Mục tiêu: Xác định hoạt độ lipoprotein-associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
người Việt Nam và xác định mối liên quan hoạt độ của chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 323 bệnh nhân người Việt
Nam có hội chứng mạch vành cấp :210 nam, 113 nữ , tuổi trung bình 63 13 tuổi (nhóm bệnh) và 91 người tình
nguyện: 54 nam, 37 nữ là người bình thường, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi và giới (nhóm
chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 2/2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: hoạt độ Lp-PLA2có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng mạch
vành cấp.Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có hoạt độ Lp-PLA2: 211 58 nmol/min/mL cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm người bình thường:182 58 nmol/min/mL.Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng
(theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp-PLA2 càng cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt
ngực không ổn định: 189 49 nmol/min/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: 212 56 nmol/min/mL và có
ST chênh lên: 216 59 nmol/min/mL. Hoạt độ Lp-PLA2 không liên quan đến tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu,
tiền căn bệnh mạch vành, BMI, nồng độ triglyceride và HDL-Cholesterol ở cả hai nhóm, hội chứng mạch vành
cấp và người khỏe mạnh. Nhóm chứng : hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol
và với tỷ số vòng eo/vòng hông.
Kết luận:Nồng độ Lp-PLA2huyết tương ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn
nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Người bình thường hoạt độ Lp-PLA2
có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol và với tỷ số vòng eo/vòng hông
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng hoạt tính Lipoprotein-Associated Phospholipase A₂(Lp-PLA₂) trong huyết tương ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 53
ĐỊNH LƯỢNG HOẠT TÍNH LIPOPROTEIN –ASSOCIATED
PHOSPHOLIPASE A2 (LP-PLA2) TRONG HUYẾT TƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hoạt độ lipoprotein-associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
người Việt Nam và xác định mối liên quan hoạt độ của chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 323 bệnh nhân người Việt
Nam có hội chứng mạch vành cấp :210 nam, 113 nữ , tuổi trung bình 63 13 tuổi (nhóm bệnh) và 91 người tình
nguyện: 54 nam, 37 nữ là người bình thường, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi và giới (nhóm
chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 2/2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: hoạt độ Lp-PLA2 có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng mạch
vành cấp.Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có hoạt độ Lp-PLA2: 211 58 nmol/min/mL cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm người bình thường:182 58 nmol/min/mL.Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng
(theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp-PLA2 càng cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt
ngực không ổn định: 189 49 nmol/min/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: 212 56 nmol/min/mL và có
ST chênh lên: 216 59 nmol/min/mL. Hoạt độ Lp-PLA2 không liên quan đến tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu,
tiền căn bệnh mạch vành, BMI, nồng độ triglyceride và HDL-Cholesterol ở cả hai nhóm, hội chứng mạch vành
cấp và người khỏe mạnh. Nhóm chứng : hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol
và với tỷ số vòng eo/vòng hông.
Kết luận:Nồng độ Lp-PLA2huyết tương ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn
nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Người bình thường hoạt độ Lp-PLA2
có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol và với tỷ số vòng eo/vòng hông
Từ khóa: lipoprotein-associated phospholipase A2, Lp-PLA2, hội chứng mạch vành cấp
ABSTRACT
PLASMA LIPOPROTEIN-ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 ACTIVITY IN VIETNAMESE
PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROM
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 53 - 61
Objective: We aimed to identify activity of lipoprotein-associated phospholiase A2 in plasma of VietNamese
patients with acute coronary syndrom (ACS) and to evaluate the association of this biomarkerwith the clinical
severity of ACS.
Method: Cross sectional analysis was conducted on 323 Vietnamese patients with ACS (210 males and 113
females), mean of age 63 13ys (patient group) and 91 Vietnamese volunteers (54 males and 37 female) wrere
apparently healthy and matched by age, sex (control group). The samples were taken from January 2011 to
February 2012 at Cho Ray Hospital.
Results: Distribution of Lp-PLA2 activity in plasma of these study populations were normal. Mean of Lp-
PLA2 activity in plasma of patients with ACS : 211 58 nmol/min/mL, higher than that of people without ACS:
* Khoa Hóa Sinh– BV Chợ Rẫy, **Đại Học YDược TP. HCM
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348 email: thanhvinhtran2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 54
182 58 nmol/min/mL and related with severity of ACS on univariate and multivariable analysis:
unstableangina:189 49 nmol/min/mL, non ST elevation myocardial infarction: 212 56 nmol/min/mL and ST
elevation myocardial infarction: 216 59 nmol/min/mL. Plasma Lp-PLA2 activity didn’t correlate significantly
with age, gender, BMI, smoking history, hypertension, triglyceride level and HDL-Cholesterol level in both
groups, ACS papients and the healthy people, but correlate significantly with cholesterol , LDL-Cholesterol levels
and waist to hip ratio in control group.
Conclusions:Plasma Lp-PLA2activity in Vietnamese ACS patients were higher than healthy people, and
associated with clinical severity of ACS. in healthy people Lp-PLA2 activity was related with cholesterol , LDL-
Cholesterol levels and waist to hip ratio.
Key words: lipoprotein-associated phospholipase A2, Lp-PLA2, acute coronary syndrome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ vữa mạch là sang thương cơ bản của
bệnh mạch vành trong đó quá trình viêm giữ vai
trò chính trong hình thành và phát triển mảng
xơ vữa. Đánh giá quá trình viêm giúp tiên lượng
nguy cơ của bệnh đã được các nhà tim mạch
ngày càng quan tâm trong hơn một thập kỷ qua
bên cạnh các yếu tố nguy cơ truyền thống như
tuổi, giới, hút thuốc, uống rượu, đái tháo đường
và rối loạn lipid(15),
Lp-PLA2 là enzym chủ yếu do đại thực bào,
monocyte tiết ra có tác động thủy phân liên kết
ester sn2 trong phân tử phospholipidoxid hóa
của low density lipoprotein (LDL) để sinh ra
acid béo oxid hóa và lyso-phosphatidylcholine.
Cả hai sản phẩm của quá trình thủy phân này là
các chất gây viêm mạch và
lysophosphatidylcholine còn tác dụng gây rối
loạn nội mô thành mạch(13,10). Do đó Lp-PLA2 có
vai trò trực tiếp gây viêm mạch và rối loạn nội
mô thành mạch và tập trung rất nhiều ở sang
thương xơ vữa và đặc biệt có nồng độ rất cao
trong các sang thương xơ vữa dọa vỡ. Do đó chỉ
dấu này được xem là có liên quan đến các sự cố
bệnh mạch vành và là chỉ dấu viêm có nhiều ưu
điểm hơn các yếu tố viêm khác như chuyên biệt
cho thành mạch, có dao động sinh học ít. Với các
đặc tính trên chỉ dấu này được xem là rất có giá
trị trong tiên lượng nguy cơ bệnh mạch vành. Đã
có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tăng
Lp-PLA2 liên quan với tăng suất độ mắc bệnh
mạch vành độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền
thống và các chỉ dấu viêm khác như interleukin
6 (IL6), fibrinogen và CRP được đo với kỹ thuật
có độ nhạy cao (High Sensitive C Reactive
Lipoprotein: hsCRP), khảo sát Lp-PLA2 giúp tái
phần tầng nguy cơ của bệnh mạch vành đặc biệt
ở nhóm có nguy cơ vừa và cao(2,3,10,7). Điều trị
làm giảm yếu tố này giúp giảm nguy cơ các sự
cố mạch vành ở đối tượng có và chưa có bệnh
mạch vành, có ý nghĩa trong phòng ngừa
nguyên pháp và thứ phát bệnh này. Hiện nay,
về kỹ thuật phân tích người ta phát triển hai kiểu
đo chỉ dấu này trong huyết tương, kiểu đo khối
lượng (mass) và kiểu đo hoạt tính (activity), hai
kỹ thuật này cho kết quả khá tương đồng trên
lâm sàng, tuy nhiên kiểu đo khối lượng sử dụng
kỹ thuật miễn dịch enzym cần điều kiện xử lý
mẫu khá phức tạp nhằm bộc lộ vị trí gắn kháng
nguyên nên đòi hỏi xét nghiệm trì hoãn (16 giờ
để lạnh ở 4oC). Cả hai kỹ thuật đều đã được triển
khai trên các máy xét nghiệm tự động.
Lp-PLA2 thay đổi theo chủng tộc(4,8), để
khảo sát giá trị của chỉ dấu này đối với bệnh
mạch vành trên người Việt Nam chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm xác định hoạt độ Lp-
PLA2 ở đối tượng có hội chứng mạch vành cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích cắt ngang tiến hành trên đối
tượngbệnh nhân hội chứng mạch vành cấp vào
bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 1/2011 đến tháng
2/2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm bệnh
Hội chứng mạch vành cấp lần đầu,và không
dùng các thuốc hạ lipid trong một năm trước đó.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 55
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thắt ngực không
ổn định
Đau thắt ngực điển hình:Xảy ra cả những lúc
nghĩ ngơi hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20
phút nếu không cắt cơn bằng nitroglycerin.
Hoặc triệu chứng đau thắt ngực nặng và mới
xảy ra trong vòng 1 tháng
Hoặc đau thắt ngực ổn định nhưng ngày
càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn hay
nhiều cơn trong ngày hơn.
Điện tâm đồ có đoạn ST chênh xuống nhưng
không có dấu hoại tử cơ tim.
Nhồi máu cơ tim: Theo tổ chức y tế thế giới
NMCT được chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu
chuẩn sau:
Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch vành
với cường độ lớn hơn, thời gian kéo dài hơn 15-
30 phút và không giảm đau khi nghỉ ngơi hoặc
ngậm dưới lưỡi nitroglycerin.
Điện tâm đồ: phù hợp với NMCT hoặc thiếu
máu cơ tim
Tăng men tim đặc hiệu cho tổn thương cơ
tim (Troponin I,T và CK-MB)
ST chênh lên: ST chênh lên mới hoặc giảđịnh
là mới sau điểm J, ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp, ≥
1mm ở các chuyển đạo V1, V2, V3 hoặc ≥ 2mm ở
các chuyển đạo khác.
Nhóm bệnh sẽ được chia thành 3 nhóm: đau
thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim
không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên
Tiêu chuẩn loại trừ
- Từ chối tham gia nghiên cứu
- Có bằng chứng xác định không có tổn
thương mạch vành (hội chứng mạch vành cấp
do co thắt mạch vành).
- Phát hiện có các bệnh cấp hoặc mãn tính
khác trừ cao huyết áp, đái tháo đường.
Nhóm chứng
Người khỏe mạnh thường xuyên theo dõi
sức khỏe (khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện).
Được ghi nhận không có tiền căn bệnh mạch
vành và hiện tại không có dấu hiệu của HCMVC
(không đau ngực, kết quả điện tim không dấu
hiệu thiếu máu, men tim trong giới hạn bình
thường). Không đang mắc bệnh cấp và mãn
tình. Chọn nhóm chứng tương đồng với nhóm
bệnh về các chỉ số tuổi, giới .
Thu thập dữ liệu và lấy mẫu
Các đối tượng nghiên cứu được khai thác
tiền sử, bệnh sử (chú ý thời gian khởi bệnh), quá
trình dùng thuốc và điều tra các yếu tố nguy cơ
theo mẫu soạn sẵn vàđo chiều cao, cân nặng rồi
tính ra chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass
index); đo vòng eo (VE), vòng hông (VH) và tính
tỷ số vòng eo/vòng hông (VE/VH).
Nhóm bệnh
Được lấy máu tĩnh mạch ngay khi vào cấp
cứu để chẩn đoán bệnh, thực hiện các xét
nghiệm thường quy theo chỉ định của Bác sỹ
chuyên khoa, đồng thời lưu mẫu huyết tương
(EDTA) theo điều kiện (để ở 4oC trong 24 -72
giờ) thực hiện xét nghiệm đo hoạt độ Lp-PLA2
nếu bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên
cứu. Riêng mẫu xét nghiệm các lipid được lấy
huyết tương với chất chống đông EDTA, lúc đói
(12 giờ không ăn).
Nhóm chứng
Được lấy mẫu tại phòng xét nghiệm Sinh
Hóa bệnh viện Chợ Rẫy ở lần tái khám định kỳ
và được thực hiện các xét nghiệm nghiên cứu
như ở nhóm bệnh.
Các tiêu chuẩn và phương pháp dùng trong
nghiên cứu
+ BMI chia thành 4 mức độ là: gầy < 18,5;
bình thường 18,5 – 24,9; quá cân 25 – 29,9; và béo
phì ≥ 30.
+ VE/VH: theo số liệu ở người Châu Á, béo
bụng khi nam > 0,9; nữ> 0,8.
+ Hút thuốc: có hút là đang hút hoặc đã từng
hút, còn không hút là chưa bao giờ hút thuốc.
+ Uống rượu: nghiện rượu là hầu như ngày
nào cũng uống, ngoài ra được xem là không
nghiện rượu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 56
+ Cao huyết áp là theo tiêu chuẩn JNC VII -
2003 (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) hoặc đang
dùng thuốc hạ áp trong 2 tuần hoặc có chẩn
đoán của Bác Sỹ.
+ Đái tháo đường được xác định theo tiêu
chuẩn WHO- 1997 (đường huyết khi đói ở hai
lần thử khác nhau ≥ 126 mg/dL hoặc nghiệm
pháp dung nạp glucose ở giờ thứ hai ≥ 200
mg/dL) hoặc đang dùng insulin hay thuốc hạ
đường huyết dạng uống, có chẩn đoán của bác
sỹ.
+ Xét nghiệm định lượng cholesterol,
triglycerides, high density lipoprotein-
cholesterol (HDL-C) và low density lipoprotein-
cholesterol (LDL-C) tại khoa Sinh Hóa bệnh viện
Chợ Rẫy bằng phương pháp enzyme trên máy
Hitachi 917 với thuốc thử của BioLabo, nội kiểm
2 mức nồng độ (bình thường vàbất thường) đi
kèm mỗi đợt chạy và có tham gia ngoại kiểm
(chứng nhận tham gia kiểm chuẩn số
159/KCXN-GCN).
+ Xét nghiệm định lượng Lp-PLA2 trên máy
ADVIA 1800 của hãng SIEMENS (Đức), thuốc
thử theo phương pháp động học men của hãng
diaDexus (PLAC test), chuẩn 5 nồng độ từ 0 -
400 nmol/min/mL, mẫu chứng 2 mức nồng độ
luôn được chạy kèm theo mỗi đợt xét nghiệm.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS for Window phiên bảng
18.0; số liệu định lượng được trình bày x ± SD. T
test dùng so sánh 2 trung bình, ANOVA so sánh
nhiều giá trị trung bình, hồi quy tuyến tính dùng
phân tích mối liên hệ giữa các các yếu tố nguy
cơ, phép kiểm pearson phân tích mối tương
quan, chi bình phương so sánh tỷ lệ. Tất cả phép
kiểm đều dùng hai phía, thống kê có ý nghĩa với
ngưỡng P = 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Hội chứng mạch vành cấp thường xảy ra ở
nam hơn nữ (nam 65%) và ở người cao tuổi,
trung bình 63 tuổi, nhỏ nhất 32 và cao nhất 91
tuổi.Hút thuốc lá chỉ gặp ở nam giới, chiếm
49%nhiều hơn nhóm chứng 39%. Không khác
biệt về tỷ lệ uống rượu giữa hai nhóm. Do nhóm
chứng chọn người không mắc bệnh nên không
có đối tượng cao huyết áp và đái tháo đường,
trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh lần lượt là 54%
và 17%. Các chỉ số BMI và tỷ lệ béo bụng ở
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và khảo sát các
thông số lipid cho thấy nồng độ HDL-C (High
Density Lipoprotein-Cholesterol) thấp hơn và
triglyceride cao hơnở nhóm hội chứng mạch
vành cấp so với chứng, trong khi cholesterol và
LDL-C (Low Density Lipoprotein-Cholesterol)
khác biệt không có ý nghĩa (bảng 1).
Bảng 1: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm chứng
(n = 91)
Nhóm bệnh
(n = 323)
P
Tuổi, năm 64 11 63 13 -
Giới, % nữ Nữ 41% Nữ 35% -
Hút thuốc lá, %
Uống rượu,%
39%
12%
49%
14%
0,012
0.899
Cao huyết áp, % - 54% -
Đái tháo đường, % - 17% -
Tiền căn gia đình
bệnh mạch vành, %
5% 15% 0,000
BMI, kg/m
2
21,2 2,3 22 3,2 0,03
Béo bụng, % 47% 57% 0,03
Cholesterol, mg/dL 182 38 186 48 0,487
HDL-c, mg/dL 40 9,6 33 10 0,000
LDL-c, mg/dL 117 39 109 46 0,104
Triglycerid, mg/dL 189 54 209 61 0,008
Hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm hội chứng mạch vành
cấp và người khỏe mạnh
Hoạt độ Lp-PLA2 tuân theo quy luật phân
phối chuẩn ở cả 2 nhóm đối tượng, bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp và người khỏe mạnh.
Nhóm bệnh có hoạt độ Lp-PLA2 211 ± 58 cao
hơn so với nhóm chứng 182 ± 58 nmol/min/mL
(P < 0,001) (biểu đồ 1 và bảng 2)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 57
Biểu
đồ 1: Phân phối hoạt độ Lp-PLA2 ở các nhóm nghiên cứu
Bảng 2: So sánh nồng độ Lp-PLA2 nhóm bệnh với
nhóm chứng
Nhóm chứng
(n = 91)
Nhóm bệnh
(n = 323)
P
Lp-PLA2
(nmol/min/mL)
182 58 211 58 0,000
Hoạt độ Lp-PLA2 với độ nặng của bệnh trên
lâm sàng
One way ANOVA so sánh hoạt độ Lp-PLA2
ở các nhóm đau thắt ngực không ổn định, nhồi
máu cơ tim không ST chênh và nhồi máu cơ tim
ST chênh, khác biệt có ý nghĩa trong phân tích
đơn biến với hoạt tính enzym này ở các nhóm
lần lượt là 189 49; 212 56 và 216 59
nmol/min/mL (biểu đồ 2). Khác biệt vẫn còn ý
nghĩa (p = 0,015) trong phân tích đa biến với hồi
quy tuyến tính (p = 0.015), sau khi đã hiệu chỉnh
với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như
tuổi, giới, BMI, VE/VH, cholesterol, triglycerides,
HDL-C, LDL-C. Phép kiểm T test so sánh từng
cặp đối tượng theo độ nặng lâm sàng cho thấy
khác biệt là ở nhóm đau thắt ngực không ổn
định với hai nhóm còn lại (P < 0,05), không có sự
khác biệt giữa nhóm nhồi máu cơ tim không ST
chênh và nhồi máu cơ tim ST chênh.
Liên hệ giữa hoạt độ Lp-PLA2 với các yếu tố
nguy cơ ở bệnh nhân bệnh mạch vành
Chúng tôi thấy không có liên quan giữa hoạt
độ Lp-PLA2 với các yếu nguy cơ như giới tính,
hút thuốc, uống rượu, cao huyết áp, đái tháo
đường, tiền căn bệnh mạch vành và BMI ở cả hai
nhóm nghiên cứu (bảng 3).
Biểu đồ 2: Liên quan giữa hoạt độ Lp-PLA2
HCMVC: Hội chứng mạch vành cấp, ĐTNKÔĐ : Đau
thắt ngực không ổn định, NMCTKSTC: Nhồi máu cơ tim
không ST chênh, NMCTSTC: Nhồi máu cơ tim ST chênh
Hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm người bình
thường có tương quan thuận với VE/VH (r =
0,25; p = 0,019), nồng độ cholesterol (r = 0,22; p =
0,036) và với nồng độ LDL-C (r = 0,34; p = 0,001)
(biểu đồ 3). Hoạt độ Lp-PLA2 không có tương
quan với các biến định lượng khác ở nhóm
người bình thường như tuổi, triglycerides, HDL-
C. Không có tương quan nào giữa hoạt độ Lp-
PLA2 và các biến định lượng được ghi nhận ở
nhóm bệnh nhân HCMVC (p > 0,05).
Lp-PLA2 (nmol/min/mL)
Lp-PLA2 (nmol/min/mL)
Lp
-P
LA
2
(n
m
o
l/
m
in
/m
L)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 58
Bảng 3:Liên hệ giữa nồng độ Lp-PLA2 với các yếu tố nguy cơ lâm sàng
Yếu tố nguy cơ
Nhóm chứng Nhóm HCMVC
Lp-PLA2 (nmol/min/mL) (N) P Lp-PLA2 (nmol/min/mL) (N) P
Giới: Nam
Nữ
189 ± 60 (54)
173 ± 55 (37)
0.202
207 ± 58 (209)
216 ± 57 (113)
0.193
Hút thuốc lá: Có
Không
193 ± 60 (37)
175 ± 56 (54)
0.159
209 ±58 (145)
212 ± 58 (177)
0.71
Uống rượu: Có
Không
181 ± 44 (11)
183 ± 60 (80)
0.946
212 ± 61 (46)
211 ± 57 (276)
0.854
Cao huyết áp: Có
Không
- -
209 ± 55 (159)
213 ± 60 (161)
0.556
Đái tháo đường: Có
Không
- -
199 ± 58 (47)
213 ± 58 (273)
0.121
Tiền căn gia đình: Có
Không
- -
223 ± 54 (40)
209 ± 58 (278)
0.166
BMI: Gầy
Bình thường
Quá cân và béo phì(*)
197 ± 75 ( 8)
178 ± 57 (77)
222 ± 39 ( 6)
0.148
218 ± 57 (41)
211 ± 58 (227)
203 ± 58(55)
0.444
(*) Số bệnh nhân béo phì ít nên được gộp chung với nhóm quá cân. HCMVC: Hội chứng mạch vành cấp
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ Lp-PLA2 (nmol/min/mL) với cholesterol, LDL-C và VE/VH (WHR : waist
to hip ratio)
BÀN LUẬN
Nhóm chứng trong nghiên cứu này được
chọn từ những người bình thường và tương
đồng với nhóm bệnh về tuổi và giới (bảng 1).
Hầu hết (không phải tất cả) các nghiên cứu thấy
hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan đến giới : Nghiên
cứu Rotterdam nhận thấy nam có hoạt tính Lp-
PLA2 cao hơn nữ khi đo ở nồng độ nền
(baseline)(11), các nghiên cứu cộng đồng trên các
chủng tộc khác nhau cũng cho kết quả tương
tự(6,11). Mặt khác, Stefan Blankenberg và các cộng
sự chỉ thấy sự khác biệt hoạt tính Lp-PLA2 giữa
hai giới chỉ có ở nhóm người bình thường
(chứng), trong khi ở nhóm bệnh mạch vành gồm
hội chứng mạch vành cấp và đau thắc ngực ổn
định thì hoạt tính Lp-PLA2không khác nhau ở
hai giới(2). Hầu hết các nghiên cứu đều thấy hoạt
tính Lp-PLA2 không liên quan đến tuổi(3,11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy hoạt tính
Lp-PLA2 ở nhóm người khỏe mạnh: nam là 189 ±
60 và nữ là 173 ± 55 nmol/min/mL nhưng khác
biệt này là không có ý nghĩa, và ở nhóm có hội
chứng mạch vành cấp cũng không có khác biệt.
Về tuổi nghiên cứu của chúng tôi giống với các y
văn là không có liên quan giữa hoạt tính Lp-
PLA2 với tuổi ở cả hai nhóm nghiên cứu.
Nghiên cứu cho thấy việc dùng các thuốc hạ
lipid máu, đặc biệt là nhóm statin có ảnh hưởng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 59
đến nồng độ Lp-PLA2thường thì các nghiên cứu
đánh giá tác dụng của thuốc lên hoạt tính Lp-
PLA2 là sau 3-6 tháng dùng thuốc, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá kết quả của thuốc giảm
lipid dùng liều đầu lên hoạt tính Lp-PLA2, nên
để tránh ảnh hưởng của thuốc này chúng tôi loại
các trường hợp đã có dùng lipid gần đây (trong
vòng 1 năm).
Phân phối nồng độ Lp-PLA2 tuân theo quy
luật phân phối chuẩn (biểu đồ 1), trung bình
nhóm chứng là 182 58 nmol/min/mL thấp hơn
có ý nghĩa so với nhóm hội chứng mạch vành
cấp 211 58 nmol/min/mL (P < 0,001, bảng 2).
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây,
các nghiên cứu thiết kế theo kiểu Cohort đo hoạt
độ nền của Lp-PLA2 và các nghiên cứu cắt ngang
đo Lp-PLA2 sớm sau xuất hiện hội chứng mạch
vành cấp đều cho thấy sự tăng nồng độ (cả khối
lượng lẫn hoạt tính) ở đối tượng bệnh so với
chứng. Nghiên cứu Rotterdam(7) thiết kết theo
kiểu Case – Cohort nhận thấy hoạt tính nền của
Lp-PLA2 ở đối tượng có hội chứng mạch vành
cấp cao hơn người không có hội chứng mạch
vành cấp. Tác giả Jonas Ol