Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một công việc hết sức quan trọng đặc biệt là học sinh 
vì học sinh là nền tảng cho sự phát triển của thế hệ mai sau, tuổi học đường đặc biệt 
tuổi học sinh cấp một (6tuổi –10 tuổi). Ở lứa tuổi này phát triển nhanh về thể chất và 
lẫn tinh thần, nên cần phải được chăm sóc sức khoẻ toàn diện mà hô hấp là bệnh 
thường gặp nhất. Một trong những bệnh hô hấp mạn tính đó là hen phế quản, nó là 
một bệnh gây tàn phế hô hấp, có thể gây tử vong và trở thành một vấn đề y tế cộng 
đồng. Ngày nay với tình trạng công nghiệphoá và hiện đại hoá cùng với sự thay đổi 
lối sống đô thị thì tỉ lệ mắc hen phế quản ng ày càng gia tăng. Những hiểu biết gần đây 
về sinh lý bệnh học và một số yếu tố nguy cơ của bệnh hen phế quản vừa soi sáng bản 
chất, vừa cải thiện công tác chăm sóc điều trị bệnh, những tiến bộ đó giúp có thể thay 
đổi hẳn diễn tiến của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong và giúp cho người bệnh nâng cao chất 
lượng cuộc sống học tập, lao động tốt hơn. Nếu chúng ta biết sớm phát hiện bệnh hen 
phế quản, tìm và ngăn chặn một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản, từ đó có thể 
phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn. Nhiệm vụ của ngành y tế là sớm phát hiện ra hen 
phế quản, tìm ra một số yếu tố nguy cơ qua sàng lọc, thăm khám và dùng test thăm dò 
chức năng hô hấp là cần thiết. Nghiên cứu của chúngtôi nhằm bước đầu điều tra và 
phát hiện sớm tỉ lệ hiện mắc hen phế quản ở học sinh cấp một tại quận Gò Vấp với 
mong muốn làm cơ sở cho những nghiên cứu lớn hơn. Các số liệu thu được từ việc 
khám sức khoẻ học sinh mỗi đầu năm học sẽ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch hoạt 
động của đơn vị, từ đó có các đề xuất, các giải pháp, kiến nghị sát với thực trạng sức 
khoẻ của học sinh. Giúp cho UBND Quận về phương hướng hoạt động của hệ thống 
y tế học đường
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HEN PHẾ QUẢN 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp І 
tại quận Gò Vấp năm 2007 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Trên 675 học sinh đang học 
tại truờng cấp một sinh năm 1997-2001 đuợc chọn với phương pháp ngẫu nhiên cụm 
bậc 2. Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu chuẩn GINA 2006. Các yếu tố nguy cơ 
hen phế quản đuợc xác định qua phỏng vấn. 
Kết quả: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%. 
Tỉ lệ mắc hen phế quản ở giới tính nam là: 22,3% và nữ là: 11,8% (p<0,001). Tỉ lệ 
mắc hen phế quản ở nhóm có yếu tố di truyền là: 36,3% và không có yếu tố di truyền 
là: 10,8% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có hút thuốc lá thụ động là: 
21,7% và không hút thuốc lá thụ động là: 10,9% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở 
nhóm có viêm hô hấp là: 32,1% và không viêm hô hấp là: 6,0% (p<0,001). Tỉ lệ mắc 
hen phế quản ở nhóm có số lần viêm hô hấp trong một năm là: 1 lần: 11,1%; 2 lần: 
18,6%; 3 lần: 20,4%; 4 lần: 33,3%; 5 lần: 40,0%; 6 lần: 45%; 7 lần: 50%; 8 lần: 
61,5%; 10 lần: 64,3% với (p<0,001) 
Kết luận: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%. 
Có mối liên quan giữa hen phế quản và một số yếu tố: giới tính, yếu tố di truyền, khói 
thuốc lá, viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp trong một năm. 
ABSTRACT 
Objectives: To determine the prevalence and risk factors (gender, heredity, cigarette 
smoke, resperatory infection, and the frequency of resperatory infection in one year) 
for bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap district, 2007. 
Method: Cross-sectional study. Primary school 675 pupils at Go Vap district, born 
between 1997-2001, were selected with second level - cluster random sampling. The 
diagnosis of bronchial asthma was based on GINA criteria 2006. The risk factors for 
bronchial asthma were gathered through interviews. 
Results: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap 
district in 2007 was 17,20%. The prevalence of bronchial asthma in male is 22.3%, 
compared to 11.8% in female (p <0.001). The prevalence of bronchial asthma in 
group with heredity is 36.3%, compared to 10.8% in group without heredity factor (p 
< 0.001). The prevalence of bronchial asthma in group with passive smoking is 
21.7%, compared to 10.9% in group without smoking (p < 0.001). The prevalence of 
bronchial asthma in group with resperatory infection is 32.1%, compared to 6.0% in 
group without resperatory infection (p < 0.001). The prevalence of bronchial asthma 
in group with frequencies of resperatory infection in one year are 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 
≥ 10 which are in turn to 11.1%, 18.6%, 20.4%, 33.3%, 40%, 45%, 50%, 61.5%, 
64.3% (p < 0.001). 
Conclusion: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap 
district was 17.20 % in 2007. There are the relations between bronchial asthma and 
factors: gender, heredity, cigarette smoke, resperatory infection and the frequency of 
resperatory in one year. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một công việc hết sức quan trọng đặc biệt là học sinh 
vì học sinh là nền tảng cho sự phát triển của thế hệ mai sau, tuổi học đường đặc biệt 
tuổi học sinh cấp một (6tuổi – 10 tuổi). Ở lứa tuổi này phát triển nhanh về thể chất và 
lẫn tinh thần, nên cần phải được chăm sóc sức khoẻ toàn diện mà hô hấp là bệnh 
thường gặp nhất. Một trong những bệnh hô hấp mạn tính đó là hen phế quản, nó là 
một bệnh gây tàn phế hô hấp, có thể gây tử vong và trở thành một vấn đề y tế cộng 
đồng. Ngày nay với tình trạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá cùng với sự thay đổi 
lối sống đô thị thì tỉ lệ mắc hen phế quản ngày càng gia tăng. Những hiểu biết gần đây 
về sinh lý bệnh học và một số yếu tố nguy cơ của bệnh hen phế quản vừa soi sáng bản 
chất, vừa cải thiện công tác chăm sóc điều trị bệnh, những tiến bộ đó giúp có thể thay 
đổi hẳn diễn tiến của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong và giúp cho người bệnh nâng cao chất 
lượng cuộc sống học tập, lao động tốt hơn. Nếu chúng ta biết sớm phát hiện bệnh hen 
phế quản, tìm và ngăn chặn một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản, từ đó có thể 
phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn. Nhiệm vụ của ngành y tế là sớm phát hiện ra hen 
phế quản, tìm ra một số yếu tố nguy cơ qua sàng lọc, thăm khám và dùng test thăm dò 
chức năng hô hấp là cần thiết. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm bước đầu điều tra và 
phát hiện sớm tỉ lệ hiện mắc hen phế quản ở học sinh cấp một tại quận Gò Vấp với 
mong muốn làm cơ sở cho những nghiên cứu lớn hơn. Các số liệu thu được từ việc 
khám sức khoẻ học sinh mỗi đầu năm học sẽ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch hoạt 
động của đơn vị, từ đó có các đề xuất, các giải pháp, kiến nghị sát với thực trạng sức 
khoẻ của học sinh. Giúp cho UBND Quận về phương hướng hoạt động của hệ thống 
y tế học đường. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả 
Trên 675 học sinh đang học tại các truờng cấp một quận Gò Vấp (năm học 2007-
2008) sinh năm 1997-2001có tham gia khám sức khỏe tại thời điểm khám và phụ 
huynh có tham gia phỏng vẩn cùng nhà trường và đoàn khám đuợc chọn với phương 
pháp ngẫu nhiên cụm bậc 2. Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu chuẩn GINA 2006. 
Các yếu tố nguy cơ hen phế quản đuợc xác định qua phỏng vấn. 
Thư phỏng vấn gồm có hai phần: Gia đình chúng tôi khai thác bố mẹ, nội ngoại, cô 
bác chú, cậu dì về tiền sử hút thuốc, hen phế quản, cơ địa dị ứng (viêm mũi dị ứng, 
chàm, nổi mề đay mẫn khi ăn thức ăn hay nước uống). Học sinh chúng tôi khai thác 
giới tính, ngày tháng năm sinh, cơ địa dị ứng, tiếp xúc khói thuốc lá (có thành viên 
trong gia đình hút thuốc lá), mắc hen phế quản hay không? Nếu có thì đã và đang 
dùng thuốc gì? Có 1 trong 8 dấu hiệu sau để PEF và dùng test giãn phế quản: 1. Có 
những cơn thở rít (nghe như tiếng huýt sáo với âm thanh cao) khi thở ra hay những 
đợt thở rít tái đi tái lại, 2. Bị ho kéo dài và ho nặng hơn lúc đêm khuya hay lúc thức 
dậy, 3. Đang đêm ngủ bị thức giấc vì ho hay khó thở, 4. Bị ho hay thở rít sau khi vận 
động thể lực (chạy, tập thể lực), 5. Có vấn đề hô hấp (viêm mũi dị ứng, viêm hô 
hấp….) vào mùa nhất định trong năm, 6. Bị ho, thở rít hay nghe nặng ngực khi hít 
phải chất kích thích trong không khí (khói thuốc lá, nước hoa, khói nhang….), 7. Có 
những đợt cảm lạnh (nhập vào phổi) phải điều trị hơn mười ngày mới khỏi, 8. Khi có 
những triệu chứng hô hấp thì phải dùng thuốc giãn phế quản thì bệnh mới thuyên 
giảm. Học sinh có 1 trong 8 triệu chứng trên đưa vào đo PEF và test giãn phế quản 
chẩn đoán hen phế quản sau khi test giãn phế quản đo lại tăng lên lớn hơn 20%., 
KẾT QUẢ 
Đặc tính dân số nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc tính dân số theo tuổi: 
 Tuổi Tần số Tỷ lệ % 
 6 114 16,9 
 7 102 15,1 
 8 140 20,7 
 9 138 20,4 
 10 181 26,8 
 Tổng số 675 100 
Bảng 2: Đặc tính dân số theo giới: 
 Giới Tần số Tỷ lệ 
 Nam 345 51,1 
 Nữ 330 48,9 
 Tổng số 675 100 
Tần suất hen phế quản 
Sau khi phỏng vấn và khám chúng tôi có 47 em mắc hen phế quản đã và đang dùng 
thuốc theo GINA 2006 chiếm: (47/675)= 6,96%, những em này không đo PEF và 
dùng test giãn phế quản nhưng vẫn tính mắc hen phế quản tại thời điểm nghiên cứu. 
Sau đo PEF và dùng test giãn phế quản chúng tôi phát hiện thêm: 69 em mắc hen phế 
quản. Vậy tần suất hen phế quản trong nghiên cứu này: (47+69): 675 = 17,2%. 
Một số yếu tố nguy cơ 
Giới tính 
Bảng 3: Mối liên quan giữa giới tính và hen phế quản 
Giới tính 
Nam Nữ 
Tổng 
cộng 
OR- 
KTC 
95% 
P 
Có 
77 
(22,3%) 
39 
(11,8%) 
116 
Hen 
PQ 
Không 
268 
(77,7%) 
291 
(88,2%) 
559 
Tổng cộng 345 330 675 
2,14 
(1,41 
- 
3,26) 
<0,001 
Yếu tố di truyền 
Bảng 4: mối liên quan giữa yếu tố di truyền và hen phế quản 
Yếu tố di 
truyền 
Có Không 
Tổng 
cộng 
OR 
KTC 
95% 
P 
Có 
61 
(36,3%) 
55 
(10,8%) 
116 
Hen 
PQ 
Không 
107 
(63,7%) 
452 
(89,2%) 
559 
Tổng cộng 168 507 675 
4,68 
(3,07 
– 
7,14) 
< 
0,001 
Khói thuốc lá 
Bảng 5: mối liên quan giữa hút thuốc lá thụ động và hen phế quản 
Hút thuốc thụ 
động 
Có Không 
Tổng 
cộng 
OR 
KTC 
95% 
P 
Có 
85 
(21,7%) 
31 
(10,9%) 
116 
Hen 
PQ 
Không 
306 
(78,3%) 
253 
(89,1%) 
559 
Tổng cộng 391 284 675 
2,27 
1,45 
– 
3,53 
< 
0,001 
Viêm hô hấp 
Bảng 6: mối liên quan giữa viêm hô hấp và hen phế quản. 
Viêm hô hấp 
Có Không 
Tổng 
cộng 
OR 
KTC 
95% 
P 
Có 
93 
(32,1%) 
23 
(6,0%) 
116 
Hen 
PQ 
Không 
199 
(67,9%) 
360 
(94%) 
559 
Tổng cộng 292 383 675 
7,43 
4,56 -
12,11 
< 
0,001 
Số lần viêm hô hấp trong một năm 
Khi thu thập số liệu chúng tôi được tỉ lệ mắc hen phế quản trong các nhóm có số lần 
viêm hô hấp khác nhau trong một năm như sau: 1 lần: 11,1%, 2 lần: 18,6%, 3 lần: 
20,4%, 4 lần: 33,3%, 5 lần: 40%, 6 lần: 45%, 7 lần: 50%, 8 lần: 61,5%, ≥10 lần: 
64,3%. Sự khác biệt giữa hen phế quản và số lần viêm hô hấp trong một năm có ý 
nghĩa thống kê (p<0,001).Có sự liên quan giữa hen phế quản và số lần viêm hô hấp 
khác nhau trong một năm. Số lần viêm hô hấp trong một năm càng tăng thì tỉ lệ mắc 
hen phế quản càng tăng. 
BÀN LUẬN 
Đặc tính dịch tể học 
Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên cụm bậc hai(15), đại diện cho khu vực toàn quận, cụm 
xác xuất theo tỉ lệ cỡ mẫu. Nên mẫu này đại diện cho học sinh cấp một quận Gò Vấp 
năm học 2007-2008. 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy có sự khác nhau giữa số em trong các tuổi có ý 
nghĩa thống kê (p<0,001) do chúng tôi chọn ngẫu nhiên. Tỉ lệ nam: nữ ở mẫu nghiên 
cứu là 1:1. Điều này cũng phù hợp với quy luật tự nhiên giữa nam và nữ là 1:1. 
Tần suất hen phế quản 
Sau phỏng vấn và khám có 47 em mắc hen phế quản đã và đang dùng thuốc theo 
GINA 2006(43) chiếm: (47/675) = 6,96%, những em này không đo PEF và dùng test 
giãn phế quản nhưng vẫn tính mắc hen phế quản tại thời điểm nghiên cứu. Sau khi đo 
PEF và dùng test giãn phế quản(34) chúng tôi phát hiện thêm: 69 em mắc hen phế 
quản. Vậy tần suất hen phế quản trong nghiên cứu này: (47+69): 675 = 17,2%. Kết 
quả này so với phương pháp được chuẩn hoá để đo lường tỉ lệ bệnh hen phế quản và 
tỉ lệ khò khè toàn bộ ở trẻ em(26) và người trưởng thành(79), tỉ lệ này trên toàn thế giới 
dao động từ 1%-18%, Tần suất nghiên cứu của chúng tôi nằm trong giới hạn từ 1% 
đến 18%. So với nghiên cứu của Bạch văn Cam (2001)(20) khảo sát 8119 trẻ em tại 4 
quận huyện qua 12 trường cho thấy tần suất hen phế quản ở trẻ 6 tuổi – 7 tuổi là 
17,5% với nghiên cứu của chúng tôi thấy không có gì khác biệt. Điều đặc biệt áp 
dụng biện pháp thăm dò chức năng hô hấp mà ở đây là lưu lượng đỉnh kế cho chúng 
ta phát hiện và khẳng định chẩn đoán hen phế quản thêm hơn 10%. Thông qua việc 
áp dụng lưu lượng đỉnh kế vào xác định chẩn đoán hen phế quản ở tuổi học đường, ta 
thấy được tầm quan trọng của phương pháp này trong việc phát hiện hen phế quản ở 
trẻ bị bỏ quên. Với việc phát hiện thêm hơn 10% cũng có một chứng cứ đủ để chúng 
ta đưa việc áp dụng lưu lượng đỉnh kế (vừa rẻ tiền, tiện lợi và dể sử dụng ở cộng 
đồng) vào y tế trường học để phát hiện hen phế quản ở học sinh và phối hợp gia đình 
cùng nhà trường và y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ trong cộng đồng. 
Một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản 
Giới tính 
Trong nghiên cứu này tỉ lệ mắc hen phế quản nam: nữ là 2:1 phù hợp với tỉ lệ ở trẻ 
em trai gấp đôi trẻ gái(47) và tỉ lệ mắc hen phế quản ở trẻ em nam: nữ là 2:1(19). Có sự 
khác biệt hen phế quản liên quan đến giới tính chưa được giải thích rõ ràng. Tuy 
nhiên khi sinh ra kích thước phổi ở trẻ em nam nhỏ hơn trẻ em nữ(54) 
Yếu tố di truyền 
Nghiên cứu của chúng tôi được gọi là có yếu tố di truyền khi có có bất kỳ một thành 
viên trong gia đình thể hiện qua ba đời (ông bà nội ngoại, bố mẹ, cô bác chú, cậu dì, 
anh chị em, bản thân) có một trong: hen phế quản, cơ địa dị ứng (thề hiện qua viêm 
mũi dị ứng, chàm, thức ăn hay nước uống gây nổi mề đay) chúng tôi được kết quả: 
Có sự liên quan giữa hen phế quản và yếu tố di truyền. Kết quả này cũng phù hợp với 
nghiên cứu bố hoặc mẹ bị hen nguy cơ con bị hen 25%, cả bố và mẹ bị hen nguy cơ 
con bị hen 50%, ngoài ra > 50% bệnh nhân hen phế quản trong gia đình có người bị 
dị ứng(8,42) 
Khói thuốc lá 
Hút thuốc lá thụ động 
Nghiên cứu của chúng tôi trẻ được gọi là hút thuốc thụ động khi có thành viên 
trong gia đình có người hút thuốc lá, mặc dù trẻ tiếp xúc với khói thuốc ít hay 
nhiều. Kết quả chúng tôi thu được như sau: Có sự liên quan giữa hen phế quản và 
hút thuốc lá thụ động, tiếp xúc ít hay nhiều, trong gia đình nếu chỉ cần có một 
thành viên hút thuốc mặc dù hút thuốc bất kỳ ở đâu trong nhà hay ngoài sân cũng 
có nguy cơ mắc hen cao gấp 2 lần nhóm không có phơi nhiễm khói thuốc lá 
(không hút thuốc lá thụ động). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Lê Bảo Châu cho thấy trong gia đình có người hút thuốc lá thì nồng độ 
các chất độc hại tăng hơn gia đình không có người hút thuốc lá. Qua phân tích hút 
thuốc lá thụ động có liên quan đến hen phế quản ta rút ra kết luận rằng khói thuốc 
lá có liên quan đến hen phế quản. 
Viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp trong một năm 
Viêm hô hấp 
Qua khảo sát về viêm hô hấp ở đây chúng tôi khảo sát cả viêm hô hấp trên và dưới 
nếu trẻ có viêm một trong hai hoặc cả hai chúng tôi đều xem cháu có bị viêm hô hấp, 
chúng tôi thu được kết quả sau: Có sự liên quan giữa hen phế quản và viêm hô hấp. 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu tiền cứu dài 
hạn trên trẻ em nhập viện vì nhiễm siêu vi hô hấp hợp bào cho thấy đến 40% trẻ em 
này tiếp tục khò khè hay phát triển thành hen phế quản sau này (70) 
Số lần viêm hô hấp trong một năm 
Qua kết quả nghiên cứu được tỉ lệ mắc hen phế quản trong các nhóm có số lần viêm 
hô hấp khác nhau trong một năm chúng tôi thu được kết quả: có sự liên quan giữa hen 
phế quản và số lần viêm hô hấp khác nhau trong một năm. Số lần viêm hô hấp trong 
một năm càng cao tăng thì tỉ lệ mắc hen càng tăng. Điều này cũng có thể giải thích 
như sau số lần viêm hô hấp trong một năm càng tăng thì tỉ lệ viêm nhiễm đường thở 
càng tăng mà hen phế quản là bệnh lý viêm nhiễm đường thở, nên càng viêm nhiều 
thì kéo theo tỉ lệ hen phế quản càng tăng. 
KẾT LUẬN: 
Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp một quận Gò vấp năm 2007 là: 17,2%. Có mối 
liên quan giữa hen phế quản và một số yếu tố như giới tính, yếu tố di truyền, khói 
thuốc lá, viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp trong một năm.