Mục tiêu: Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả của phương pháp. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch Gartland II hoặc III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da. Kết quả: Trong thời gian 11/2009 – 9/2011, chúng tôi thực hiện tiền cứu, thống kê mô tả 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch độ Gartland II & III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, thời gian theo dõi trung bình 10,8 tháng (6‐18 tháng). Không tai biến và ít biến chứng. Kết luận: Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín dưới siêu âm là khả thi và an toàn, không có tai biến, ít biến chứng, không nhiễm tia X. Phương pháp này mang lại nhiều kết quả tốt đẹp cho bệnh nhân: Không bị mổ hở, không mất máu, xương gãy được nắn về vị trí giải phẫu, hình dáng và chức năng của tay gãy đạt kết quả xuất sắc và tốt 94,8%, sẹo mổ 1 mm x 2 đạt yêu cầu thẩm mỹ cao, hậu phẫu ít đau, không bị tai biến tổn thương thần kinh và mạch máu do xuyên đinh. Chỉ 3 ca (5%) ướt chân đinh, không nhiễm khuẩn xương khớp, không biến dạng khuỷu, không vẹo khuỷu, không bó bột, không cứng khớp. Vận động sớm, ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn 3,4 ngày, được thân nhân và bệnh nhân hài lòng cao (98,3%). Tiết kiệm nhiều mặt: Chi phí điều trị thấp, thời gian điều trị ngắn, ngân sách đầu tư thấp. Chỉ định cho toàn bộ các bệnh nhân bị gẫy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch, không có biến chứng mạch máu, thần kinh trước mổ, không có mảnh xương thứ 3
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 215
ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM
BẰNG NẮN KÍN DƯỚI SIÊU ÂM VÀ XUYÊN KIM QUA DA
Vũ Công Tầm*, Nguyễn Bá Minh Phước*, Phạm Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả của phương pháp.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch Gartland II hoặc
III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da.
Kết quả: Trong thời gian 11/2009 – 9/2011, chúng tôi thực hiện tiền cứu, thống kê mô tả 61 ca gãy trên hai
lồi cầu xương cánh tay có di lệch độ Gartland II & III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, thời gian theo dõi trung
bình 10,8 tháng (6‐18 tháng). Không tai biến và ít biến chứng.
Kết luận: Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín dưới siêu âm là khả thi và an toàn,
không có tai biến, ít biến chứng, không nhiễm tia X. Phương pháp này mang lại nhiều kết quả tốt đẹp cho bệnh
nhân: Không bị mổ hở, không mất máu, xương gãy được nắn về vị trí giải phẫu, hình dáng và chức năng của tay
gãy đạt kết quả xuất sắc và tốt 94,8%, sẹo mổ 1 mm x 2 đạt yêu cầu thẩm mỹ cao, hậu phẫu ít đau, không bị tai
biến tổn thương thần kinh và mạch máu do xuyên đinh. Chỉ 3 ca (5%) ướt chân đinh, không nhiễm khuẩn
xương khớp, không biến dạng khuỷu, không vẹo khuỷu, không bó bột, không cứng khớp. Vận động sớm, ít đau
sau mổ, thời gian nằm viện ngắn 3,4 ngày, được thân nhân và bệnh nhân hài lòng cao (98,3%). Tiết kiệm nhiều
mặt: Chi phí điều trị thấp, thời gian điều trị ngắn, ngân sách đầu tư thấp. Chỉ định cho toàn bộ các bệnh nhân bị
gẫy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch, không có biến chứng mạch máu, thần kinh trước mổ, không có
mảnh xương thứ 3.
Từ khoá: Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay.
ABSTRACT
TREAT DISPLACED SUPRACONDYLAR HUMERAL FRACTURE IN CHILDREN BY CLOSED
REDUCTION UNDER ULTRASOUND AND PERCUTANEOUS PIN FIXATION
Vu Cong Tam, Nguyen Ba Minh Phuoc, Pham Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 214 ‐ 222
Object: Cornfirm feasibility and evaluate effects of surgery.
Method: Prospective and descriptive 61 cases of displaced supracondylar humerous fracture Gartland II, III
in children at Dong Nai children’s hospital by closed reduction under ultrasound and percutaneous pin fixation.
Result: From November 2009 to September 2011, we had performed a prospective study in 61 cases of
displaced supracondylar humeral fractures ( Gartland II or III) in children at Dong Nai children’s hospital.
Average time of follow up 10.8 months (6‐18 m). No accidents and less complications.
Conclusion: Treat displaced supracondylar humeral fractures in children by closed reduction under
Ultrasound and percutaneous pin fixation is feasible, safety, non‐accident, few complication, unexposed X ray.
The technique enhances many good effects for patient: No open surgery, no bleed, reduction displacements of
fracture is same of normal anatomy, excellence and good Flynn’s result classification is 94.8%, cosmetic scar 1
* Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai.
Tác giả liên lạc: Bs Vũ Công Tầm ĐT:0913850813 Email: bstambvn@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 216
mm x 2, light pain in post operation, short stay hospital 3.4 day, satisfy parent and patient 98.3%, ecomic effects:
low fee, low investment fun, non‐accident of Brachial artery or Ulna nerve, non ossa‐arthro infection, no
deformed elbow, no plaster cast, no stiff arthrosis, early movement, only 3 cases superficial infection. Indicated all
of displaced supracondylar humeral fractures that has not vascular or nervous injury before surgery.
Key word: Supracondylar humerous fracture.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là
1 loại gãy rất thường gặp. Việc chẩn đoán không
khó. Điều trị có nhiều phương pháp: Nắn kín bó
bột, kéo xương liên tục, mổ kết hợp xương hở,
đặc biệt trong những năm gần đây các nước có y
học phát triển trên thế giới áp dụng nắn kín và
xuyên kim qua da dưới X quang tăng sáng (máy
C‐arm) có những ưu điểm: Không mở ổ gẫy,
không bó bột, duy trì kết quả nắn bằng xuyên
kim qua da, tránh di lệch thứ phát, đảm bảo kết
quả về chức năng và thẩm mỹ, ít biến chứng,
thời gian nằm viện ngắn hiệu quả kinh tế, xã hội
cao(14). Để bệnh nhân được hưởng các ưu điểm
này và hơn nữa là không phải tiếp xúc nhiều với
tia X chúng tôi thực hiện đề tài: Điều trị gãy trên
hai lồi cầu xương cánh tay trẻ ẻm bằng nắn kín
dưới siêu âm và xuyên kim qua da.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả
của phương pháp.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả của phương pháp.
Đề xuất chỉ định và kỹ thuật của phương
pháp.
Nêu các tai biến và biến chứng.
Đề xuất tiêu chuẩn đánh giá kết quả theo
siêu âm.
PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương
cánh tay có di lệch Gartland II hoặc III tại bệnh
viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng
nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da.
Thống kê mô tả.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0.
Đối tượng nghiên cứu
Các BN bị gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay
di lệch (độ Gartland II hoặc III) do chấn thương,
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai từ
11/2009 ‐ 09/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tổn thương mạch máu hoặc
thần kinh trước mổ.
Bệnh nhân phải đổi phương pháp điều trị
khác.
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm
Flynn JC và Webb AJ(5)
Bảng 1. Thang điểm đánh giá kết quả của Flynn JC
& Webb AJ
Kết quả
Thẩm mỹ
Mất góc mang
Chức năng
Mất vận động
Xuất sắc 0-5º 0-5º
Tốt 6-10º 6-10º
Trung bình 11-15º 11-15º
Xấu >15º >15º
Nhận xét: Chúng tôi sử dụng bảng phân loại
của Flynn 1974 và được bổ sung bởi Webb 1989
để xếp loại kết quả điều các bệnh nhân. Đánh
giá riêng từng yếu tố chức năng và thẩm mỹ
nhưng kết quả chung thì chọn theo yếu tố nào
có xếp loại xấu hơn. Ví dụ: Yếu tố chức năng xếp
loại tốt, yếu tố thẩm mỹ xếp loại khá thì kết quả
chung là khá.
Các bước tiến hành phẫu thuật nắn kín
dưới siêu âm & xuyên đinh qua da
Dùng siêu âm đánh giá di lệch của xương
gẫy trước khi kéo nắn.
Kéo nắn kín xương gẫy như hướng dẫn của
Wilkins.
Kiểm tra kết quả nắn kín bằng siêu âm, nếu
tốt thì làm vững ổ gãy tạm thời như Wilkins:
Gấp khuỷu tối đa và xấp cẳng tay, rồi dùng
băng thung cuốn cổ tay vào đầu trên xương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 217
cánh tay để duy trì tư thế gấp khuỷu chuẩn bị
xuyên đinh.
Dùng siêu âm định vị trí của xương lên da
giúp cho việc xuyên đinh qua da được dễ dàng
và chính xác hơn.
Rửa da, sát khuẩn, trải khăn cách ly vùng
xuyên đinh.
Tiến hành xuyên đinh theo Wilkins. Đối với
kim phía trong chúng tôi áp dụng theo Võ
Thành Phụng, Phan Quang Trí, Lê Hữu Phúc,
Huỳnh Mạnh Nhi: Xuyên 2 ‐ 3 kim từ lồi cầu
ngoài nếu bất động vững thì không xuyên kim
phía trong, hoặc bộc lộ hoặc cách ly thần kinh
trụ để dự phòng tổn thương thần kinh trụ(7,10) .
Siêu âm kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì đặt
máng bột cánh bàn tay khuỷu gấp 90 độ.
X quang sau xuyên đinh để đối chứng.
Vận động nhẹ khớp khuỷu sau mổ 1 tuần.
Theo dõi lành xương và di lệch sau mổ bằng
siêu âm có đối chứng X quang mỗi tuần.
Kỹ thuật nắn kín dưới siêu âm và xuyên
đinh qua da
Các bệnh nhân được gây mê thực hiện thủ
thuật nắn kín trước tiên dùng máy siêu âm với
đầu dò linear tần số 7‐10 MHz xác định di lệch
trước nắn, siêu âm 4 mặt của xương, tại 6 vị trí:
Mặt trước: 2 vị trí SA, 1 đường cắt dọc qua
lồi cầu ngoài, 1 đường cắt dọc qua ròng rọc. Mặt
sau: 2 vị trí SA, dọc mặt sau trụ ngoài và dọc
mặt sau trụ trong của đầu dưới xương cánh tay.
Mặt trong: 1 vị trí SA, dọc theo bờ trong xương
cánh tay đi qua mỏm trên ròng rọc, sẽ cho chúng
ta hình ảnh bờ trong xương cánh tay. Mặt ngoài
1 vị trí SA, dọc bờ ngoài xương cánh tay đi qua
mỏn trên lồi cầu ngoài sẽ cho chúng ta hình ảnh
bờ ngoài xương cánh tay. SA trong gãy trên 2 lồi
cầu xương cánh tay sử dụng các đường cắt dọc
theo chiều dài của xương
SA mặt trước và sau của đầu dưới xương
cánh tay giúp đánh giá các di lệch xoay, trước,
sau, gập góc ra trước‐sau. SA mặt trong và ngoài
giúp đánh giá các di lệch bên, gập góc mở ra
ngoài hoặc vào trong
SA mặt trước ở cả 2 cạnh của đầu dưới XCT
(lồi cầu trong và lồi cầu ngoài). Bình thường sẽ
có hình ảnh của đường cánh tay trước: Mặt cong
của 2 lồi cầu nhô cao, bờ trước xương cánh tay
đi qua 1/3 giữa của lồi cầu. SA mặt sau: Qua trụ
trong và trụ ngoài là 2 đường thẳng. SA mặt
ngoài qua mỏm trên 2 lồi cầu ngoài là 1 đường
cong giải phẫu, mềm mại. SA mặt trong qua
mỏm trên ròng rọc là 1 đường cong giải phẫu,
mềm mại
Khi xương gãy hình ảnh SA các bờ xương
này bị mất liên tục. Đoạn gãy di lệch về phía nào
thì hình SA mặt đó có hình bậc thang. Chúng ta
đo khoảng cách chênh lệch của bậc thang sẽ
được số đo di lệch của xương gãy.
Hình SA đầu dưới XCT.
Hình 1. SA cắt dọc bờ
trước lồi cầu‐mỏm Vẹt
Hình 2. Cắt dọc bờ trước
lồi cầu‐đầu xương quay
Hình 3. SA bờ ngoài và bờ trong đầu dưới XCT bình
thường: Đường cong giải phẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 218
Hình 4. SA bờ ngoài bị gẫy,di lệch
vào trong 1,1 mm. Bờ trong bị gẫy
và di 8 lệch vào trong 5,8 mm
Hình 5. SA mặt sau trụ trong &
trụ ngoài bị gập góc ra sau
Hình 6. SA mặt sau trụ trong &
trụ ngoài đã đươc nắn thẳng
Bắt đầu kéo nắn, 1 người nắn phía trên của
cánh tay, 1 người nắm cổ tay kéo thẳng, tư thế
khuỷu ngửa, sửa di lệch chồng, sửa di lệch bên,
rồi sửa di lệch trước‐sau. kiểm tra lâm sàng sơ
bộ rồi dùng SA kiểm tra lại các di lệch, nếu hết
di lệch thì cố định ổ gãy tạm thời bằng cách gập
khuỷu tối đa và sấp bàn tay. Để duy trì tư thế
gấp khuỷu chúng tôi dùng băng thung cuốn
quanh cổ tay vào đầu trên cánh tay. Rửa vùng
khuỷu, rồi trải khăn che phủ như 1 cuộc mổ.
Phẫu thuật viên rửa tay, mặc áo mang găng và
xuyên kim qua da. Như vậy sau khi nắn kín
dưới SA đạt yêu cầu chúng tôi làm đúng các yêu
cầu về vô trùng mới bắt đầu xuyên đinh nên
phẫu thuật đảm bảo vô trùng.
Kỹ thuật xuyên đinh: Xuyên 2 đinh từ lồi
cầu ngoài, song song và cách nhau 1 cm
Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ, khuỷu ở
tư thế gấp tối đa, cánh tay dạng 90º, mặt trước
cánh tay hướng lên trên. Đặt 1 cây đinh
Steinman dọc mặt sau cánh tay làm trục dọc của
xương cánh tay giúp cho việc định hướng xuyên
kim được dễ dàng.
Xuyên kim từ lồi cầu ngoài: Xác định mỏm
trên lồi cầu ngoài, trong những ca không sưng
thì dễ dàng xác định bằng sờ nắn. Những
trường hợp sưng to không sờ tìm trực tiếp được,
chúng tôi dùng phương pháp đối xứng với bên
tay lành, tìm tương quan vị trí giữ mỏm khuỷu
với mỏm trên lồi cầu ngoài bên tay lành. Đo
khoảng cách từ mỏm khuỷu đến mỏm trên lồi
cầu ngoài và chênh lệch độ cao giữa mỏm
khuỷu với mỏm trên lồi cầu ngoài. Dùng các số
đo này để đinh vị mỏm trên lồi cầu ngoài bên
tay gãy.
Đặt mũi kim vào đúng mỏm trên lồi cầu
ngoài, hợp với trục của xương cánh tay (trục của
đinh Steinman đã nói ở trên) góc 300 trong mặt
phẳng trán và hơi chếch ra sau. Bắt đầu xuyên
cảm giác đinh chắc khi đi qua đoạn gãy xa, cảm
giác nhẹ khi đinh qua ổ gẫy rồi chắc và cứng khi
đinh đến thành xương bên kia. Ngưng xuyên
kim khi đinh vừa xuyên qua vỏ xương bên kia
(cảm giác nhẹ).
Xuyên kim từ lồi cầu trong: Định vị mỏm
trên ròng rọc bằng sờ nắn hoặc bộc lộ trực tiếp
rồi xuyên kim vào trung tâm mỏm trên ròng rọc.
Dùng ngón tay cái chặn thần kinh trụ ra sau
hoặc dùng dụng cụ hướng dẫn đinh. Đinh hợp
với trục xương cánh tay trên mặt phẳng trán 300,
hơi chếch ra trước.
Sau khi xuyên kim, băng kín chân đinh, tháo
băng thung, kiểm tra mạch quay và SA kiểm tra
4 mặt xương cánh tay, nếu hết các di lệch thì kết
thúc. Đặt máng bột cánh bàn tay tư thế gập 900,
cẳng tay tư thế trung tính. Khi bệnh nhân tỉnh,
ổn định sẽ chụp X quang kiểm tra.
KẾT QUẢ
Bắt đầu từ 11/2009 đến 9/2011 chúng tôi thực
hiện nắn kín dưới SA và xuyên kim qua da cho.
Những BN gẫy trên 2 lồi cầu xương cánh tay
có di lệch độ II ‐ III Gartland, không có biến
chứng thần kinh mạch máu trước mổ. Tổng số
BN 61 ca, trong đó di lệch độ Gartland II: 21 ca,
Gartland III: 40 ca. Kết quả được đánh giá theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 219
thang điểm Flynn và Webb. Thời gian theo dõi
trung bình: 10,8 tháng (từ 6 ‐ 18 tháng).
Các đặc điểm chung của bệnh nhân gãy
xương
Độ di lệch Gartland II 21 ca, Gartland III
40 ca, mục tiêu của chúng tôi là áp dụng
phương pháp điều trị này cho các đối tượng
gẫy có di lệch nên không thu thập các ca di
lệch Gartland độ I.
Xếp loại kết quả điều trị theo Flynn JC và
Webb AJ
Bảng 2. Kết quả điếu trị theo Flynn JC & Webb AJ.
Kết quả Xuất sắc Tốt Trung bình Kém
58 ca 46 9 2 1
% 79,3 15,5 3,4 1,7
Trong lô nghiên cứu có 3 ca chuyển sang
mổ hở với như lý do sau:
Ca I: Trong thời gian đầu mới triển khai
nghiên cứu, kinh nghiệm đọc siêu âm còn yếu
nên bệnh nhân này di lệch gập góc ra trước 80
độ. SA trong lúc nắn xương có phát hiện lồi
cầu nhô cao ra phía trước nhưng cho là chấp
nhận được nên kết thúc sớm. Từ sau ca này
chúng tôi rút kinh nghiệm sử dụng thêm 2 vị
trí SA ở mặt sau trụ trong và trụ ngoài, giúp
cho việc kiểm soát di lệch gập góc ra trước‐sau
rất hiệu quả. Đây là ca thất bại do kinh nghiệm
SA của tác giả lúc khởi đầu nhưng đã được
khắc phục.
Ca II: Do ổ gãy không vững.
Ca III: Do ổ gãy bị chèn màng xương.
3 ca mổ hở này chúng tôi không đưa vào
đánh giá kết quả vì phương pháp điều trị phải
thay đổi, không nằm trong mục tiêu của đề tài.
So sánh kết quả nắn kín và xuyên kim qua
da dưới SA của chúng tôi với các tác giả khác
thực hiện nắn kín và xuyên đinh qua da dưới
X quang tăng sáng chúng tôi thấy rằng nắn kín
dưới siêu âm không thua kém X quang.
Bảng 3. So sánh kết quả nghiên cứu với các tác giả
trên thế giới
Kết quả
Tác giả
Xuất sắc Tốt T.Bình Kém
Karapinar(9) 83,3 11,5 3,3 5,0
Cramer(3) 93,3
Shoaib(17) 65,0 20,0 15,0
Tabak(10) 95,5 4,5
Phan Quang Trí(14) 67,4 23,9
Vũ Công Tầm 79,3 15,5 3,4 1,7
Khảo sát kết quả nắn kín dưới siêu âm
Chúng tôi đo các di lệch sau nắn trên SA và
cả trên phim X quang và lập bảng tổng kết theo
từng nhóm phân loại kết quả điều trị BN.
Nhóm BN có kết quả xuất sắc n= 46 ca
Bảng 4. Di lệch sau nắn của nhóm BN xuất sắc
Loại di lệch Số đo trên SA Số đo trên XQ
DL trước: TB
Nhỏ nhất-lớn nhất
0,2 mm
0-5 mm
0,2 mm
0-5 mm
DL sau: TB
Nhỏ nhất-lớn nhất
0,5 mm
0-9 mm
0,3 mm
0-4 mm
DL trong: TB
Nhỏ nhất-lớn nhất
0,2 mm
0-3 mm
0,09 mm
0-2 mm
DL ngoài: TB
Nhỏ nhất-lớn nhất
0,3 mm
0-4 mm
0,7 mm
0-6 mm
ĐCTTQLC: TB
Nhỏ nhất-lớn nhất
50,2% của lồi cầu
50-60% của lồi cầu
DL gập góc (+) 1 ca 2 ca
DL xoay (+) 3 ca 3 ca
ĐCGP bờ trong (+) 46/46 ca
ĐCGP bờ ngoài (+) 43/46 ca
Góc Baumann:TB
Nhỏ nhất lớn nhất
12,3º
5-23º
Góc thân-lồi cầu: TB
Nhỏ nhất - lớn nhất
39,5º
18-58º
Trong nhóm này hầu hết các BN được nắn
sửa hết di lệch. Đặc biệt các thông số của DL gập
góc trong mặt phẳng dọc (sagital) nằm trong trị
số bình thường, đường cánh tay trước đi qua
tâm của lồi cầu (ĐCTTQLC: 50,2% của lồi cầu),
góc thân ‐ lồi cầu: 39,50.
Nhóm này không có di lệch gập góc trong
mặt phẳng trán: Đường cong giải phẫu (ĐCGP)
của bờ trong và bờ ngoài hiện diện ở hầu hết các
ca, chỉ số góc Baumann: 12,30 nằm trong giới hạn
bình thường.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 220
Nhóm BN có kết quả tốt n = 9 ca
Trong nhóm kết quả tốt: chúng tôi nhận thấy
gần như trong nhóm kết quả xuất sắc, các di lệch
trước sau, trong ngoài khoảng 0, nhưng xấu hơn
ở chỉ số về sự gập góc trong mặt phẳng dọc:
ĐCTTQLC: 56,1% của lồi cầu và góc thân lồi cầu
42,2º. Chính vì thế ảnh hưởng nhẹ đến tầm hoạt
động của khớp khuỷu.
Nhóm BN có kết quả trung bình n = 2
Trong nhóm kết quả trung bình này thì các
di lệch trước‐sau, trong‐ngoài còn tồn tại cao
hơn hai nhóm trên và hai chỉ số của di lệch gập
góc trong mặt phẳng dọc cũng cao hơn,
ĐCTTQLC= 75% của lồi cầu, góc thân‐lồi cầu
61º.
Nhóm BN có kết quả xấu n=1
Trong nhóm này chỉ có 1 BN, theo các số đo
di lệch trên SA và XQ thấy cũng khá tốt ngoại
trừ góc thân lồi cầu 31º, với di lệch này theo lý
luận về cơ học thì BN có thể hạn chế gấp, nhưng
trên thực tế BN lại hạn chế duỗi. Theo chúng tôi
kết quả xấu ở BN này không do hạn chế của
phương pháp nắn kín dưới SA và xuyên kim
qua da mà do đây là 1 BN kém phát triển tâm
thần, cháu gần như không biết gì, không trao
đổi bằng ngôn ngữ được, không thực hiện các
mệnh lệnh, nhưng cơ thể thì rất phát triển to
khỏe. Cánh tay của BN to gấp 1,5 lần tay của
PTV, vì thế không thể ép buộc nếu BN không
chịu hợp tác. Ví dụ tập vật lý trị liệu thụ động.
Mẹ của BN than phiền BN không chịu tập vận
động khuỷu và thân nhân cũng không thể
cưỡng bức BN tập. Cho nên đây là nguyên nhân
chính dẫn đến kết quả này.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả theo siêu âm
Tiêu chuẩn hết di lệch trên siêu âm của gẫy
trên 2 lồi cầu xương cánh tay (2LCXCT)
Di lệch sang bên: Hình ảnh siêu âm dọc ở
bờ trong và bờ ngoài đầu dưới XCT không còn
hình ảnh bậc thang, tạo được 2 đường cong
giải phẫu mềm mại (tương đương với góc thân
hành xương 90 độ, góc Baumann bình thường
trên X quang).
Di lệch trước sau: Hình ảnh siêu âm dọc mặt
trước XCT không còn hình bậc thang. Hình ảnh
siêu âm mặt sau trụ trong và trụ ngoài không
còn hình bậc thang.
Di lệch gập góc trên mặt phẳng dọc (gập góc
ra trước hoặc ra sau): Hình ảnh siêu âm dọc mặt
trước qua lồi cầu ngoài và ròng rọc thì bờ trước
thân xương cánh tay đi qua 1/3 giữa của lồi cầu
và ròng rọc (đường cánh tay trước). Di lệch gập
góc có thể kiểm soát bằng 2 mặt cắt siêu âm mặt
sau trụ trong và trụ ngoài của hai lồi cầu, bình
thường là 2 đường thẳng mầu trắng, không gập
góc, không đứt đoạn, không chênh nhau.
Di lệch gập góc trên mặt phẳng trán (vẹo
trong, vẹo ngoài): hình ảnh SA bờ trong, bờ
ngoài của đầu dưới xương cánh tay là những
đường cong đều, mềm mại, không bị gập góc
chúng tôi gọi đó là “đường cong giải phẫu”.
Di lệch xoay: Dựa vào di lệch trước‐sau của
trụ trong và trụ ngoài chúng tôi xác định có di
lệch xoay không ? Xoay nhiều hay ít ? Di lệch
xoay theo chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
Dựa vào những hình ảnh này nên SA có ưu thế
hơn X quang trong kiểm soát di lệch xoay. SA
biết đích xác trụ trong hoặc trụ ngoài di lệch
xoay và xoay nhiều hay ít. Để xác định mức độ
xoay nhiều hay ít chúng tôi dựa vào số đo di
lệch trước sau của hai trụ.
Qua đó chúng tôi đề nghị tiêu chuẩn để
đánh giá kết quả nắn trên SA như sau:
Bảng 8. Thang điểm đánh giá kết quả nắn k