Việt Nam có 3 ngành đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất hiện nay là ngành xuất khẩu dầu thô, hàng dệt may và giày dép. Ngành sản xuất, gia công giày dép cho nước ngoài là một trong những ngành có nhu cầu về lao động rất cao trong đó chủ yếu là lao động nữ, thường chiếm 70-80% trên tổng số lao động tại các công ty. Hàng năm ngành không chỉ đem lại cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn, mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm - một vấn đề lớn đang được đặt ra của nước ta hiện nay.
71 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm giày thể thao sang thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Việt Nam có 3 ngành đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất hiện nay là ngành xuất khẩu dầu thô, hàng dệt may và giày dép. Ngành sản xuất, gia công giày dép cho nước ngoài là một trong những ngành có nhu cầu về lao động rất cao trong đó chủ yếu là lao động nữ, thường chiếm 70-80% trên tổng số lao động tại các công ty. Hàng năm ngành không chỉ đem lại cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn, mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm - một vấn đề lớn đang được đặt ra của nước ta hiện nay. Thị trường xuất khẩu ngành giày dép của Việt Nam hầu hết là thị trường EU, thường chiếm trên 70% tổng sản lượng xuất khẩu, tiếp theo là Mỹ và một số quốc gia khác. Vừa qua, ngành gia công sản xuất giày dép nước ta gặp một số khó khăn do bị áp thuế bán phá giá vào thị trường EU. Vì vậy việc nghiên cứu cùng tìm ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép là rất quan trọng và cần thiết không chỉ đối với Nhà nước mà đối với chính các công ty cũng cần có những chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất phù hợp để tự mình phát triển trong môi trường khó khăn hiện nay.
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Giày Thái Bình em thấy đây là vấn đề rất cần được quan tâm và em chọn đề tài: "Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm giày thể thao sang thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình". Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình truyền thụ kiến thức cho chúng em. Đặc biệt em xin cám ơn Th.s Nguyễn Thị Hoài Dung đã nhiệt tình góp ý, giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn quý công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Giày Thái Bình cùng các bộ phận, các phong ban đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo tổng hợp này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Tên công ty:
+ Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH.
+ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
THAI BINH HOLDING & SHOES MANUFACTURING COMPANY.
+ Tên viết tắt của công ty: TBS’GROUP.
2. Trụ sở giao dịch:
+ Địa chỉ: Số 5A, Xa Lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
+ Điện thoại: 848 7241241, Fax: 848 8960223
+ Email : ifo@ thaibinhshoes.com.vn
+ Website : http//www.thaibinhshoes.com
+Tài khoản : 431101.000025 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Sóng Thần.
3. Hình thức pháp lý:
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Giày Thái Bình thuộc loại hình công ty cổ phần.
4. Lĩnh vực kinh doanh:
+ Ngành, lĩnh vực kinh doanh: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, gia công giày da (thuộc ngành sản xuất giày dép) để xuất khẩu. Sản phẩm gia công sản xuất là giày thể thao, giày Vải, giày Nữ, Sandal và dép, trong đó sản phẩm giày thể thao ngày càng chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó công ty còn hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính và lĩnh vực bất động sản.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
+ Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình với tên viết tắt là TBS’Group ngày nay do một số các cán bộ sỹ quan thuộc trung đoàn 165, sư đoàn 7 quân khu 4, kết hợp với một số kĩ sư mới ra trường thành lập năm 1989. Đến năm 1992 công ty chính thức thành lập với tên gọi công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình.
+ Công ty được thành lập theo quyết định số 141/GP – UB ngày 29/09/1992 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Sông Bé và hiện nay là tỉnh Bình Dương.
+ Quá trình hình hình thành và phát triển đi lên của công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình được chia làm 3 giai đoạn.
1.Giai đoạn từ năm 1989-1993
+ Đây là giai đoạn mà một số các cán bộ sỹ quan và kỹ sư bắt đầu tìm tòi thị trường, tìm bước đi đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh đánh dấu thời kỳ quan trọng việc hình thành công ty.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này là:
* Gieo trồng giống cây bạch đàn cao sản cung cấp cho các tỉnh Miền Đông và miền Nam Trung Bộ.
* Thu mua xuất khẩu cây nguyên liệu giấy
* Kinh doanh bán sỉ và lẻ xăng dầu
+ Trong những năm đầu thành lập công ty những cán bộ này đã kết hợp với các chuyên gia Pháp của công ty Liksin và công ty Imex Tam Bình, Vĩnh Long trong việc gieo trồng và xuất khẩu cây nguyên liệu giấy. Trong 3 năm (1989-1991) công ty đã gieo trồng được khoảng 3 triệu cây giống, đồng thời tham gia xuất khẩu cây nguyên liệu giấy qua cảng Hải Phòng và Quy Nhơn, thu về cho đất nước khoảng 5 triệu USD. Trên đà phát triển này ngày 06/10/1992 chính thức thành lập công ty TNHH Thái Bình.
2. Giai đoạn từ năm 1993-1997
+ Sau 5 năm tìm tòi, thử nghiệm thị trường đến cuối năm 1992 ban lãnh đạo công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho doanh nghiệp mình, đó là tập trung vào hoạt động trong lĩnh vực gia công sản xuất giày da. Trong giai đoạn này ngành gia công sản xuất giày da cho nước ngoài của nước ta chưa được phát triển mạnh nhưng với tầm nhìn chiến lược ban lãnh đạo công ty đã nhìn thấy tiềm năng phát triển của ngành và quyết định chọn đây là lĩnh vực mà công ty sẽ hoạt động chính.
Giai đoạn thứ hai này là giai đoạn xây dựng và học hỏi với 2 nhiệm vụ chính:
* Học hỏi và hoàn thiện công nghệ sản xuất giày
* Hình thành tổ chức và đào tạo cán bộ công nhân viên
- Cuối năm 1992 công ty tập trung vào xây dựng nhà máy số 1 tại địa chỉ số 5A, Xa Lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện đang là trụ sở chính của công ty với diện tích mặt bằng nhà máy lên tới 20.000 m2. Cơ sở hạ tầng ban đầu chỉ có một nhà xưởng sản xuất, một nhà kho chứa nguyên vật liệu và một nhà kho chứa thành phẩm. Bên cạnh đó công ty còn tập trung xây dựng hệ thống tổ chức tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật ngành giầy để chuẩn bị cho tốt hoạt động gia công đầu tiên của công ty. Tổng số cán bộ công nhân nhà máy trong giai đoạn này khoảng 500 lao động. Tháng 07/1993 nhà máy giày đầu tiên chính thức đi vào hoạt động, thực hiện gia công cho công ty ORION TAIWAN khoảng 6 triệu đôi/năm giày nữ các loại với quy mô 10 chuyền may, 2 chuyền đế, 3 chuyền gò. Công ty công ty vẫn tiếp tục gia công cho công ty ORION TAIWAN và tiếp tục gửi đơn chào hàng và nhận gia công cho một số công ty khác ở nước ngoài. Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động ban lãnh đạo công ty nhận thấy rằng chỉ với hình thức gia công thuần tuý thì tương lai công ty sẽ khó có thể mở rộng và phát triển. Đến cuối năm 1995 công ty đã tập trung xây dựng dây chuyền sản xuất giày thể thao mini với quy mô 12 chuyền may, 2 chuyền đế, 3 chuyền gò, và từng bước chuyển từ hình thức “gia công thuần tuý” sang hình thức “mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm”.
Gia công thuần tuý có nghĩa là công ty kí kết nhận hợp đồng gia công cho đối tác trong khi công ty không hề có máy móc trang thiết bị trong tay mà công ty chỉ có trong tay cơ sở hạ tầng như nhà kho, phân xưởng và công nhân còn nguyên vật liệu, dây chuyền máy móc đều do bên thuê gia công (bên nước ngoài) xuất khẩu tạm thời sang để thuê công ty gia công cho họ. Các hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc này chủ yếu là hình thức tạm nhập tái xuất nên không bị đánh thuế nhập khẩu hoặc bị đánh thuế rất thấp. Khi gia công xong đợt hàng công ty phải xuất hàng cho đối tác còn máy móc công ty có thể xuất trả hoặc giữ lại để tiếp tục gia công cho các đợt hàng tiếp theo tuỳ sự thoả thuận của đôi bên. Còn hình thức “ mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm” tức là ngoài cơ sở hạ tầng như trên công ty đã có thêm trong tay hệ thống dây truyền máy móc hay nói cách khác công ty đã làm chủ các nguồn lực như cơ sỏ hạ tầng, máy móc trang thiết bị và nguồn nhân lực. Khi đó việc kí kết hợp đồng công ty sẽ không phải tốn thời gian nhập khẩu máy móc hay tái xuất máy móc cho bên đối tác nữa. Chuyển sang hình thức kinh doanh này công ty đã chủ động hơn trong việc sắp xếp các đơn hàng, giảm thời gian vận chuyển máy móc, năng động hơn trong việc tìm bạn hàng và đối tác, tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
+ Với đà phát triển này năm 1995-1996 công ty đã đầu tư xây dựng thành công nhà máy số 2 với dây truyền sản xuất hiện đại của USM , ngay sau khi nhà máy xây dựng xong công ty đã ký được hợp đồng lớn sản xuất cho tập đoàn ReeBok - một tập đoàn lớn và nổi tiếng lúc bấy giờ. Tuy nhiên, một thời gian sau do thị trường của tập đoàn ReeBok bị thu hẹp nên tập đoàn đã cắt giảm hợp đồng từ 5 nhà cung cấp trong đó có công ty giày Thái Bình, cùng lúc đó công ty ORION TAIWAN đã chuyển đơn hàng sang công ty giày Hải Vinh. Trước những khó khăn trên công ty đã quyết định đầu tư sang lĩnh vực sản xuất giày vải, đồng thời phát triển hơn nữa trong sản xuất giày thể thao. Những đôi giày vải đầu tiên của công ty được sản xuất cho hãng Novi của Đức, và trong khoảng thời gian từ cuối năm 1996 đến đầu năm 1997 công ty đã liên tục kí được hợp đồng trực tiếp với tập đoàn phân phối khổng lồ tại Pháp là DECATHLON và một số hãng giày khác như Stilman, DC, Quiksilver, Sketcher …
3. Giai đoạn 1998-2006
+ Đây là giai đoạn của sự hoàn thiện và phát triển.Trong giai đoạn này công ty giày Thái Bình tập trung vào xây dựng, mở rộng và hoàn thiện bộ máy sản xuất và văn phòng làm việc. Công ty đã hoàn tất mô hình sản xuất khép kín gồm khu trung tâm phát triển mẫu, văn phòng hành chính tiện nghi đúng tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và một loạt nhà máy sản xuất quy mô lớn có trang bị thiết bị đồng bộ, hiện đại ra đời. Cũng trong giai đoạn này với khả năng nhạy bén sáng tạo, nhận biết đúng tình hình nên hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty đã quyết định chính thức thành lập thêm một số công ty tham gia hoạt động thị trường với lĩnh vực hoàn toàn mới như lĩnh vực tài chính và lĩnh vực bất động sản. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty vẫn xác định hoạt động chính của công ty vẫn là hoạt động gia công sản xuất giày xuất khẩu. Quá trình phát triển mở rộng công ty được thể hiện qua sự ra đời của một số công ty sau:
* Ngày 24/04/2000 công ty cổ phần Địa Ốc ARECO được thành lập. Công ty này hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và hoạt động hoàn toàn độc lập với công ty TNHH Thái Bình.
* Ngày 08/05/2000 tiếp tục thành lập công ty TNHH giày Thanh Bình chuyên sản xuất đế phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu, với công suất 12 triệu đôi/năm.
* Ngày 16/11/2001 ban lãnh đạo công ty quyết định thành lập thêm công ty liên doanh Pacific chuyên sản xuất nguyên liệu EVA và giày dép cao loại với công suất 2,7 triệu đôi/năm, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của công ty TBS’ Group.
* Tháng 9/2002 thành lập nhà máy thứ tư mang tên công ty cổ phần 434 chuyên sản xuất khuân mẫu kĩ thuật cao TBS với công suất chế tạo 1200 khuân/năm để phục vụ khuân cho hoạt động sản xuất giày xuất khẩu của công ty.
* Ngày 13/6/2005 công ty đã đăng ký thay tên lần đầu chuyển đổi từ Công ty TNHH Thái Bình thành Công ty Cổ phần Giày Thái Bình. Đến ngày 27/6/2006 công ty thay đổi tên lần 2 và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình.
+ Hiện nay, tuy công ty có nhiều công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất, gia công giày xuất khẩu. Công ty đã trở thành một công ty xuất khẩu giày lớn trong nước và có uy tín với các đối tác nước ngoài, hàng năm công ty có đóng góp một lượng không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên của công ty đang rất phấn khởi nhìn lại kết quả hoạt động trong những năm qua và chuẩn bị cho một năm mới với những kế hoạch mới, thắng lợi mới.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Tình hình phát triển thị trường xuất khẩu của công ty
+ Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty Giày Thái Bình đã tự mày mò, tự tìm thị trường xuất khẩu cho mình. Ngay trong quá trình xây dựng nhà máy đầu tiên công ty đã gửi đơn chào hàng đến một số hãng, một số nhà phân phối giày thuộc thị trường Eu và Mỹ như một số nhà phân phối lớn của hãng Reebok, nhà phân phối Decathlon, công ty Orion Taiwan.
+ Ngay sau khi nhà máy đầu tiên đi vào hoạt động 07/1993 công ty đã nhận được hợp đồng từ công ty Orion Taiwan với sản lượng 6 triệu đôi/năm giày nữ các loại. Đây là một nhà phân phối giày dép lớn tại Mỹ, việc ký kết được hợp đồng với công ty đã thể hiện phần nào khả năng gia công sản xuất của công ty Thái Bình.
+ Trong 2 năm tiếp theo công ty luôn duy trì hoạt động gia công cho công ty Orion Taiwan và không ngừng tìm kiếm các bạn hàng khác, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình tại thị trường EU. Bởi đây là thị trường đầy tiềm năng và có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu giày dép của mình vào thị trường. Trong 2 năm này công ty thực hiện các hợp đồng cho các bạn hàng nước ngoài chủ yếu vẫn là hoạt động gia công thuần tuý.
+ Đến năm 1995 công ty đã chuyển đổi từ phương thức hoạt động gia công thuần tuý sang phương thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Bởi ban lãnh đạo công ty thấy được lợi ích mang lại từ phương thức hoạt động mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Nhờ hình thức chuyển đổi này mà công ty đã nhận thêm được hợp đồng sản xuất của nhà phân phối Decathlon tại Pháp và nhà phân phối cho hãng giày Piston tại Italy.
+ Với đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động và nhiệt huyết Công ty Giày Thái Bình không chỉ tìm cách duy trì và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng hiện có, khai thác rộng hơn sâu hơn tại thị trường EU như ở Bỉ, Đức, Anh, Đan Mạch, Phần Lan mà còn liên hệ và kí kết hợp đồng với hãng DC và nhà phân phối Anh Sung ở Korea vào năm 1997.
+ Từ năm 1997-2000 công ty không làm ăn thêm với đối tác nào nhưng thị trường công ty vẫn mở rộng ra thêm một số nước như Anh, Luxembua, Ba Lan, Đức, Tây Ban Nha, Mỹ do các đối tác của công ty ngày càng mở rộng thị trường do vậy công ty tập trung thực hiện các hợp đồng cho các đối tác của mình.
+ Từ sau năm 2000 công ty tiếp tục mở thêm một số nhà máy, quy hoạch và phân bố lại sản xuất công ty tiếp tục nhận thêm hợp đồng xuất khẩu giày dép cho một số hãng mới như: Samil, Tristar ở Korea; Skecher ở Mexico; BBC, Walmark ở Mỹ.
+ Sau hơn 15 năm phát triển hiện nay thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng ra trên hầu hết các nước tại thị trường châu Âu như Pháp, Bỉ, Áo, Đức, Đan Mạch...Nhưng thị trường Pháp và Bỉ là hai thị trường có sản lượng xuất khẩu lớn chiếm tới 40-50% tổng sản lượng xuất khẩu. Do hoạt động xuất khẩu của công ty sử dụng phương tiện tàu để vận chuyển nên, mà hai nước này lại có cảng lớn nên thường được sử dụng làm địa điểm trung gian để xuất sang các thị trường khác. Ngoài ra, thị trường giày xuất khẩu của công ty còn mở rộng ra một số nước thuộc các châu như: châu Mỹ bao gồm các nước Mỹ, Canada Brazin, Chile, Panama, Costika, Actentina; châu Á bao gồm Trung Quốc, Inđonexia, Thái Lan; châu đại Dương bao gồm các nước như Newzilan, Australia, Arap Saudi; châu Phi có South Africa...với các hãng giày nổi tiếng như Reebok, Levi’s, DC, Sketcher, Piston, Walmark. Mặc dù Trung Quốc là thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất và với giá rẻ nhưng ngay tại đây cũng có một chi nhánh của đối tác làm ăn với công ty.
+ Ngày nay, thị trường của công ty đã và đang mở rộng ra trên khắp các nước thuộc các châu lục, nhưng thị trường EU vẫn là thị trường xuất khẩu chính của công ty. Hàng năm khối lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lượng sản phẩm xuất khẩu.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường giai đoạn 2004-2006
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
EU
402925659,22
81,47%
45346943,58
80,09%
604681275,15
82,23%
Châu Mỹ
79477296,47
16,07%
9240381,06
16,32%
121627487,42
16,54%
Châu Á
12166406,31
2,46%
1851473,41
3,27%
6397576,42
0,87%
Khác
0
0%
181183,94
0,32%
2647273,00
0,36%
Tổng
494569362
100%
56619982
100%
735353612
100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – phòng xuất nhập khẩu.
+ Do xu hướng tiêu dùng của thị trường thay đổi, sản phẩm giày vải, giày nữ đã dần mất vị trí thay vào đó là sản phẩm giày thể thao nên công ty ngày càng sản xuất ít giày vải, giày nữ, dép. Sản phẩm giày thể thao ngày càng được sản xuất với tỷ lệ lớn. Từ năm 2004 công ty hầu như đã sản xuất toàn bộ giày thể thao xuất khẩu, đây không chỉ là hướng đi cho riêng công ty giày Thái Bình mà là xu hướng phát triển chung của toàn bộ các công ty trong ngành tại Việt Nam.
+ Trong năm 2006 ngành sản xuất gia công giày dép nước ta gặp khó khăn về thị trường do ngành bị uỷ ban châu Âu EC kiện bán phá giá giày. Trong cuộc bỏ phiếu về việc áp thuế chống bán phá giá đối với giày da của Việt Nam vào EU với 9 phiếu thuận, 4 phiếu trắng và 12 phiếu phản đối, nhưng theo EU bỏ phiếu chống cũng được coi là chấp thuận nên cuối cùng ngày 4/10/2006 liên minh EU vẫn áp dụng thuế 10% đối với giày da Việt Nam. Theo lịch trình loại thuế này phải ngừng vào tháng 10/2006 nhưng đến ngày 5/10/2006 mức thuế mới được đưa ra để tiếp tục áp dụng cho giai đoạn 2 năm. Về việc này chính trong nội bộ EU cũng mâu thuẫn nhưng thiệt hại cuối cùng vẫn thuộc về các doanh nghiệp Việt Nam. Do giày mũ da bị áp thuế bán phá giá tăng dẫn đến lợi nhuận thu về kém nên có nhiều đối tác nước ngoài đã bỏ thị trường Việt Nam và quay sang tìm bạn hàng ở các nước khác rẻ hơn như ở Thái Lan, làm các doanh nghiệp sản xuất gia công tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng công ty Giày Thái Bình vẫn đứng vững thậm chí doanh thu giảm không đáng kể so với các năm trước.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2004-2006.
Sau hơn 15 năm đi vào hoạt động công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tăng về nguồn vốn và thị trường, nâng cao vị thế và uy tín của công ty trên thị trường trong nước và nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, gián tiếp góp phần giải quyết vấn đề xã hội đang nổi cộm của nước ta, đó là vấn đề lao động. Ngoài ra hàng năm công ty còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước góp phần không nhỏ góp phần tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế nước nhà. Sau đây em xin trình bày một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện rõ nét về kết quả, tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2004-2006
Năm
Đơn vị
2004
2005
2006
Sản lượng
đôi
5.584.962
5.872.786
9.377.634
Tốc độ tăng
%
5,15%
59,68%
Doanh thu
đôi
494.569.362
566.190.982
984.639.245
Tốc độ tăng
%
14,48%
73,91%
Lợi nhuận
đôi
10.336.500
21.402.019
36.727.044
Tốc độ tăng
%
107,05%
71,61%
Nguồn: Phòng kế toán.
2.1 Xét về chỉ tiêu tổng sản lượng xuất khẩu công ty
+ Sản lượng xuất khẩu công ty giai đoạn 2004-2006 tăng nhanh qua các năm. Nếu năm 2004 sản lượng giày xuất khẩu của công ty đạt 5.584.962 đôi thì sang năm 2005 sản lượng xuất khẩu đạt 5.872.786 đôi, tăng 287.824 đôi tương ứng tăng 5,15% so với năm 2004. Đặc biệt bước sang năm 2006 sản lượng giày xuất khẩu của công ty tăng đột biến lên đến 9.377.634 đôi, tăng 3.508.848 đôi tương ứng tăng 59,68% so với năm 2005.
+ Khối lượng sản phẩm xuất khẩu tăng nhanh phản ánh sự tài tình của ban lãnh đạo trong lĩnh vực quản trị sản xuất. Việc phân bổ các nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân công sản xuất với một lượng lớn như vậy mà vẫn kịp tiến độ là điều không đơn giản. Nhất là đặc điểm của ngành sản xuất gia công giày là có thời vụ nên đôi khi việc thực hiện các đơn hàng lớn dồn về trong một vài tháng trong năm (chủ yếu là các tháng cuối năm và đầu năm) nên đôi lúc công ty phải cho công nhân làm thêm giờ và thuê các công ty khác gia công, sản xuất.
+ Việc điều hành sản xuất tốt, tăng lượng hàng xuất khẩu thì dây chuyền máy móc tại các phân xưởng hoạt động với công suất cao, giảm thiểu thời gian chết máy, do đó sẽ giảm được chi phí hao mòn vô hình cho máy móc. Cùng với đó là công nhân tại các nhà máy cũng có việc làm ổn định trong tháng, mặc dù có thể có nhiều buổi tăng ca trong tháng nhưng công ty luôn có chế độ làm thêm giờ hợp lý cho người lao động, điều này tạo tâm lý thoải mái khi làm việc của các công nhân v