Đề tài Xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhìn lại một chặng đường

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển trên thế giới nhưng với chính sách và đường lối đổi mới phù hợp của Đảng, Nhà nước trong mấy năm gần đây đã đưa Việt Nam lên ngang tầm với các nước trong khu vực và có thể trở thành một nước phát triển. Trên chặng đường đi lên thành nước phát triển, Việt Nam đã rất nỗ lực vươn lên từng bước. Một trong những con đường mà Việt Nam lựa chọn đó là Đẩy mạnh hoạt động Xuất - Nhập khẩu.

doc37 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhìn lại một chặng đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH TỪ VIẾT TẮT XNK : Xuất nhập khẩu VN : Việt Nam DN : Doanh nghiệp KNXNK : Kim ngạch xuất nhập khẩu DMVN : Dệt may Việt Nam GDP : Thu nhập quốc nội DMTQ : Dệt may Trung Quốc NN&PTNT : Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn NPL : Nguyờn phụ liệu SXKD : Sản xuất kinh doanh CNDM : Cụng nghiệp dệt may Lời mở đầu Việt Nam là một trong những nước đang phát triển trên thế giới nhưng với chính sách và đường lối đổi mới phù hợp của Đảng, Nhà nước trong mấy năm gần đây đã đưa Việt Nam lên ngang tầm với các nước trong khu vực và có thể trở thành một nước phát triển. Trên chặng đường đi lên thành nước phát triển, Việt Nam đã rất nỗ lực vươn lên từng bước. Một trong những con đường mà Việt Nam lựa chọn đó là Đẩy mạnh hoạt động Xuất - Nhập khẩu. Bởi kết quả của hoạt động này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước, do đó mà nó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế. Khi cán cân thanh toán Xuất Nhập - khẩu có mức xuất siêu sẽ làm cho mức chi tiêu giảm, từ đó tác động đến GDP. Mặt khác, Việt Nam lại được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều điều kiện thuận lợi để có thể đẩy mạnh được hoạt động này như: với nguồn thuỷ hải sản dồi dào đã tạo điều kiện cho khai thác, chế biến thuỷ sản, rồi dân số đông …Đặc biệt, với nền văn minh lúa nước cùng với khí hậu phù hợp đã làm cho xuất khẩu nông – lâm – thuỷ sản lớn mạnh không ngừng. Từ những hoạt động xuất khẩu hiệu quả đã ảnh hưởng trở lại với hoạt động nhập khẩu, giúp ta tích luỹ được nhiều vốn để nhập máy móc, thiết bị hiện đại, linh kiện điện tử hay những công nghệ tiên tiến của các nước phát triển để phục vụ cho công cuộc cải cách, phát triển toàn diện của nước ta. Và do đó lại đưa kinh tế phát triển lên một bước cao hơn. Chính vì vậy mà Xuất Nhập khẩu đã đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào GDP của Việt Nam và là một trong những nguồn nội lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Có thể nói Xuất Nhập khẩu – một chặng đường phát triển nằm trong chặng đường đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển, một con rồng Châu á trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO www.google.com ww.vinaseek.com www.mpi.gov.vn ww.mot.gov.vn Tạp chớ “ Nghiờn cứu kinh tế” Tạp chớ “ Kinh tế và dự bỏo” Đặc san của Bỏo Quốc Tế Niờn giỏm thống kờ năm 2003 Niờn giỏm thống kờ năm 1990, 1995, 2000, 2005 XUẤT - NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM NHèN LẠI MỘT CHẶNG ĐƯỜNG I/ Tổng quan về xuất - nhập khẩu của Việt Nam. I.1/ Giới thiệu vài nột về Việt Nam. I.2/ Xuất - nhập khẩu của Việt Nam. II/ Xuất khẩu của Việt Nam. 1/ Những thành tựu chung về xuất khẩu của Việt Nam. 2/ Thị trường Xuất khẩu. II.1/ Xuất khẩu hàng nụng – lõm sản của Việt Nam. 1/ Một số thị trường lớn của nụng – lõm sản xuất khẩu. 2/ Đỏnh giỏ về xuất khẩu hàng nụng – lõm sản của Việt Nam. Ÿ/ Những lợi thế trong xuất khẩu nụng – lõm sản của Việt Nam. Ÿ/ Những bất lợi trong xuất khẩu nụng – lõm sản của Việt Nam. 3/ Mục tiờu phỏt triển nụng – lõm sản xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010. II.2/ Xuất khẩu thủy hải sản. 1/ Những thành tựu mà ngành thủy sản đó đạt được. 2/ Những khú khăn và hạn chế cũn tồn tại của ngành thủy sản Việt Nam trờn bước đường phỏt triển. 3/ Biện phỏp khắc phục để đưa ngành thủy sản đi lờn một cỏch bền vững. 3.1/ Đối với vấn đề vốn, thị trường và nguyờn liờu. 3.2/ Đối với vấn đề dư lượng húa chất khỏng sinh trong sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. II.3/ Xuất khẩu dệt may của Việt Nam III/ Tỡnh hỡnh nhập khẩu của Việt Nam. III.1/ Những thành tựu chung về nhập khẩu của Việt Nam. III.2/ Về nhập khẩu ụ tụ. IV/ Thương hiệu trong phỏt triển thương mại quốc tế. IV.1/ Mở đầu. IV,2/ Những thuận lợi cho việc tạo lập thương hiệu. IV.3/ Những mặt hạn chế của thương hiệu Việt Nam. IV.4/ Để cú thương hiệu thành cụng. V/ Chống bỏn phỏ giỏ. V.1/ Bỏn phỏ giỏ là gỡ? Ÿ/ Cỏc yếu tố làm tăng nguy cơ chống bỏn phỏ giỏ. V.2/ Cỏc biện phỏp đối phú với chống bỏn phỏ giỏ. Ÿ/ Bài học từ vụ kiện chống bỏn phỏ giỏ cỏ basa và tụm. VI/ Định hướng phỏt triển xuất - nhập khẩu. I/ Tổng quan về xuất, nhập khẩu của Việt Nam I.1) Giới thiệu vài nột về Việt Nam. Việt Nam là một nước cú diện tớch 331211,6 km2, với số dõn là 84115,8 nghỡn người ( theo thống kờ của năm 2006) Nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hỡnh chữ S nằm ở trung tõm khu vực Đụng Nam Á, ở phớa Đụng bỏn đảo Đụng Dương, phớa Bắc giỏp Trung Quốc, phớa Tõy giỏp Lào và Campuchia, phớa Đụng Nam trụng ra biển Đụng và Thỏi Bỡnh Dương. Việt Nam là đầu mối giao thụng từ Đụng Nam Á sang Thỏi Bỡnh Dương. Do đú Việt Nam cú nhiều điều kiện thuận lợi để phỏt triển mối quan hệ hợp tỏc, giao thụng buụn bỏn với cỏc nước trờn thế giới và trong khu vực. Bờ biển của Việt Nam dài 3260 km, biờn giới đất liền dài 4510 km. Việt Nam là đầu mối giao thụng từ Đụng Nam Á sang Thỏi Bỡnh Dương. Việt Nam cú một mạng lưới sụng ngũi dày đặc (2360 con sụng dài trờn 10 km) chảy theo hai hướng chớnh là Tõy Bắc – Đụng Nam và hướng vũng cung, rất thuận lợi cho việc phỏt triển ngành thuỷ - hải sản. Hai sụng lớn nhất là sụng Hồng và sụng MờKụng tạo nờn hai vựng đồng bằng rộng lớn và phỡ nhiờu. Hệ thống cỏc sụng suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Đất ở Việt Nam rất đa dạng, cú độ phỡ cao, thuận lợi cho phỏt triển nụng – lõm nghiệp. Ngoài ra Việt Nam cũn cú hệ thực vật phong phỳ, đa dạng khỏng 14600 loài thực vật. Thảm thực vật chủ yếu là rừng nhiệt đới, gồm cỏc loại cõy ưa ỏnh sỏng, nhiệt độ lớn và độ ẩm cao. Túm lại, Việt Nam cú rất nhiều điều kiện thuận lợi để phỏt triển kinh tế. I.2/ Xuất - nhập khẩu của Việt Nam. Nếu lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của ngành thương mại Việt Nam trong hơn 60 năm qua (1946 – 2007) là một con đường hoành trỏng thỡ xuất - nhập khẩu trong 20 năm gần đõy là những bước tiến vượt bậc về thành cụng của đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lónh đạo. Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam cú nhiều thành tựu đỏng kể: Tăng trưởng GDP hàng năm bỡnh quõn ở mức 70% trong vũng 20 năm. Trong khi tăng trưởng xuất khẩu hàng năm đạt trờn 20%. Xuất khẩu hàng hoỏ của Việt Nam đạt 40 tỷ USD trong năm 2006 tương đương 65% GDP, cao hơn gấp đụi so với con số của thập kỷ trước. Trong 20 năm (1986 -2005) kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới do đại hội toàn quốc lần VI khởi xướng , thương mại quốc tế đó đạt được những thành tựu nổi bật. Xột về mặt giỏ trị : Từ 1986 – 2005, xuất khẩu tăng từ 789 triệu USD lờn 39600 triệu USD, tăng 50,2 lần , nhập khẩu từ 2155 triệu USD lờn 44410 triệu USD tăng 20,6 lần . Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu tăng từ 2944 triệu USD lờn 84010 triệu USD, tăng 28,5 lần ( tớnh theo giỏ hiện hành). Trong khi đú quy mụ nền kinh tế tăng 3,86 lần (giỏ so sỏnh năm 1994), nếu tớnh theo USD hiện hành tăng 8,8 lần. Trong giai đoạn 1990 – 2003 tổng trị giỏ xuất khẩu và nhập khẩu tăng mạnh, từ 5156,4 triệu USD năm 1990 lờn 13604,3 triệu USD năm 1995,lờn đến 45402,9 triệu USD năm 2003, tăng xấp xỉ 9 lần. Trị giỏ xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng mạnh như : Xuất khẩu tăng từ 2404,0 triệu USD năm 1990 lờn tới 20176,0 triệu USD năm 2003, tăng gấp 8,5 lần ; Nhập khẩu tăng từ 2752,4 triệu USD năm 1990 lờn 25226,9 triệu USD trong năm 2003, tăng gấp hơn 9 lần. Tổng trị giỏ xuất khẩu và nhập khẩu giai đoạn 1990 – 2003 (triệu USD) năm Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu 1990 5156,4 2404,0 2752,4 1991 4425,2 2080,7 2338,1 1992 5121,4 2580,7 2540,7 1993 6909,2 2985,2 3924,0 1994 9880,1 4054,3 5825,8 1995 13604,3 5448,9 8155,4 1996 18399,5 7255,9 1143,6 1997 20777,3 9185,0 11592,3 1998 20859,9 9360,3 11499,6 1999 23283,5 11541,4 11742,1 2000 30119,5 14483,0 15636,5 2001 31247,0 15029,0 16218,0 2002 36451,7 16706,1 19745,6 2003 45402,9 20176,0 25226,9 Nguồn: Niờn giỏm thống kờ năm 2003 Theo thống kờ của bộ thương mại, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu năm nay (2005) ước đạt 69,2 tỷ USD tăng trờn 27 lần so với mức 2,556 tỷ USD của năm 1986. Trong đú đỏng chỳ ý là kim ngạch xuất khẩu đó tăng 46 lần. Từ 699 triệu USD năm 1986 lờn mức dự kiến 32,2 tỷ USD năm 2005. Đồng thời kim ngạch nhập khẩu đang đi theo chiều hướng tớch cực từ hơn 1,8 tỷ USD năm 1986 lờn 37 tỷ USD năm 2005 nghĩa là chỉ tăng 17 lần . Như vậy từ chỗ phải bự lỗ lớn cho hoạt động xuất - nhập khẩu những năm 1986, đến nay ngõn sỏch nhà nước đó cú nguồn thu đỏng kể từ lĩnh vực này. Bờn cạnh đú về thủ tục phỏp lý, đến nay thương nhõn của mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của luật phỏp đều được trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trong khi trước đõychỉ được thực hiện theo giấy phộp của bộ thương mại. Cũng theo bộ thương mại, đến nay đó cú 35714 doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp tăng xấp xỉ 1000 lần so với năm 1986. Cú thể núi năm 2006 đỏnh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với một loạt cỏc sự kiện giỳp Việt Nam hội nhập toàn diện hơn và sõu hơn vào nền kinh tế thế giới thụng qua cỏc kờnh đa phương và song phương như : Sự kiện Việt Nam trở thành thành viờn thứ 150 của WTO từ ngày 7/11/2006 ( chớnh thức là ngày 12/1/2007 ) ; Sự kiện Việt Nam tổ chức thành cụng hội nghị thượng đỉnh APEC. Và nếu như năm 2006 cả nước xuất khẩu 39,6 tỷ USD (trị giỏ tại cảng đi), nhập khẩu 44,4 tỷ USD (trị giỏ tại cảng đến), cỏn cõn thương mại tuy nghiờng về nhập khẩu, ta nhập siờu 4,8 tỷ USD thỡ chỉ trong 7 thỏng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt trờn 27 tỷ USD trong khi nhập khẩu lờn tới con số 32,2 tỷ USD tăng trờn 30% so với cựng kỳ năm 2006 bằng 72,55 so với năm 2006 và mức nhập siờu đó đạt tới con số 5 tỷ USD. Tớnh chung 8 thỏng đầu năm 2007, cả nước nhập siờu 8,4 tỷ USD hàng húa. Theo dự bỏo của Bộ Cụng thương, con số siờu nhập đến cuối năm 2007cú thể lờn đến trờn 8 tỷ USD. Về cơ cấu nhập khẩu năm 2006 khoảng 70% là hàng nguyờn vật liệu phục vụ sản xuất để tỏi xuất khẩu và sản xuất trong nước, bao gồm cỏc mặt hàng : gỗ, nguyờn vật liệu , bột giấy, đồng nguyờn liệu, bụng và sợi cỏc loại, phõn bún, sắt thộp, da nguyờn liệu, mỏy múc, thiết bị…cỏc mặt hàng tiờu dựng khỏc chiếm khoảng 30% thỡ trong 7 thỏng đầu năm 2007 kim ngạch nhập khẩu vẫn chủ yếu nguyờn vật liệu phục vụ sản xuất như mỏy múc, thiết bị dụng cụ, phụ tựng ước tớnh đạt 4,4 tỷ USD, tăng tới 46,4% so với cựng kỳ;; xăng dầu 3,3 tỷ USD, tăng 8,2%; sắt thộp 2,15 tỷ USD , tăng 60,9%, húa chất tăng 47,1% Cú luồng ý kiến cho rằng : tỷ lệ nhập siờu như trờn là khụng đỏng lo. Trong 6 thỏng đầu năm, chỳng ta triển khai nhiều dự ỏn cụng nghiệp lớn như tổ hợp quặng sắt, quặng boxớt, dự ỏn lọc dầu Dung Quất, tổ hợp khớ điện đạm Cà Mau…nờn nhu cầu nhập mỏy múc thiết bị phục vụ cho sản xuất rất lớn. Nhập siờu là rất cần thiết để phục vụ đổi mới kỹ thuật cụng nghệ và sản xuất, tiờu dựng trong nước. Tuy nhiờn dự theo luồng ý kiến nào thỡ việc cõn đối cỏn cõn xuất - nhập trong ngưỡng cửa hợp lý là việc mà bất cứ chớnh phủ nào cũng nhắm tới. Nếu khụng sớm cú những giải phỏp từ cấp quản lý vĩ mụ, khi cỏc cam kết gia nhập WTO của Việt Nam ngày càng mở rộng sẽ làm cho sản xuất trong nước bị phụ thuộc thậm chớ bị búp chết. Khi đú sự mất cõn đối giữa xuất nhập sẽ tăng cao, tạo những bất lợi cho nền kinh tế của đất nước. Xuất khẩu của Việt Nam 1, Những thành tựu chung về xuất khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của cỏc nước là thước đo đỏnh giỏ kết quả của quỏ trỡnh hội nhập nền kinh tế quốc tế và phỏt triển trong mối quan hệ tựy thuộc vào nhau giữa cỏc quốc gia. Hoạt đụng xuất nhập khẩu cũn là yếu tố quan trong nhằm phỏt huy mọi nguồn nội lực, tạo thờm vốn đầu tư để đổi mới cụng nghệ, tăng thờm việc làm, thỳc đẩy nhanh quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước. Nhấn mạnh vai trũ của thương mại trong quỏ trỡnh phỏt triển và hội nhập với kinh tế thế giới trong một bài phỏt biểu mới đõy, Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng nhận định: “ Xuất khẩu cú ý nghĩa quyết định đối với phỏt triển kinh tế” (Vietnamnet ngày 24/11/2006). Trong 3 năm gần đõy, tỷ trọng xuất khẩu đúng gúp cho GDP luụn ở mức trờn 60%. Tốc độ xuất khẩu bỡnh quõn năm giai đoạn 2001 – 2005 đạt 16,9% so với 21% của giai đoạn 1991 – 2000. Nhỡn chung tốc độ tăng trưởng của cỏc nhúm hàng giai đoạn 2001 -2005 đều giảm hơn so với giai đoạn 1999 -2000. Xột về cơ cấu, tỷ trọng xuất khẩu của ngành cụng nghiệp nhẹ tăng nhanh nhất từ năm 1990 lờn 30,4% năm 2000 đạt 37,2% năm 2005. Nguyờn nhõn do tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn giai đoạn 2001 -2005 thấp hơn giai đoạn 1991 – 2000, do đú tỷ trọng giảm từ 42,5% năm 1990 xuống cũn 31,7% năm 2005. Giỏ trị xuất khẩu theo nhúm hàng ( đơn vị triệu USD, hiện hành ) Năm 1990 1995 2000 2005 Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn (%) 1991 - 2000 2001 - 2005 Tổng kim ngạch 2404,0 5448,9 16117,0 35180,6 21,0 16,9 CNN và khai khoỏng 616,9 1377,7 5382,1 10965,4 24,2 15,3 CN nhẹ 635,8 1549,8 4903,1 13074 22,7 21,7 Nụng sản 783,2 1745,8 4197,5 8402,5 18,3 14,9 Lõm sản 126,5 153,9 155,7 2,1 3,8 Thủy sản 239,1 621,4 1478,5 2738,7 20,0 13,1 Khỏc 2,5 0,3 0,0 0,0 Nguồn : Niờn giỏm thống kờ 1900, 1995, 2000, 2005. Cơ cấu xuất khẩu theo nhúm hàng (đơn vị (%) ) Năm 1990 1995 2000 2005 Tổng kim ngạch 100 100 100 100 CNN và khai khoỏng 25,7 25,3 33,4 31,2 CN nhẹ 26,4 28,4 30,4 37,2 Nụng sản 32,4 32,0 26,0 23,9 Lõm sản 5,3 2,8 1,0 0,0 Thủy sản 9,9 11,4 9,2 7,8 Khỏc 0,1 0,0 0,0 0,0 Nguồn : Niờn giỏm thống kờ năm 1990, 1995, 2000, 2005. 2, Thị trường xuất khẩu : Xuất khẩu đó tăng ở hầu hết cỏc khu vực và đang chuyển dịch từ chõu Á sang chõu Âu và chõu Mỹ, trong đú chõu Á – Thỏi Bỡnh Dương tăng 19%; chõu Âu tăng 27%; chõu Mỹ tăng 33,4%; chõu Phi – Tõy Nam Á tăng 77,1% so với năm 2005. Tuy vậy chõu Á, Chõu Đại Dương vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất đạt 20,84 tỷ USD chiếm 52,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; Chõu Mỹ đạt 9,2 tỷ USD chiếm 23,1%; Chõu Âu đạt 7,65 tỷ USD chiếm 14,2%; Chõu Phi – Tõy Nam Á đạt 2,1 tỷ USD chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhiều thị trường mới, nhiều mặt hàng mới được khai thỏc rất cú triển vọng, rừ nhất ở khu vực Nam Mỹ, chõu Phi, Nam Âu, Đụng Âu, Nga và SNG. Cỏn cõn thương mại đang được cải thiện, tỡnh trạng nhập siờu lớn từ chõu Á đang được khắc phục từng bước, trong đú nhập siờu năm 2006 từ Singapo là 4,6 tỷ USD, Trung Quốc 4 tỷ USD, Đài Loan 3,8 tỷ USD, Hàn Quốc 2,9 tỷ USD, Thỏi Lan 1,9 tỷ USD, Hồng Kụng 0,9 tỷ USD. Thị trường xuất khấu nụng - lõm sản Trong giai đoạn hiện nay cơ cấu cỏc mặt hàng xuất khẩu cũng được cải thiện, giảm tỷ trọng hàng nụng, lõm, hải sản, hàng húa chưa qua chế biến…Cỏc mặt hàng xuõt khẩu của Việt Nam rất phong phỳ và đa dạng.Dưới đõy chỳng ta sẽ đi sõu tập trung phõn tớch về một số mặt hàng xuất khấu chủ yếu của Việt Nam. II.1/ Xuất khẩu hàng nụng, lõm sản của Việt Nam. Tớnh đến thời điểm này, Việt Nam vẫn là một nước nghốo, cú xuất phỏt điểm từ sản xuất nụng nghiệp, do đú sản xuất nụng nghiệp vẫn rất được chỳ trọng. Thực tế cho thấy trong giai đoạn vừa qua , hàng nụng, lõm sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nụng, lõm, thủy sản của Việt Nam. Bỡnh quõn thời kỳ 1995-2000 kim ngạch xuất khẩu hàng nụng, lõm sản chiếm khoảng 70% và hàng thủy sản chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nụng, lõm, thủy sản.Trong hàng nụng sản xuất khẩu lỳa gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất đạt(23,8%), thứ đến là cà phờ (13,5%), hạt điều (4,4%) và cao su(3,2%), cũn rau quả chiếm tỷ trọng quỏ nhỏ (mới chiếm từ 0,5 đến 1,4%), chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Nhưng xột về tốc độ gia tăng giỏ trị kim ngạch thỡ rau quả tăng rất nhanh, thứ đến là hồ tiờu hạt với chỉ số tăng 51% rồi đến cà phờ (28%) và cao su(22%). Đặc biệt trong thời gian qua, giỏ cả thị trường thế giới luụn luụn biến động, gõy bất lợi cho hàng xuất khẩu nụng sản của Việt Nam. Khối lượng hàng nụng sản xuất khẩu tuy cú tăng lờn năm sau cao hơn năm trước nhưng giỏ trị kim ngạch xuất khẩu lại tăng lờn khụng tương xứng, vỡ giỏ bỏn của ta giảm xuống. Vớ dụ năm 1999, gạo của ta xuất khẩu được 4,5 triệu tấn tức là tăng 19,3% so với năm 1998, nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng lờn 9,1%. Cao su năm 1999 xuất khẩu được 265000 tấn, tăng hơn năm 1998 là 38,7% nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng thờm được 14,8%. Trong những năm gần đõy, cựng với sự phỏt triển mạnh mẽ của nền kinh tế, ngành nụng nghiệp cũng đạt được nhiều kết quả khả quan, trong đú phải kể tới xuất khẩu nụng, lõm sản đó duy trỡ ở mức tăng trưởng cao, gúp phần giải quyết cụng ăn việc làm cho người bà con nụng dõn. Điều đỏng mừng là sản xuất phỏt triển mạnh, hàng húa nụng sản đó đỏp ứng một cỏch cơ bản cho nhu cầu thị trường, với chủng loại sản phẩm đa dang, phong phỳ và chất lượng. Hơn thế nữa năng lực chế biến nụng, lõm sản ngày càng được tăng cường. Kim ngạch xuất khẩu nụng, lõm sản từ 1989-1997 đạt trờn 10000 triệu USD, bỡnh quõn hàng năm tăng gần 20%. Trong 9 năm từ 1990-1999 kim ngạch xuất khẩu nụng, lõm sản đó tăng 3,3 lần từ 909 triệu USD lờn trờn dưới 3,3 tỷ USD. Rau quả cú mức xuất khẩu tăng trờn 30% một năm trong 3 năm gần đõy. Một số mặt hàng đó cú khả năng cạnh tranh và chiếm vị thế đỏng kể trờn thị trường thế giới như gạo, cà phờ, hạt tiờu, điều…và cú tỷ lệ xuất khẩu cao như là cà phờ, hạt tiờu, hạt điều trờn dưới 95%, cao su 85%, chố 65%, lỳa gạo 20%. Trong giai đoạn 2003-2005 xuất khẩu nụng sản Việt Nam đó cú sự tăng trưởng đều đặn từ 11,5% năm 2003 lờn 26,6% năm 2004 và 61,5% năm 2005. Trong hai năm gần đõy 2005-2006 mặc dự phải đối mặt với nhiều khú khăn thỏch thức, nhất là tại thị trường nước ngoài nhưng xuất khẩu hàng húa của Việt nam vẫn đạt được những thành tớch đỏng ghi nhận. Khối lượng hàng húa xuất khẩu ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Theo bỏo ViờtNam Net số ra ngày 24/11/2006 trong 3 năm gần đõy, tỷ trọng xuất khẩu đúng gúp cho GDP luụn ở mức trờn 60%. Cỏc thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng tiếp tục được mở rộng.Cho đến nay Việt Nam cú quan hệ thương mại với trờn 220 quốc gia và vựng lónh thổ. Năm 2005, Việt Nam đó xuất khẩu vào 16 thị trường cú kim ngạch trờn 500 triệu USD, trong đú cú 6 thị trường ước đạt trờn 1 tỷ USD. Đến năm 2006 trong số cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cú thờm cao su và cà phờ đạt kim ngạch xuất khẩu trờn 1 tỷ USD, nõng tổng số cỏc mặt hàng cú kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lờn là 9 mặt hàng. Tiếp theo đà phỏt triển của năm 2006, năm 2007 cũng đạt được những thành tựu đỏng kể. Năm 2007 đỏnh dấu một sự kiện trọng đại là Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Theo ụng Cao Đức Phỏt, bộ trưởng bộ Nụng Nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, “ năm 2007 sẽ là năm hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nụng nghiệp Việt Nam”. ễng cho rằng “ Gia nhập WTO sẽ đem lại những cơ hội tớờp cận thị trường, mở rộng sản xuất, mặ khỏ nganh Nụng nghiệp và PTNT sẽ phải đối mặt với những thỏch thức khi thực hiện cỏc cam kết mở cửa thị trường và điều chỉnh chớnh sỏch.Theo thống kờ từ bộ Nụng Nghiệp và PTNT, trong 9 thỏng đầu năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu nụng, lõm , thủy sản đạt khoảng 9,5 tỷ USD với nhiều mặt hàng chủ lực đều đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước. Vào thời điểm hiện nay, lần đầu tiờn giỏ gạo Việt Nam xuất khẩu ngang với giỏ gạo cựng loại của Thỏi Lan, thậm chớ cú loại Việt Nam trỳng thầu với giỏ cao hơn. Mức giỏ gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đạt bỡnh quõn 293 USD một tấn., tăng 42 USD/1 tấn so với năm 2006. Trong 9 thỏng đầu năm, lượng gạo xuất khẩu đó đạt gần 4,1 triệu tấn với kim ngạch xấp xỉ 1,3 tỷ USD. Hiện cà phờ cũng là một nụng sản đang thuận lợi về thị trường và giỏ. Xuất khẩu cà phờ 9 thỏng đầu năm đạt sản lượng là 975000 tấn, kim ngạch 1,47 tỷ USD. Đõy được coi là mức tăng xuất khẩu cà phờ kỷ lục của những năm gần đõy. Được biết Hoa Kỳ và Cộng Hũa Liờn Bang Đứcvẫn là hai nước dẫn đầu nhập cà phờ của Việt Nam. Hiện mặt hàng cà phờ xuất khẩu của Việt Nam đó mở rộng thị trường đến tận cỏc nước Mỹ La Tinh như Mexico, Ecuador… Lượng cao su xuất khẩu thỏng 9 năm 2007 vẫn xấp xỉ cựng kỳ năm trước với khoảng 502000 tấn , kim ngạch đạt 942 triệu USD. Xuất khẩu hạt điều cũng đạt mức tăng trưởng khỏ với sản lượng 9 thỏng đầu năm 2007 là 111000 tấn, kim ngạch đạt 466 triệu USD, tăng 22% về lượ
Tài liệu liên quan