Việt nam trong những thập niên 90 trỏe lại đây, trong công cuộc đổi mới, mức sống của người dân ngày một nâng cao, những nhu cầu thiết yếu của người dân càng được quan tâm. Bữa ăn hàng ngày của mọi người cũng được cải thiện đáng kể. NGuồn thực phẩm chủ yêu cung cấp cho cộng đồng là động vật, đặc biệt là gia súc, gia cầm, các sản phẩm chế biến sẵn từ gia súc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Việt nam trong những thập niên 90 trỏe lại đây, trong công cuộc đổi mới, mức sống của người dân ngày một nâng cao, những nhu cầu thiết yếu của người dân càng được quan tâm. Bữa ăn hàng ngày của mọi người cũng được cải thiện đáng kể. NGuồn thực phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Hóa học 
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ SẤY 
ỨNG DỤNG CHO VẬT LIỆU DẠNG BỘT NHÃO 
STUDY ON THE DESIGN AND MANUFACTURE 
OF DRYER FOR PASTE MATERIAL 
Hoàng Tiến Cường *, Hoàng Minh Nam, Phan Đình Tuấn 
* Phòng Quá trình và Thiết Bị, Viện Công nghệ Hoá học, Viện KH&CN Việt nam 
Khoa Công nghệ Hóa học, Trường ĐH Bách khoa - ĐHQG TPHCM, Việt Nam 
TÓM TẮT 
Hiện nay, trong công nghiệp hoá chất, dược phẩm, chế biến nông sản, thực phẩm…chúng ta 
thường gặp bài toán sấy vật liệu dạng bột nhão. Khác với vật liệu dạng hạt thông thường, vật 
liệu bột nhão thường dính bết, khó sấy. Đồng thời, khối vật liệu dính kết sau khi sấy yêu cầu 
phải được nghiền nhỏ, phân loại, làm cho chi phí thực hiện quá trình tăng lên. Việc kết hợp 
các nguyên lý sấy khí động với việc nghiền phân loại trong một thiết bị đã thoả mãn được các 
yêu cầu trên. Các thực nghiệm đối với bột nhão cacbonat canxi và tinh bột khoai mỳ đã chỉ ra 
sự hợp lý trong thiết kế và khả năng ứng dụng của thiết bị thử nghiệm. Phương pháp tính toán 
được đề cập có thể được sử dụng để thiết kế các thiết bị cùng loại phục vụ cho việc sản xuất ở 
quy mô công nghiệp. 
ABSTRACT 
Nowadays, we often meet the problem of paste paste materials drying in the industries of 
chemistry, pharmacy, agricultural product processing, Different to normal particles, paste 
materials are often agglutinate, difficult to be dried. Besides, agglutinated material mass after 
drying, in many cases, need further crushing and classification, which makes the process high 
cost. The integration of aerodynamic principles with the crushing and classification in one 
single equipment have partly satisfied the requirements. Experiments with paste calcium 
carbonate and cassava starch have proved the reasonability of the design and applicability of 
the prototype equipment. It is hoped that the calculation method could be applied to the design 
of equipment in bigger scale. 
1. GIỚI THIỆU 
Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách 
nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách 
đơn thuần mà là một quá trình công nghệ 
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Nó đòi 
hỏi sau khi sấy vật liệu phải đạt chất lượng 
cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận 
hành thấp. Vấn đề này càng quan trọng và 
khó khăn hơn khi ta sấy vật liệu dạng bột 
nhão. Trong phạm vi công trình này, chúng 
tôi khảo sát, nghiên cứu và chế tạo thiết bị 
sấy khí động kết hợp với phân loại, ứng 
dụng cho vật liệu bột nhão trong các ngành 
sản xuất nông sản, thực phẩm, hoá chất,… 
 Trang 1
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Hóa học 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ 
TRÌNH SẤY KHÍ ĐỘNG VÀ PHÂN 
LOẠI BẰNG LỰC LY TÂM. 
 F: Lực ly tâm do thiết bị phân loại tạo 
nên, với đr và đ là khối lượng riêng của hạt 
và khí, kg/m3, r là bán kính thiết bị, là vận 
tốc góc, 1/s. 
2.1. Hệ thống sấy khí động. r.d)..(
6
F 23r ωρρπ −= Hệ thống sấy khí động là một trong các loại 
thiết bị sấy thích hợp cho việc sấy các loại 
hạt nhẹ dạng paste có độ ẩm chủ yếu là độ 
ẩm bề mặt như tinh bột khoai mì, bột nhẹ 
(bột CaCO
Sẽ xảy ra hai trường hợp: 
Nếu F > R: Hạt sẽ bị nay ra khỏi thiết bị 
phân loại. 
3)… Do kích thước hạt bé và nhẹ, 
các hạt vật liệu bị lôi cuốn theo dòng tác 
nhân vì vậy sự trao đổi nhiệt ẩm giữa tác 
nhân và vật liệu rất mãnh liệt (từ 8-10 lần 
hơn sấy thùng quay). Thời gian sấy ngắn, 
hầu như quá trình sấy xảy ra tức thời. Kích 
thước hạt càng bé quá trình sấy xảy ra càng 
nhanh và càng sâu. Do đó ta cần lựa chọn 
thiết bị sấy phù hợp với các loại nguyên vật 
liệu khác nhau để có quá trình sấy đạt hiệu 
quả cao nhất cả về chất lượng và tính kinh 
tế. 
Nếu F < R: Hạt sẽ được hút vào thiết bị 
phân loại. 
Khi r, đr , đ, v, d = const, nếu ta thay đổi , ta 
có thể điều chỉnh việc hút hoặc nay hạt ra 
khỏi thiết bị phân loại. 
Đó là cơ sở lý thuyết cho việc phân loại hạt 
bằng thiết bị phân loại ly tâm. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1.Nguyên liệu và phương pháp phân tích 
Nguyên liệu được sử dụng để nghiên cứu 
quá trình sấy là bột nhẹ (cacbonat canxi) và 
tinh bột khoai mỳ (tinh bột sắn). 
2.2. Nguyên tắc phân loại bằng lực ly tâm: 
 Độ ẩm vật liệu sấy được đo bằng máy đo độ 
ẩm. 
Kích thước hạt sản phẩm được phân tích 
bằng sàng. 
 r Nhiệt độ sấy được đo bằng nhiệt kế bách 
phân thông thường. O 
 R 
3.2. Các thông số công nghệ được khảo 
sát: 
- Vận tốc quay của roto và vận tốc gió được 
xác định qua tần số roto như trình bày trong 
bảng 1. 
 d 
 F 
Hình 1. Để xem xét nguyên tắc phân loại 
 Bảng 1. Thông số kỹ thuật của roto và vận 
tốc, lưu lượng gió ra ứng với vận tốc của 
roto 
Nguyên tắc phân loại bằng lực ly tâm được 
trình bày trên hình 1. Xét hạt có kích thước 
d nằm ở ranh giới thiết bị phân loại. Khi đó 
hạt sẽ chịu các lực tác dụng sau: 
Tần số 
roto (Hz) 
- R: Lực hướng tâm, do dòng khí tác dụng 
vào hạt. 
20 30 40 45 50 
Vận tốc 
roto 
(v/ph) 
 R = 3ðìd.v. 
800 1250 1720 2000 2100 ì: độ nhớt của dòng khí, Pa.s. 
 d: kích thước hạt, m. 
Vận tốc 
gió ra 
(m/s) 
 w: Vận tốc dòng khí, m/s. 
8,3 8,0 7,3 7,0 6,8 
 Trang 2
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Hóa học 
Vận tốc gió vào : uv = 6 m/s ứng với lưu 
lượng là 4,9 m3/h 
- Vận tốc quay của trục máy nghiền: 2720 
(vòng/phút) 
- Nhiệt độ tác nhân sấy trước khi vào buồng 
sấy được khảo sát trong giới hạn từ 100 đến 
1300C. 
- Độ ẩm của nguyên liệu sấy: 
 Tinh bột khoai mì: 30 đến 40% 
 Bột nhẹ: 37 đến 47% 
- Tần số của roto phân loại: 20, 30, 40, 45, 
50 Hz. 
3.3. Nghiên cứu công nghệ sấy tinh bột 
khoai mì 
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố công 
nghệ: 
Trên cơ sở các nghiên cứu thăm dò, các thí 
nghiệm được tiến hành theo quy hoạch trực 
giao cấp 2. Kết quả thí nghiệm được trình 
bày trong bảng 2. 
Bảng 2. Ảnh hưởng của các yếu tố công 
nghệ đến độ ẩm tinh bột khoai mỳ 
Dựa vào kết quả thí nghiệm đã nêu, phương 
trình hồi qui mô tả hàm ẩm sau khi sấy 
( ,%) phụ thuộc vào độ ẩm ban dầu của vật 
liệu Z (%, có biến mã hoá tương ứng là x1 1), 
nhiệt độ Z (o2 C, có biến mã hoá tương ứng 
là x ) có dạng: 2
y) = 5,020 + 1,502x – 0,078x x
y)
1 1 2 – 
0,215 x
τ(phút) 
1′ – 0,045 x1′
 Sau khi kiểm tra tính có nghĩa của các hệ số 
bằng chuẩn số Student với mức ý nghĩa 
p=0,05, bậc tư do f=2, loại bỏ các hệ số 
không có nghĩa và kiểm tra tính tương hợp 
của phương trình hồi quy bằng chuẩn số 
Fisher với mức ý nghĩa p=0,05, bậc tự do 
f1=4, f2 = 2. 
Đổi về biến số ban đầu, phương trình hồi 
quy có dạng: 
 y = - 43,6070 + 3,4300 Z1 – 0,0001Z1Z2 - 
0,0086Z12 – 0,0001Z22
3.3.2. Nghiên cứu quá trình phân loại : 
Quá trình phân loại được nghiên cứu trên 
thiết bị phân loại tự động bằng đĩa quay tự 
chế tạo. Với những thời gian sấy khác nhau 
như trình bày trong bảng 3.15 (mẫu 1,mẫu 
2, mẫu 3, mẫu 4 tương ứng với sản phẩm 
sau khi sấy ở tần số roto phân loại lần lượt 
là 20, 30, 40, 45 Hz), kết quả thí nghiệm mô 
tả quá trình phân loại được trình bày trong 
bảng 3,4. 
Bảng 3. Thời gian sấy ở các chế độ quay 
của roto phân loại 
Thời gian sấy (phút) Lần Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 
1 4,97 5,55 6,80 7,92 
2 5,32 6,85 6,63 6,62 
3 5,75 5,68 6,37 8,13 
Bảng 4: Kết quả phân theo đơn vị khối 
lượng(g) 
Khối lượng vật iệu giữ lại trên mỗi 
rây (g) Rây (mesh) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 
180 0,014 0,108 0 0 
200 0,122 0,228 0 0 
> 200 26,117 16,334 28,256 28,812 
TN w(%) t(0C) w (%)Lần 
1 
Lần 
2 
Lần 
3 
s
1 40 130 5,58 5,57 6,75 11,41 
2 30 130 2,85 3,95 4,07 11,25 
3 40 100 5,05 6,00 6,45 11,96 
4 30 100 3,50 3,70 4,05 10,53 
5 40 115 7,18 6,19 7,00 11,52 
6 30 115 2,57 3,22 3,4 11,43 
7 35 130 4,03 5,87 4,82 11,52 
8 35 100 4,00 5,93 5,75 12,87 
9 35 115 4,97 5,32 5,75 12,15 
 Trang 3
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Hóa học 
3.4. Nghiên cứu quá trình sấy và phân loại 
CaCO 3
Tương tự như tinh bột khoai my, các kết quả 
nghiên cứu quá trình sấy và phân loại đối 
với bột CaCO3 được trình bày trong các 
bảng 5 và 6. 
Bảng 5. Thời gian sấy ở các chế độ quay 
của roto phân loại 
Thời gian sấy (phút) 
 Lần Mẫu 
1 Mẫu 2 
Mẫu 
3 
Mẫu 
4 
1 6,77 7,70 11,47 12,43 
2 6,58 7,43 12,22 13,11 
3 6,95 8,47 12,70 12,86 
Bảng 6. Kết quả phân loại trên rây 
Khối lượng vật liệu giữ lại trên 
mỗi rây (g) Rây 
(mm) 
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
0,25 7,149 8,361 6,077 9,825 
0,20 1,043 0,346 0,063 0,693 
0,16 2,707 1,548 2,951 2,860 
< 
0,16 
3,97 2,483 4,847 4,402 
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KẾT 
LUẬN 
Từ các kết quả nghiên cứu được trình bày ở 
trên, dề dàng thấy rằng: 
1) Các phương trình hôi quy thực nghiệm 
đã mô tả định lượng ảnh hưởng của độ ẩm 
ban đầu và nhiệt độ sấy đến độ ẩm sản phẩm 
sấy với từng chế độ sấy khác nhau. Các 
phương trình này chỉ áp dụng cho các loại 
vật liệu sấy đã đề cập trên thiết bị nghiên 
cứu. Đối với các đối tượng (vật liệu, máy 
sấy) khác, những nghiên cứu tương tự càn 
phải được tiến 
hành để xác định chế độ sấy thích hợp. 
2) Vận tốc roto phân loại càng lớn thì thời 
gian sấy càng dài, tuy rằng trong đoạn đầu ( 
từ 20 đến 40 Hz) độ tăng vận tốc roto phân 
loại không làm ảnh hưởng nhiều đến thời 
gian sấy. Sau đó, thời gian sấy tăng vọt khi 
tăng vận tốc của roto. Trong thực tế, tùy yêu 
cầu kích thước hạt sản phẩm mà có thể chọn 
vận tốc của roto cho phù hợp. Vận tốc roto 
càng lớn thì hạt càng mịn, tuy nhiên để giảm 
thời gian sấy thì ta nên chọn vận tốc trong 
giới hạn cho phép. 
3) Tinh bột khoai mì sau khi sấy gần như 
100% lọt qua rây 200 mesh, không phụ 
thuộc vào vận tốc roto phân loại. Điều này 
cho thấy kích thước hạt tinh bột không bị 
thay đổi mà thực tế, các hạt tinh bột mịn đã 
kết dính với nhau.Như vậy, khi đi qua máy 
nghiền, các hạt đã được đánh tơi hoàn toàn 
về kích thước ban đầu. Do đó khi sấy tinh 
bột khoai mì ta có thể chọn vận tốc roto 
phân loại trong giới hạn nhỏ nhất. 
4) Với CaCO3, trong đoạn vận tốc của roto 
phân loại từ 20 đến 30 Hz và từ 40 đến 
50Hz thì khi tăng vận tốc của roto thì thời 
gian sấy tăng không đáng kể. Còn trong giai 
đoạn vận tốc của roto từ 30 đến 40 Hz thì 
khi tăng vận tốc của roto thì thời gian sấy 
tăng vọt. 
Kích thước hạt từ 0.24 đến 0,26 mm chiếm 
tỉ lệ cao nhất trong phân bố hạt theo kích 
thước sau khi sấy mặc dù vận tốc của roto 
phân loại thay đổi. Cỡ hạt này có giá trị 
thành phần phần trăm giảm dần theo thứ tự 
của vận tốc roto như sau: 30, 50, 20,40Hz. 
Dựa vào kết quả này ta có thể lựa chọn vận 
tốc roto phân loại phù hợp với kích thước 
hạt vật liệu cần thiết. 
5) Máy sấy khí động này tỏ ra rất thích hợp 
với các dạng vật liệu bột nhão. Tuy nhiên 
đối với các loại vật liệu khác, các yếu tố về 
tỷ trọng, kích thước, độ ẩm ban đầu , khả 
năng dính ướt, hình dạng hạt,… cần được 
tính đến trong quá trình thiết kế. 
6) Máy sấy này có thể thực hiện đồng thời 
cả ba chức năng (nghiền, sấy, phân loại). Từ 
 Trang 4
Hội Nghị Khoa Học & Công Nghệ lần 9 Phân ban Công nghệ Hóa học 
nguyên liệu sấy dạng paste ban đầu, sau quá 
trình sấy ta được sản phẩm dạng bột mịn có 
kích thước hạt gần như đồng nhất, chất 
lượng ( kích thước hạt, màu sắc, mùi vị…) 
tốt. Máy hoạt động khá ổn định, ít hư hỏng 
trong quá trình thí nghiệm 
Chúng tôi cũng xin bày bỏ lòng biết ơn đối 
với ĐHQG TP.HCM và Trường ĐHBK về 
việc đã cung cấp kinh phí và tạo mọi điều 
kiện cho việc hoàn thành Đề tài nghiên cứu 
khoa học cấp Bộ mã số B2003-20-42 mà các 
kết quả của nó là cơ sở cho việc công bố 
công trình này. 7) Loại máy sấy này có thể được ứng dụng 
ở quy mô vừa và nhỏ. Việc ứng dụng các 
kết quả tính toán, thiết kế và các kết quả 
nghiên cứu này ở quy mô lớn hơn, nếu có 
điều kiện, cần được tiếp tục nghiên cứu, 
hoàn thiện để có thể đưa ra được một quy 
trình tính toán và thiết kế chuẩn, áp dụng 
cho các đối tượng vật liệu khác nhau. Ngoài 
ra, việc tự động hoá khâu nhập liệu và thu 
hồi sản phẩm cũng cần được nghiên cứu cải 
tiến tiếp tục. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.V.V. Kafarov, Metodu Kibernetiki v 
Khimii I Khimitrexkoi Tekhnologii, Khimia, 
1975. 
2. Hoàng Minh nam, Phan Đình Tuấn et all, 
Báo cáo tổng kết Đề tài KHCN cấp Bộ mã 
số B2003-20-42, Nghiên cứu công nghệ và 
thiết bị sấy vật liệu dạng bột nhão ứng dụng 
trong công nghiệp chế biến nông sản, thực 
phẩm và hoá chất, TPHCM, 2005. 
Lời cảm ơn: Các tác giả xin được bày tỏ 
lòng cảm ơn đến Bộ môn Máy và Thiết bị, 
Khoa Công nghệ Hoá học Trường ĐHBK, 
ĐHQG TP.HCM, và Viên Công nghệ Hoá 
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam về sự hợp tác và thảo luận khoa học rất 
bổ ích trong quá trình nghiên cứu. 
3. Hosokawa Micron Corporation, 
Hosokawa Product handbook, Osaka, 
Japan, July 1993. 
4.Hoàng Văn Chước, Kỹ Thuật Sấy, Nhà 
Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội, 
1997. 
 Trần Văn Phú, Tính Toán Và Thiết Kế Hệ 
Thống Sấy, Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
 Trang 5