Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. Kết luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết quả tốt.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  329 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI   ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT   Đỗ Tiến Dũng*, Bùi Lê Vĩ Chinh*, Phạm Thạnh*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố  Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền  liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009.  Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm  84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%.  Kết  luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết,  nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết  quả tốt.  Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt  ABSTRACT  APPLYING TECHNIQUES TURP RESECTION TREATMENT OF PROSTATE   Do Tien Dung, Bui Le Vi Chinh, Pham Thanh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 328 ‐ 333  Introduction and objective: Treatment the ademonay prostate nowadays, Quinhon General Hospital Qui  Nhon  city  has  brought  out  the method  to  surgery  resecty  gendoscopy  through  the urethra  (TURP)  that  got  satisfactory results, so research improves technology TURP is an indispensable.  Patients and methods: 64 consecutive patients with symptomatic BPH were treated by TURP at Urology  Department, from 01/2008 to 12/2009.  Results: Age average 60‐70 is 70.3%.; Quality of life 5‐6 point in preoperation 84.4%; The mean operative  duration 31‐50 mins was 84.3%; the total timeʹs shorter only 4 ‐ 5 days 89.1%.  Conclusion: Research improve technology TURP is an indispensable, starting point cut at 9 go 11 hour if is  lobe of prostate gland on the right, 13 go 15 hour if is lobe of prostate gland on the left will got good results.  Key words: BPH  ĐẶT VẤN ĐỀ  U  phì  đại  lành  tính  tuyến  tiền  liệt  (UPĐLTTTL) hay còn quen gọi  là u xơ  tiền  liệt  tuyến có nhiều phương pháp điều trị. Tại Bệnh  viện đa khoa thành phố Quy Nhơn việc điều trị  UPĐLTTTL bằng phương pháp  cắt  đốt nội  soi  đã chiếm một vị  trí quan  trọng  trong việc điều  trị UPĐLTTTL. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến  kỹ thuật cắt đốt nội soi và nhận xét kết quả điều  trị UPĐLTTTL bằng phẫu  thuật cắt đốt nội soi  qua ngả niệu  đạo  (CĐNS)  là một việc  làm  cần  thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:  Cải  tiến  kỹ  thuật  cắt  đốt  nội  soi u phì  đại  lành tính tuyến tiền liệt.  Rút ra ưu và nhược điểm của phương pháp  cắt đốt nội soi.  Sơ  bộ  rút  ra  chỉ  định  cho  cắt  đốt  nội  soi  được  thực  hiện  tại  Bệnh  viện  đa  khoa  thành  * BVĐK Tp. Quy Nhơn  Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tiến Dũng  ĐT: 0935413888    Email: dungbvqn114@yahoo.com   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  330 phố Quy Nhơn.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Chúng  tôi  chọn  lấy  tất  cả bệnh nhân  được  phẫu thuật cắt đốt nội soi UPĐLTTTL từ tháng  1/2008  đến  tháng  12/2009  được  tất  cả  64  ca,  chúng  tôi  không  chọn  bệnh  nhân  nghiên  cứu  nếu là u tiền liệt tuyến ác tính.  Phương pháp nghiên cứu  Sử dụng phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang.  Phương tiện nghiên cứu và kỹ thuật CĐNS  Phương tiện nghiên cứu  Chúng tôi sử dụng hệ thống cắt đốt và tưới  rửa nội  soi qua ngã niệu  đạo  của hãng Kalr  –  Stors của Cộng hoà Liên bang Đức.  Bảng câu hỏi và bệnh án mẫu.  Xử lý kết quả nghiên cứu theo phương pháp  thống kê y học.  Kỹ thuật CĐNS được cải tiến  Tất cả 64 bệnh nhân được cắt bỏ bướu bằng  2 kỹ thuật cắt đốt nội soi: Nesbit và Bentnes đã  được  cải  tiến. Hai kỹ  thuật phẫu  thuật nội  soi  qua ngả niệu đạo của Bentnes và Nesbit đó là:  * Kỹ  thuật phẫu  thuật nội soi qua ngả niệu  đạo của Bentnes: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt  đầu tiên bắt đầu tại điểm 6 giờ.  * Kỹ  thuật phẫu  thuật nội soi qua ngả niệu  đạo của Nesbit: Tại  thì cắt đốt nội soi, nhát cắt  đầu tiên bắt đầu tại điểm 12 giờ.  Kỹ thuật CĐNS cải tiến  Đối với tiền liệt tuyến lớn ở 2 thuỳ bên: nên tiến  hành  cắt  đốt  ở 1  thuỳ bên nào mà phẫu  thuật  viên  cảm  thấy  thuận  tay.  Nhát  cắt  đầu  tiên  thường  ở điểm  từ 9giờ đến 11 giờ nếu  là  thuỳ  bên bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu  là ở thuỳ bên bên trái. Sau khi cắt xong thuỳ này  mới chuyển sang cắt thuỳ khác.  Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên bắt  đầu CĐNS từ  thuỳ giữa, sau khi cắt xong  thuỳ  giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên.  Đối với tiền liệt tuyến quá lớn: nên bắt đầu cắt  từ  thuỳ  giữa,  đồng  thời mở  rộng  sang  2  bên,  nằm trong khoảng từ 4 giờ – 8 giờ. Nhanh chóng  cắt hết bướu ở vùng này, để tạo ra 1 đường hầm  thông thoáng từ ụ núi vào bàng quang, giúp cho  việc  di  chuyển  máy  tiến,  lùi  được  dễ  dàng,  không bị cấn kẹt. Sau khi cắt hết tổ chức ở vùng  này thì tiếp tục cắt thuỳ bên nào mà phẫu thuật  viên  cảm  thấy  thuận  tay,  cắt  hết  thuỳ  này  rồi  chuyển sang thuỳ khác.  Lưu ý  Khi cắt cố gắng cắt đều  từng miếng, để  tạo  ra từng lớp và có độ phẳng, để dễ cầm máu và  kiểm soát.  Cố  gắng  tranh  thủ  thời  gian  cắt  nhanh,  những chỗ có mạch máu không  lớn  tiên  lượng  phải cắt qua nhiều lần không cần cầm máu ngay  mà đợi đến nhát cuối hãy cầm máu để tiết kiệm  thời gian.  Cần CĐNS mở  rộng  ở  cổ  bàng quang  đến  mức  độ  cho  phép  và  phải  cầm máu  kỹ  vùng  này.  Một số vấn đề chuẩn bị trước mổ nội soi  Thầy thuốc: Chuẩn bị như mổ hở.  Bệnh nhân: Chuẩn bị như mổ hở.  Dụng cụ:   Sử  dụng  dung  dịch  Cidex  để  tiệt  khuẩn,  ngâm dụng cụ phẫu thuật nội soi trong vòng ≥  70 phút.  Độ cao bàn mổ là 90 cm.  Màn hình để cao 150 cm.  Khoảng  cách  từ  phẫu  thuật  viên  tới màn  hình 180 cm.  Dung dịch rửa: sử dụng dung dịch Sorbitol  3,3%  (ngoài  ra  có  thể  sử  dụng  dung  dịch  Glycocolle 1,5%; Manitol 5%, nước cất).  Chiều  cao  từ  bình  dịch  rửa  xuống  ngang  bàng quang của bệnh nhân là 60 cm.  Độ  dài  của  ống  chuyền  từ  bình  dịch  rửa  xuống máy CĐNS: 260 – 280 cm.  Đường kính lỗ ống truyền dịch rửa 0,4 cm.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  331 Tốc  độ  dịch  rửa  chảy  trong  ống  lúc  đang  CĐNS là 250 – 300ml/phút.  Thời gian bắt  đầu  cắt  đến khi kết  thúc  chỉ  kéo dài 60 phút.  Các biến số trong nghiên cứu để đánh giá  kết quả nghiên cứu dựa vào  Dựa vào bảng câu hỏi SS và QL có đánh giá  trước và sau mổ.  Dựa  vào  khối  lượng  bướu  đã  cắt  bỏ  với  trước cắt bỏ.  Dựa vào ngày điều trị sau mổ đến khi bệnh  nhân xuất viện.  Dựa vào Bệnh nhân có bệnh nội khoa kèm  theo và 1 số triệu chứng khác của UPĐLTTTL.  Dựa vào thời gian rút sonde tiểu.  Dựa vào tai biến trong và sau mổ.  Dựa vào thời gian thực hiện phẫu thuật.  Xử lý số liệu  Theo phương pháp thông kê y học, chương  trình EPI INFO 2000.  KẾT QUẢ  Đặc điểm lâm sàng  Tổng số có 64 bệnh nhân được chọn nghiên  cứu, được phân loại như sau:  Bảng 1. Tuổi.  Tuổi Số bệnh nhân mổ CĐNS Số lượng % Trung bình (60-70) 45 70,3 Thấp nhất (<60) 10 15,6 Cao nhất (>80) 09 14,1 Nhận  xét:  Tuổi  trung  bình  60‐70  chiếm  70,3%.  Bảng 2. Địa phương.  Số bệnh nhân mổ CĐNS Số lượng % TP. Qui Nhơn 40 62,5 Ngoài TP. Qui Nhơn 24 37,5 Tổng số 64 100 Nhận  xét:  Tỷ  lệ  thành  phố  chiếm  62,5%  nhiều hơn ngoài thành phố 37,5%.  Bảng 3. Điểm SS (Symtomes Score).  Điểm số SS Trước mổ Sau mổ Số lượng % Số lượng % Tốt (0 - 7 điểm) 56 87,5 Trung bình (8 - 19 điểm) 09 14,1 8 12,5 Xấu (20 - 35 điểm) 55 85,9 Nhận  xét:  Điểm  SS  trước mổ  chủ  yếu  xấu  85,9%; sau mổ chủ yếu tốt 87,5%.  Bảng 4. Điểm QL (Quality of life).  Điểm số QL Trước mổ Sau mổ Số lượng % Số lượng % Tốt (1-2 điểm) 0 61 95,3 Trung bình (3-4 điểm) 10 15,6 3 4,7 Xấu (5-6 điểm) 54 84,4 0 Nhận xét: Trước mổ chủ yếu xấu 84,4%; sau  mổ chủ yếu tốt 95,3%.  Bảng 5. Khối lượng bướu.  Khối lượng gam bướu Trước mổ xác định qua siêu âm Khối lượng bướu lấy được sau mổ Khối lượng % Khối lượng % 20 – 30 0 17 26,6 > 31 – 40 12 18,8 40 62,5 > 41 – 60 42 65,6 7 10,9 > 61 – 80 8 12,5 > 80 2 3,1 Nhận  xét: Khối  lượng  bướu  trước mổ  chủ  yếu từ 30‐60 gam 84,4%; khối lượng bướu được  lấy ra sau mổ chủ yếu từ 31‐40 gam 62,5%.  Bảng 6. Thời gian rút thông tiểu.  Ngày rút sonde Số bệnh nhân Số lượng % 4 53 82,8 5 7 10,9 6 –10 3 4,7 > 10 1 1,6 Nhận xét: Thời gian rút sonde chủ yếu vào  ngày thứ 4 sau mổ 82,8%.  Bảng 7. Ngày điều trị từ sau mổ tới khi xuất viện.  Ngày điều trị Số bệnh nhân Số lượng % 4 24 37,5 5 33 51,6 6 –10 5 7,8 > 10 2 3,1 Nhận xét:Ngày điều  trị sau mổ  từ 4‐5 ngày  chiếm 89,1%.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  332 Bảng 8. Bệnh nhân có bệmh nội khoa kèm theo và 1  số triệu chứng khác.  Stt Số bệnh nhân Số lượng % 1 Đái đường 2 3,1 2 Tăng huyết áp 37 57,8 3 Viêm phế quản mạn 4 6,3 4 Lao phổi 3 4,7 5 Nhồi máu cơ tim đã điều trị ổn định 3 4,7 6 Suy mạch vành đã điều trị ổn định 9 14,1 7 Tai biến mạch máu não đã điều trị ổn định 1 1,6 10 Nước tiểu tồn lưu ≥ 50 ml (đo bằng siêu âm) 64 100 11 Thăm khám tuyến tiền liệt lớn mất rãnh giữa, mật độ chắc. 64 100 12 Vô cảm trong mổ bằng gây tê tủy sống 64 100 13 Không truyền máu trong mổ 64 100 Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân mổ đều có  bệnh  nội  khoa  kèm  theo,  hay  gặp  bệnh  tăng  huyết áp 57,8%.  Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ  Trong mổ: 02 cas vẫn còn chảy máu sau cắt u  xơ, không tìm thấy điểm chảy máu, chúng tôi xử  lý kéo bóng ép liên tục; Chiếm tỷ lệ 2/64 = 3,1%.  Sau mổ: 03 cas  tiểu đỏ, nước  tiểu có máu ở  ngày thứ 07, chỉ cần điều trị nội khoa; Chiếm tỷ  lệ 3/64 = 4,68%.  Bảng 9. Thời gian thực hiện phẫu thuật.  Thời gian mổ 20-30 phút 31-40 phút 41-50 phút 51-60 phút Khối lượng gam bướu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 20 – 30 4 6,3 > 31 – 40 15 23,4 > 41 – 60 39 60,9 > 61 – >80 6 9,7 Nhận  xét:  Thời  gian  thực  hiện  phẫu  thuật  chủ yếu là 31‐50 phút chiếm 84,3%.  BÀN LUẬN  Tuổi  Kết  quả  nghiên  cứu  bảng  1  cho  thấy:  tuổi  trung bình của bệnh nhân cắt đốt nội soi từ 60‐ 70  tuổi  phù  hợp  kết  quả  nghiên  cứu Nguyễn  Bửu Triều tuổi trung bình 60‐80 tuổi(3).  Địa phương: Tỷ  lệ  thành phố  chiếm  62,5%  nhiều hơn ngoài thành phố 37,5%.  Kết quả bảng điểm SS  Sau mổ bệnh nhân đã được cải thiện việc đi  tiểu rất nhiều, kết quả tốt là: 87,5% ‐ Trung bình:  12,5%  (Trước  mổ:  Xấu  85,9%  ‐  Trung  bình:  14,1%). So với, kết quả sau mổ của Nguyễn Kỳ  tốt 95%, của Hội tiết niệu Pháp tốt 90,8%; trung  bình 2,4%; xấu 6,8%(4).  Kết quả bảng điểm QL  Trước mổ: Xấu 84,4%. Trung bình: 15,6%.  Sau mổ: Tốt: 95,3%. Trung bình: 4,7%.  Điểm QL trước mổ 84,4% chủ yếu (5‐6 điểm)  là xấu, bệnh nhân không thể chịu đựng nổi triệu  chứng của bệnh gây  ra mới  tới bệnh viện điều  trị. Điều này chứng  tỏ người bệnh hiểu biết về  bệnh tật UPĐTLT ở Quy Nhơn còn hạn chế. Sau  mổ bệnh nhân đã được cải thiện chất lượng cuộc  sống rất nhiều, kết quả tốt là: 95,3%.  Khối lượng bướu  Trước mổ: Từ 30‐60 gam là chủ yếu 84,4%.  Khối lượng mô bướu lấy được từ 31‐40 gam  sau mổ là 62,5%, trung bình lấy ra được 30 gam,  gần như cắt đốt nội soi không lấy hết được mô  bướu và cắt bướu có khối lượng lớn thời gian sẽ  kéo dài. Kết quả Nguyễn Văn Tiến. Bệnh viện  Bình Dân thì trọng lượng trung bình cắt được là  30 gam(6).  Thời gian rút sonde tiểu  Rút  sonde  tiểu  chủ  yếu  là  vào  ngày  thứ  4  chiếm 82,8%. Kết quả Nguyễn Văn Tiến cũng rút  sonde vào ngày thứ 4(6).  Ngày điều trị sau mổ đến khi xuất viện  Ngày  điều  trị  trung bình  4‐5 ngày  (89,1%).  Nguyễn Văn Tiến có ngày điều trị trung bình từ  3‐4 ngày(6).  Bệnh nhân có bệmh nội khoa kèm theo và  1 số triệu chứng khác  Gần như 100% bệnh nhân mổ cắt đốt nội soi  đều  có bệnh  lý nội khoa kèm  theo(0,0,6), nhất  là  bệnh tăng huyết áp (chiếm tỷ lệ 57,8%).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  333 Tất  cả  bệnh  nhân  có  nước  tiểu  tồn  lưu  ≥  50ml  (Chúng  tôi  đo  thể  tích  nước  tiểu  bằng  máy siêu âm).  Thăm khám lâm sàng tiền liệt tuyến lớn mất  rãnh giữa(7).  Tất cả bệnh nhân đều được vô cảm bằng gây  tê  tủy  sống  để phẫu  thuật với kết quả vô  cảm  tốt, và tất cả đều không phải truyền máu.  Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ  Khi ứng dụng kỹ thuật cải tiến Nhát cắt đầu  tiên ở điểm từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên  bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở  thuỳ bên bên trái, Chỉ gặp tai biến chảy máu nhẹ  2 trường hợp, Chiếm tỷ lệ 2/64 = 3,1%. Sau mổ:  03 cas tiểu đỏ, nước tiểu có máu ở ngày thứ 07,  chỉ  cần  điều  trị  nội  khoa;  Chiếm  tỷ  lệ  3/64  =  4,7%. Chưa có tai biến tử vong.  Thời gian thực hiện phẫu thuật  Thời gian  thực hiện phẫu  thuật  chủ yếu  là  31‐50 phút chiếm 84,3%. Bướu càng lớn thì thời  gian phẫu thuật càng kéo dài.  KẾT LUẬN  Cải  tiến kỹ  thuật CĐNS và Những chuẩn  bị trước mổ  Khi CĐNS Phải chuẩn bị kỹ như 1 cuộc mổ  hở; Dung dịch rửa Sorbitol 3,3% có độ an  toàn;  chiều  cao  từ  bình dịch  rửa  xuống ngang  bàng  quang là 60 cm; tốc độ dịch rửa chảy trong ống  lúc đang CĐNS tối đa 300ml/phút; thời gian mổ  CĐNS chỉ nên kéo dài 60 phút; nên tiến hành cắt  đốt  ở 1  thuỳ bên nào mà phẫu  thuật viên cảm  thấy thuận tay. Nhát cắt đầu tiên thường ở điểm  từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên bên phải, ở  điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở thuỳ bên  bên trái. Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên  bắt  đầu CĐNS  từ  thuỳ  giữa,  sau  khi  cắt  xong  thuỳ giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. Đối với  tiền  liệt  tuyến  quá  lớn:  nên  bắt  đầu  cắt  từ  thuỳ  giữa, đồng thời mở rộng sang 2 bên, nằm trong  khoảng  từ 4 giờ – 8 giờ. Sau khi cắt xong  thuỳ  này mới chuyển sang cắt thuỳ khác, cố gắng cắt  đều từng miếng và mở rộng cổ bàng quang  tối  đa đến mức độ cho phép, cầm máu kỹ cổ bàng  quang. Kết quả tốt là: 84,3% ‐ Trung bình: 15,7%.  Tai  biến  chảy  máu  nhẹ  trong  mổ  3,1%,  biến  chứng nhẹ sau mổ 4,7%.  Ưu và nhược điểm  Ưu điểm  Bệnh nhân không có vết mổ, ngày rút sonde  tiểu  và  ngày  điều  trị  ngắn  (từ  4‐5  ngày),  rất  thuận  lợi  đối  với  bệnh  nhân  già  yếu  (60  ‐  70  tuổi), có các bệnh lý nội khoa kèm theo, phương  pháp vô cảm trong mổ đơn giản chỉ phải gây tê  tuỷ  sống,  không phải  truyền máu,  chưa  có  tai  biến lớn và tử vong, kết quả tốt sau mổ chiếm tỷ  lệ cao (82,8%).  Nhược điểm  Không lấy được hết hoàn toàn mô bướu, các  khối u lớn > 60gam CĐNS sẽ khó khăn do thời  gian mổ kéo dài.  Chỉ định mổ CĐNS  Điểm SS từ 20 – 35 điểm.  Điểm QL từ 5 –6 điểm.  Tiền liệt tuyến lớn mất rãnh giữa.  Nước tiểu tồn lưu ≥ 50ml (Đo qua Siêu âm).  Khối lượng bướu < 60gam.  Người già có bệnh lý nội khoa kèm theo.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Dương Đăng Hỷ (1999), Nhận xét kết quả điều trị u xơ tuyến  tiền  liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi  tại bệnh viện TW  Huế từ 1994 ‐ 1999, Hội nghị Thận học và Niệu học lần thứ IV  – Đại học Huế – Trường Đại học Y Huế, tr 9.  2. Ngô Gia Hy (1999), Điều trị U phì đại u  lành tính tuyến tiền  liệt, Thời sự Y dược học 12/1999 Bộ IV số 6 – Hội Y dược học  TP Hồ Chí Minh, tr 17 ‐ 20.  3. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ (1996), Kết quả điều trị U phì  đại  lành  tính  tiền  liệt  bằng  cắt  đốt  nội  soi  trong  15  năm  (6/1981–  6/1996)  tại Bệnh viện Việt  Đức, Hội nghị khoa học  chuyên  ngành  ngoại  khoa  –  Bệnh  viện  hữu  nghị Việt  Đức  12/1996, tr 111‐ 112.   4. Nguyễn Kỳ (1997), Một số chỉ định trong trong điều trị u xơ  tiền  liệt tuyến, Tập san ngoại khoa tập XXVII, tháng 5/1997  ‐  Hội Ngoại khoa Việt Nam, tr 7.  5. Nguyễn Văn Chừng  (1999), Vô  cảm  trong phẫu  thuật u  xơ  tuyến  tiền  liệt bằng phương pháp  cắt  đốt nội  soi, Hội nghị  Thận học và Niệu học  lần thứ IV‐Đại học Huế ‐ Trường Đại  học Y Huế, tr 6.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  334 6. Nguyễn Văn Tiến  (1998), Suy nghĩ về kết quả điều  trị bướu  lành tiền liệt tuyến bằng CĐNS ‐ Cần thơ, Hội nghị niệu học  các Tỉnh phía Nam lần thứ 3, tr 5.  7. Trần Văn  Sáng  (1996), Những  bệnh  thường  gặp  trong  niệu  học. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau,tr 7‐27  Ngày nhận bài báo      11‐05‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  15‐06‐2013  Ngày bài báo được đăng:     15‐07‐2013 
Tài liệu liên quan