Đề tài Về chiến lược giá sản phẩm cho công ty cổ phần vận tải biển Viship - Biển Đông Vinashin

Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa càng phát triển. Chính vì vậy trong những thập niên gần đây vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng trong những năm gần đây đang ngày càng phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Trong các phương thức vận tải thì vận tải biển chiếm thị phần vận chuyển nhiều nhất khoảng hơn 30% trong toàn bộ thị phần vận tải. Sở dĩ như vậy là vì nó mang một số đặc tính ưu việt như: Có thể vận chuyển được hàng siêu trường, siêu trọng với số lượng lớn và quãng dài. Đặc biệt hiện nay với quá trình container hóa thì vận tải biển đang là một phương thức vận tải đang được quan tâm và phát triển. Chính vì có thể vận chuyển được nhiều và quãng đường xa cho nên vận tải biển là phương thức vận tải có chi phí vận chuyển nhỏ nhất trong các phương thức vận chuyển hiện nay.

doc43 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Về chiến lược giá sản phẩm cho công ty cổ phần vận tải biển Viship - Biển Đông Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu 3 CHƯƠNG I TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 5 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần vận tải biển ViShip 7 Tìm hiểu cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp 8 Cơ sở vật chất của công ty cổ phần vận tải biển ViShip 9 Cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng phương tiện 9 Các trang thiết bị hiện có ở văn phòng tại Hà Nội 11 Cơ cấu lao động của công ty 13 Định mức lao động tiền lương trong công ty cổ phần vận tải biển ViShip 13 1.4.4.1 Các hình thức tổ chức lao động 13 1.4.4.2 Xác định nhu cầu lao động và cơ cấu lao động 13 1.4.4.3 Tổ chức công tác tiền lương trong công ty 15 Tình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một số năm 16 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển ViShip trong 2 năm thành lập và đi vào hoạt động 16 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật 18 Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 19 Sơ bộ đánh giá điểm mạnh yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển ViShip 25 CHƯƠNG II TÌM HIỂU CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ A , Hội đồng quản trị 28 B, Ban giám đốc 28 C, Ban kiểm soát 28 Tìm hiểu một số phòng ban 2.1 Phòng giao nhận vận tải ( phòng vận tải container) 29 2.2 Phòng khai thác thương vụ 31 2.3 Phòng quản lý tàu. 31 2.4 Phòng pháp chế. 32 2.5 Phòng tài chính kế toán. 34 2.6 Hành chính nhân sự. 36 CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Đại diện tại Hải Phòng 37 Đại diện tại TP. HCM 37 Các công ty trực thuộc 38 Đề cương tốt nghiệp 41 Danh mục các tài liệu thu thập được 43 Lời nói đầu Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa càng phát triển. Chính vì vậy trong những thập niên gần đây vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng trong những năm gần đây đang ngày càng phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Trong các phương thức vận tải thì vận tải biển chiếm thị phần vận chuyển nhiều nhất khoảng hơn 30% trong toàn bộ thị phần vận tải. Sở dĩ như vậy là vì nó mang một số đặc tính ưu việt như: Có thể vận chuyển được hàng siêu trường, siêu trọng với số lượng lớn và quãng dài. Đặc biệt hiện nay với quá trình container hóa thì vận tải biển đang là một phương thức vận tải đang được quan tâm và phát triển. Chính vì có thể vận chuyển được nhiều và quãng đường xa cho nên vận tải biển là phương thức vận tải có chi phí vận chuyển nhỏ nhất trong các phương thức vận chuyển hiện nay. Việt Nam, một quốc gia có đường bờ biển dài vì vậy có rất nhiều điều kiện thuận lợi để ngành vận tải biển tồn tại và phát triển thêm vào đó là Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho nên việc lưu thông hàng hoá với nước ngoài càng được đẩy mạnh và phương thức vận tải biển là một phương thức vận tải rất có ưu việt trong bối cảnh nước ta hiện nay. Hiện nay thì nước ta có khoảng hơn 600 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển, đây là một con số không nhỏ so với các nước trong khu vực và hi vọng trong tương lai không xa thì ngành vận tải biển của nước ta sẽ trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng chiếm khoảng 45% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Vì vậy nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành vận tải biển hiện nay cũng trở lên cấp thiết và vô cùng quan trọng. Trong đó, trường ĐH Giao Thông Vận Tải Hà Nội có chuyên ngành kinh tế vận tải Thủy Bộ nhằm đào tạo đội ngũ kĩ sư có đủ năng lực và trình độ hoạt động về lĩnh vực vận tải đường bộ và vận tải đường thủy và một số lĩnh vực khác có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Trong quá trình đào tạo sinh viên được học kiến thức và chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực vận tải nói riêng và lĩnh vực vận tải Thủy Bộ nói chung. Ngoài ra trong quá trình học tập sinh viên còn được bước đầu làm quen với cơ sở vật chất và lĩnh vực kinh doanh của ngành để khi ra trường sinh viên có thể nhanh chóng thích ứng với công việc. Trong thời gian qua nhà trường đã liên hệ và bố trí cho một nhóm sinh viên thực tập tại công ty vận tải biển ViShip một công ty mới thành lập chuyên về lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường thủy. Qua thời gian thực tập ngắn ngủi tuy chưa đi sâu và từng chi tiết cụ thể nhưng em cũng đã nắm được một số đặc điểm cũng như tình hình hoạt động của công ty. Em xin cảm ơn bộ môn Kinh tế vận tải du lịch đã liên hệ và bố trí cho em thực tập tại công ty và em xin cảm ơn thầy giáo Trần Văn Giang đã hướng dẫn chúng em thực tập trong thời gian vừa qua. Dưới đây em xin giới thiệu vài nét sơ lược về công ty cũng như hoạt động của công ty. CHƯƠNG I: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Do sự phát triển của thị trường vận tải biển nội địa và quốc tế. Cái tên công ty vận tải biển ViShip được thành lập ngày 31/12/2006 thuộc công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin là thành viên của công ty vận tải Biển Đông. Có nhiệm vụ môi giới, kinh doanh vận tải biển nội địa và quốc tế, trong quá hoạt động kinh doanh có sự giám sát và chỉ đạo của công ty mẹ là công ty vận tải Biển Đông. Mới thành lập và đi vào hoạt động nhưng công ty đã có những đóng góp đáng kể cho ngành vận tải biển nói chung và công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin cũng như công ty vận tải Biển Đông nói chung, sau 2 năm hình thành và phát triển công ty vận tải biển ViShip đã xây dựng và phát triển một hệ thống các đại diện, hệ thống chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác đoàn phương tiện. Trong 2 năm qua công ty đã có những tiến bộ và nâng cao được thị phần trong lĩnh vực vận tải thủy đặc biệt là đoàn tàu container tuyến vận tải thủy nội địa Hải Phòng – Sài Gòn đã chiếm gần 21% trong tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến này cùng lĩnh vực. Công ty luôn cố gắng phấn đấu để khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển của Việt Nam và tạo lòng tin cho khách hàng. CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VISHIP Tên tiếng Việt: Công ty vận tải biển VISHIP Tên tiếng Anh: VISHIP LOGISTICS DEPARTMENT DIRECTORY Trụ sở chính : Tầng 5,6,7,8 tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội Tel : +84-4-3719 1075 Fax : +84-4-3514 9157 Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 448 A Nguyễn Tất Thành- Quận 4- TP.Hồ Chí Minh Tel : +84-8-6261 8071/89 Fax : +81-8-6261 8078 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng Địa chỉ: 86 Trần Hưng Đạo - Quận Hải An- TP.Hải Phòng Tel : +84-31-355 5357 Fax : +84-31-355 5356 Kho tại Hải Phòng Địa chỉ : 226 Lê Lai - Quận Ngô Quyền- TP.Hải Phòng Thông tin cơ bản: Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Chủ sở hữu: Công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin. Giám đốc: Nguyễn Xuân Hiệp Ngành nghề kinh doanh: - Vận tải hành hóa bằng đường biển trong và ngoài nước. 1.2 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vận tải biển Viship. Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vận tải biển Viship. Chi nhánh và các văn phòng Các công ty trực thuộc Phòng khai thác, thương vụ Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính nhân sự Phòng quản lý tàu Phòng pháp chế Vận tải container Ban giám sát Tìm hiểu cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Giám đốc công ty. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với công ty cổ phần vận tải Biển Đông ( công ty mẹ) và nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty cổ phần vận tải biển ViShip ( công ty con), là người đại diện cho toàn bộ quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các công việc và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Định hướng mục tiêu, đường lối và quyết định các sách lược kinh doanh. - Quản lý xây dựng cơ bản, đổi mới điều kiện và môi trường làm việc. - Thay mặt cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. - Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3.2 Phó giám đốc thứ nhất : Quản lý và chỉ đạo trực tiếp công ty cổ phần vận tải biển ViShip tại cảng Hải Phòng. 1.3.3 Phó giám đốc thứ 2: Quản lý và chỉ đạo trực tiếp công ty cổ phần vận tải biển ViShip tại cảng Sài Gòn 1.3.4 Các phòng ban của công ty vận tải biển ViShip. ViShip là công ty cổ phần nên nó bao gồm các bộ phận sau: Hội đồng quản trị. Ban Giám đốc Ban kiểm soát Các phòng ban: Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính nhân sự Phòng pháp chế Phòng quản lý tàu Phòng khai thác, thương vụ Phòng giao nhận vận tải( phòng vận tải container) Các đại diện, chi nhánh công ty Đại diện tại Hải Phòng Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh Các công ty trực thuộc 1.4. Cơ sở vật chất của công ty cổ phần vận tải biển ViShip. Công ty cổ phần vận tải biển ViShip có trụ sở chính tại tầng 5,6,7,8 tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội, có trong tay đội tàu và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các công tác vận tải, 1.4.1 Cơ sở vật chất và chất lượng phương tiện. Đối với công ty cổ phần vận tải biển ViShip là chủ sở hữu của 5 tàu đó là: Lucky ViShip, Sunny ViShip, Blue ViShip, Green ViShip và Morning ViShip. Do sự cố va chạm ngày 16/8/2008 tàu chở hàng Green ViShip đã bị chìm và sau đó được trục vớt thành công. Như vậy hiện nay công ty hiện còn 4 tàu đang vận hành. Bảng 1: Thông số cơ bản của các tàu: No Ship Year Built Ship Type Tonnage Place Built GT NT DWT 151,195 1  LUCKY VISHIP 1981 Bulk carrier 34,190 19,568 61,754 Japan 2 SUNNY VISHIP 1983 Bulk carrier 34,850 19,807 61,755 Japan 3 BLUE VISHIP 1986 Bulk carrier 7,170 4,381 12,359 Japan 4 GREEN VISHIP 1986 General cargo 4,688 2,425 6,606 Japan 5 MORNING VISHIP 1996 Container 3,260 6,251 8,721 Japan M/V LUCKY VISHIP DWT: 61,754 BUILT: 1981, Japan TYPE: Panamax size - bulk carrier FLAG: Panama HOLD/HATCH: 7/7 Rolling type NRT: 19,568 GRT: 34,190 SPEED: 12.0 knots IMO NUMBER: 7916325 BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: LONDON STEAMSHIP CLASSIFICATION: DNV. M/V SUNNY VISHIP DWT: 61,755 BUILT: 1983, Japan TYPE: Panamax size - Bulk Carrier FLAG: Panama HOLD/HATCH: 7/7 Rolling type NRT: 19,807 GRT: 34,850 SPEED: 13.0 knots IMO NUMBER:8111245 BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: WEST OF ENGLAND CLASSIFICATION: RUSSIA REGISTRY M/V BLUE VISHIP DWT: 12,359 BUILT: 1986, Japan TYPE: Single Deck - Bulk carrier FLAG: Mongolia Port of Registry : Ulaanbaatar HOLD/HATCH: 3/3 Pontoon NRT: 4,381 GRT: 7,170 SPEED: 12.5 knots IMO NUMBER: 8518833 BALE CAPACITY: 14,434.82 CBM GRAIN CAPACITY:15,051.97 CBM INSURANCE: WEST OF ENGLAND CLASSIFICATION: VR M/V GREEN VISHIP DWT: 6,606 BUILT: 1986, Japan TYPE: SINGLE deck - General cargo FLAG: Mongolia HOLD/HATCH: 2/2 Pontoon NRT: 2,425 GRT: 4,688 SPEED: 12.5 knots IMO NUMBER: 8602804 PORT OF REGISTRY: Ulaanbaatar BALE CAPACITY: GRAIN CAPACITY: INSURANCE: WEST OF ENGLAND M/V MORNING VISHIP DWT: 8,721 BUILT: 1996, Japan TYPE: Container FLAG: Vietnam Port of regisrtry : Hai Phong HOLD/HATCH: Pontoon NRT: 6,251 GRT: 3,260 SPEED: 13.5 knots IMO NUMBER: 9146780 CRANE : 2 x 36T INSURANCE: LONDON STEAMSHIP CLASSIFICATION: VR 1.4.2 Các trang thiết bị hiện có tại trụ sở chính tại tòa nhà 1A,A1 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội: Bảng 2: Bảng số liệu thiết bị văn phòng STT Tên Thiết bị Đơn vị Số lượng 1 Máy tính cái 50 2 Bàn làm việc cái 55 3 Ghế cái 70 4 Máy in cái 4 5 Máy Fax cái 15 6 Máy điện thoại cái 30 7 Tủ cái 15 8 Máy chiếu cái 03 1.4.3. Cơ cấu lao động của công ty STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 KH Năm 2009 1 Lao động trực tiếp (Thuyền viên) 78 86 92 2 Lao động gián tiếp 65 66 71 3 Lao động phục vụ 20 25 25 Tổng số lao động 163 177 188 1.4.4. Định mức lao động tiền lương trong công ty 1.4.4.1 Các hình thức tổ chức lao động. Trong doanh nghiệp vận tải biển có các loại lao động như sau: Thủy thủ, thuyền viên, thợ máy, công nhân BDSC, nhân viên kỹ thuật, lao động quản lý và lao động khác. Tình hình tổ chức lao động Đối với thủy thủ và thuyền viên thì doanh nghiệp tổ chức theo đội tàu. Đối với thợ BDSC tổ chức theo tổ, đội, nhóm... Đối với lao động gián tiếp doanh nghiệp: Tổ chức theo các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn. 1.4.4.2 Xác định nhu cầu lao động và cơ cấu lao động trong doanh nghiệp vận tải biển ViShip. Xác định nhu cầu lao động: Xác định nhu cầu lao động là xác định số lao động cùng loại cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tương ứng với nó là một cơ cấu lao động hợp lý theo trình độ và theo nghề nghiệp. Các phương pháp xác định nhu cầu lao động thông dụng hiện nay là: Phương pháp định biên Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại Theo định mức lao động tổng hợp Theo năng suất lao động Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương. Theo khung định biên an toàn tối thiểu quy định đối với tàu biển Việt Nam: Ta có bảng số lượng thuyền viên như sau: STT Chức danh Số lượng 1 Thuyền trưởng 1 2 Đại phó 1 3 Sỹ quan boong 2 4 Sỹ quan vô tuyến điện 1 5 Thủy thủ trực ca 2 6 Máy trưởng 1 7 Máy 2 1 8 Sỹ quan máy 1 9 Thợ trực 3 Tổng cộng 13 Đối với doanh nghiệp vận tải biển ViShip thì xác định nhu cầu lao động bằng phương pháp định biên. Tuy nhiên do doanh nghiệp ViShip chỉ có kinh doanh tàu còn lại các công việc sửa chữa tàu thì phải thuê ngoài nên không có xưởng BDSC vì vậy mà không có lao động BDSC phương tiện Theo khung định biên trên thì ta có thể xác định tổng số lao động của doanh nghiệp là: LĐthuyền viên = Số tàu của doanh nghiệp * số thuyền viên cần cho một tàu = 13 * 5 = 65 ( Thuyền viên) Tuy nhiên số thuyền viên có thể không liên tục( do tình trạng sức khỏe, do điều kiện mùa vụ...) nên doanh nghiệp lúc nào cũng có số thuyền viên dự trữ. Theo như bảng trên ta thấy tổng số thuyền viên của doanh nghiệp luôn lớn hơn số thuyền viên tối thiểu cần có cho một tàu. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh. Tại văn phòng tại Hà Nội công ty có 46 người còn lại ở 2 chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh Hiện tại thì số lượng lao động trong doanh nghiệp không thay đổi nhiều nhưng trong tương lai khi doanh nghiệp triển khai việc sản xuất phụ ( sản xuất gạch men) thì doanh nghiệp cần phải tuyển dụng thêm lao động. 1.4.4.3 Tổ chức công tác tiền lương trong công ty cổ phần vận tải biển ViShip. a, Khái niệm tiền lương. Tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động được hình thành trên thị trường sức lao động xác định về thời gian và không gian. Tiền lương có hai loại: Tiền lương danh nghĩa: Là tiền lương được trả bằng tiền. Tiền lương thực tế: Là lương danh nghĩa được quy đổi ra các vật phẩm cần thiết để tái sản xuất sức lao động theo giá thị trường. b, Các hình thức trả lương Hiện nay có 2 phương án trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo thành phẩm. Doanh nghiệp lựa chọn phương án trả lương kết hợp cả hai phương án trên. c, Các phương pháp xác định quỹ tiền lương bao gồm: Phương pháp tính toán trực tiếp. Phương pháp tiền lương bình quân Theo định mức tiền lương tổng hợp chung cho các loại lao động. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tiền lương bình quân để xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động và định mức tiền lương được thể hiện thông qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở vấn đề tiếp theo. 1.5 Tình hình sản xuất của công ty qua một số năm Công ty cổ phần vận tải biển ViShip là doanh nghiệp được thành lập từ đầu năm 2008 và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải biển, cùng với xu thế phát triển chung công ty không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Do mới thành lập nên công ty còn rất nhiều khó khăn nhưng với sự lỗ lực của các cán bộ công nhân viên của công ty cộng với đa số là người trẻ tuổi nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong 2 năm vừa qua. Thể hiện là doanh thu không ngừng tăng nhanh. 1.5.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển ViShip trong 2 năm vừa qua( 2007, 2008) Sau 2 năm hoạt động thì công ty đã đạt được một số chỉ tiêu quan trọng, dần dần khả định được thị phần của mình. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong đó có các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty. Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm vừa qua. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 KH 2009 Ghi chú I Phần tính doanh thu Triệu đồng 1186250 2501108 2600500 1 Số chuyến Chuyến 286 398 360 Tàu LUCKY VISHIP Chuyến 48 77 80 Tàu SUNNY VISHIP Chuyến 45 86 90 Tàu BLUE VISHIP Chuyến 60 91 100 Tàu GREEN VISHIP Chuyến 62 60* 0 bị chìm ngày 16/8/2008 MORNING VISHIP Chuyến 71 84 90 2 SL BQ chuyến Tấn/ Chuyến 18000 25780 26000 3 Tổng sản lượng quy đổi Tấn 5148000 10260440 9360000 4 Cước CY bình quân Tấn triệu đồng/ Tấn 0,18 0,183 0,188 5 Doanh thu CY trung bình chuyến triệu đồng/ chuyến 3240 4717,74 4888 6 Tổng doanh thu CY triệu đồng 926640 1877660,52 1759680 7 Doanh thu dịch vụ triệu đồng 250 420 500 8 Doanh thu tàu triệu đồng 1186000 2500688 2600000 II Phần chi phí tính giá thành triệu đồng 556686 862136 1162245 A Chi phí vận hành tàu triệu đồng 517906 803731 1098245 1 Lương triệu đồng 12168 16066 26944 Lương thuyền viên triệu đồng 10968 14416 25006 Lương lao động phục vụ tàu triệu đồng 1200 1650 1938 2 Nhiên liệu triệu đồng 146930 250045 310315 3 Hoa tiêu, cảng phí triệu đồng 6857 8322 9601 4 Xếp dỡ tàu, bãi triệu đồng 141090 290008 396807 5 Lưu bãi triệu đồng 51717 60225 89210 6 Sửa chữa Container triệu đồng 9688 9012 9803 7 Sửa chữa thường xuyên tàu triệu đồng 15709 18317 35382 8 Khấu hao tàu triệu đồng 91456 91736 96333 9 Khấu hao Container triệu đồng 19012 19600 19701 10 Lãi vay tàu triệu đồng 11111 16334 B Chi phí thuê ngoài triệu đồng 31000 53560 53000 C Chi phí quản lý công ty triệu đồng 7780 10845 11000 1.5.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật. Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2007, 2008 ta có thể đưa ra nhận xét sau: * Về doanh thu: Doanh thu năm 2008 tăng 211% so với năm 2007, chi phí tăng 155%. Do tàu Green ViShip bị đắm cho nên công ty phải thuê các phương tiện trục vớt cho nên chi phí ở năm 2008 mới tăng cao như thế. Phấn đấu trong năm 2009 công ty sẽ giữ được mức doanh thu ổn định khi tàu Green ViShip còn chưa được đưa vào sử dụng hoặc chưa được thay thế bởi tàu mới. * Về các chỉ tiêu khai thác kĩ thuật. Chỉ trong vòng 2 năm thành lập và đi vào hoạt động nhưng ViShip đã đạt được những thành công đáng kể trong thị phần vận chuyển. Thể hiện năm 2008 đã chiếm 21% thị phần vận chuyển của tuyến vận chuyển nội địa Hải Phòng – TP. Hồ Chí Minh. Số chuyến vận chuyển không ngừng tăng thể hiện năm 2008 đã tăng 139% so với năm 2007. Năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhưng do công ty chỉ còn 4 tàu nên tổng số chuyến vận chuyển của công ty có thể giảm xuống một chút so với năm 2008. Công ty cổ phần vận tải biển ViNaShin là doanh nghiệp chỉ đơn thuần kinh doanh vận tải chứ không có xưởng BDSC cho nên các chỉ tiêu kĩ thuật không được tính toán một cách chi tiết mà chỉ có phòng quản lý tàu đảm nhiệm tính toán các chỉ tiêu này. Tuy nhiên do công ty áp dụng biện pháp giao tàu cho các phòng ban tự quản lý và khai thác trên cơ sở sự chỉ đạo hỗ trợ từ ban giám đốc và các phòng ban khác. Cụ thể phòng khai thác quản lý và khai thác 4 tàu: Sunny ViShip, Blue ViShip, Lucky ViShip và Green ViShip* ; Phòng giao nhận vận tải tổ chức khai thác tàu container Morning ViShip. 1.5.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 1.5.3.1 Đánh giá tình hình thị trường. a, Thị trường hàng hóa Sau 2 năm thành lập và đi vào hoạt động công ty cổ phần vận tải biển ViShip có vị thế là các chủ tàu đối với vận tải nội địa đã có sự phân bố nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa 2 miền Nam - Bắc là rất khác biệt. Phía Bắc tập trung vào các mặt hàng sau: Hàng nguyên liệu địa lý ( bột đá các loại...), phân bón nội địa, phân bón ngoại, hóa chất công nghiệp vẫn là các nguồn chủ l