Đồ án Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến

Trong mỗi hệ thống anten thực tế dù lớn hay nhỏ đều được cấu tạo từ các phần tử anten cơ bản (anten lưỡng cực, anten vòng, anten roi ). Mỗi loại anten có một đặc tính bức xạ khác nhau (hệ số định hướng, góc nửa công suất, góc giữa các không đầu tiên ) để hiểu rõ bản chất của các anten cơ bản ta tiến hành khảo sát các đặc tính của các anten này dùng bộ thí nghiệm Antenna trainer ATS05 của AMITEC cùng với phần mềm AMITEC ANTENNA PLOTTING.

pdf63 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 95 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Trong mỗi hệ thống anten thực tế dù lớn hay nhỏ đều được cấu tạo từ các phần tử anten cơ bản (anten lưỡng cực, anten vòng, anten roi…). Mỗi loại anten có một đặc tính bức xạ khác nhau (hệ số định hướng, góc nửa công suất, góc giữa các không đầu tiên…) để hiểu rõ bản chất của các anten cơ bản ta tiến hành khảo sát các đặc tính của các anten này dùng bộ thí nghiệm Antenna trainer ATS05 của AMITEC cùng với phần mềm AMITEC ANTENNA PLOTTING. 5.1. Giới thiệu ATS05 và phần mềm AMITEC ANTENNA PLOTTING 5.1.1. Bộ ATS05 Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 96 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.1 AMITEC TRAINER ATS 05 Hình 5.2 Bộ phát (transmitter) LCD Cho thấy tần số phát, dãy tần số hoạt động giới hạn là từ 86Mhz đến 860Mhz. Các tần số này được lưu trong các ô nhớ. Các bước nhảy thay đổi tần số lên xuống là: 50Khz, 100Khz, 250Khz, 500Khz, 1Mhz, 10Mhz và 100Mhz. Tần số hiển thị khi mở nguồn là tần số lưu trong ô nhớ trước khi tắt nguồn. UP Nút nhấn này dùng để tăng tần số theo bước nhảy đã được chọn. Ngoài ra nút này còn dùng để cuộn lên menu lựa chọn và vị trí ô nhớ. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 97 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD DOWN Nút nhấn này dùng để giảm tần số theo bước nhảy đã được chọn. Ngoài ra nút này còn dùng để cuộn xuống menu lựa chọn và vị trí ô nhớ. MENU Nút nhấn này dùng để lựa chọn chế độ làm việc cũng như là bước nhảy tần số từ 50Khz đến 100Mhz. ENTER Dùng để lưu các tần số riêng biệt tại các vị trí hiện thời của bộ nhớ. Và cũng được dùng để lựa chọn và lưu trữ lại các bước nhảy tần số và thiết lập truyền dữ liệu nối tiếp. ESCAPE Dùng để lưu các tần số riêng biệt tại các vị trí hiện thời của bộ nhớ. Và cũng được dùng để lựa chọn và lưu trữ lại các bước nhảy tần số và thiết lập truyền dữ liệu nối tiếp. FM/CW Công tắc gạt dùng để đo đạc anten khi các mức còn lại ở mức ổn định. FM dùng để điều tần tiếng nói trong thông tin với độ di tần giới hạn 100Khz. MIC/Int 1Khz Công tắc gạt dùng để lựa chọn tín hiệu điều chế được đưa vào từ microphone hoặc là tín hiệu sin 1Khz được phát ra từ bên trong. FM diviation Chiếc áp được dùng để thay đổi độ di tần của tín hiệu FM, khi xoay theo chiều kim đồng hồ sẽ làm tăng độ di tần và ngược lại. MIC Dùng để kết nối với microphone nhận tín hiệu tiếng nói vào để điều tần theo tần số sóng mang được hiển thị trên màn hình. MOD EXT IN Dùng để kết nối với các tín hiệu âm tần từ bên ngoài vào để điều tần theo sóng mang đã được tạo ra. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 98 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD RF OUT Tại đây tần số được phát theo tần số từ 86Mhz-860Mhz, trở kháng ngõ ra của nó là 50 Ohms. Anten phát được kết nối với ngõ ra này dùng các đầu nối BNC. Với mức ngõ ra khoảng 110 dBuV. HIGH LOW Lựa chọn hai chế độ, ở mức high mức tần số cao tần là 110dBuV. Ở mức low mức tần số cao tần là dưới 40dB Hình 5.3 Bộ thu (receiver) Các nút UP, DOWN, MENU, ENTER, ESCAPE có chức năng tương tự như ở phái phát. RF IN Tại đây tín hiệu được thu với dãy tần số từ 86-860Mhz. Trở kháng của nó là 50 ohms. RS 232 Dùng để truyền dữ liệu với máy tính thông qua cáp RS 232. Để truyền được dữ liệu thông qua cáp RS232 với máy tính ta cần ấm nút “MENU” nhiều lần đến khi hiện chế độ truyền dữ liệu nối tiếp chọn “yes”. Kết nối cáp RS2323 với máy tính mở giao diện phần mềm “AMITEC ANTENNA PLOTTING” lúc này xuất hiện hộp thoại yêu cầu chọn cổng kết nối. Ta chọn “Comport1” và bắt đầu quá trình truyền dữ liệu. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 99 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD HIGH LOW Ở mode “high” độ nhạy của máy thu là cực đại. ở mode “low” độ nhạy của máy thu xấp xỉ 40dB trở xuống. DOWN CONVERTER Tại ngõ ra này tín hiệu có tần số 39Mhz, có thể dùng để kết nối vào các máy phân tích phổ để xem điều chế FM và mức tín hiệu cao tần thu được. Khi tín hiệu thu được cao tần thu được giảm thì tần số này cũng giảm theo xu hướng của bộ thu. RSSI Là bộ chỉ báo độ mạnh của tín hiệu thu được. Điện áp ngõ ra tại DC tại đây tương ứng với mức của tín hiệu cao tần thu được. FM DEMODULATION Cho ra tín hiệu giải điều chế FM. Ta có thể nghe được tín hiệu giải điều chế này thông qua loa. VOLUME Điều chỉnh âm lượng của tín hiệu đã được giải điều chế. STEPPER IN Cáp “stepper” có công tắc tại đầu cuối của cáp có thể dùng để kết nối với ngõ vào. Điều chỉnh bộ thu ở chế độ “auto” ấn công tắc ứng với mỗi vị trí góc khác nhau bằng cách xoay anten để vẽ đồ thị của anten. Lúc này các thu được tại các vị trí góc khác nhau sẽ được lưu trong bộ nhớ. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 100 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD 5.1.2. Phần mềm AMITEC ANTENNA PLOTTING Hình 5.4 Giao diện chương trình Chương trình công suất theo dB và độ mạnh của trường theo hệ tọa độ cực. Hệ tọa độ cực được biểu diễn dạng cực hay dạng vuông, theo thang từ cực đại cho đến cực tiểu của 100dB. Thang của đồ thị có thể dạng logarit hay dạng tuyến tính. Mục đích chính của đồ thị cực là cho phép ta hiểu rõ hơn về các đặc tính của anten. Hình 5.5 Các giá trị mức của tín hiệu RF thu được tại các góc tương ứng của anten Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 101 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Ta có thể tùy chọn chế độ xem tương ứng với hệ tọa độ vuông hay hệ tọa độ cực theo thang tuyến tính hoặc log. Hình 5.6 Đồ thị theo hệ tọa độ vuông góc. Đồ thị dạng vuông góc rất có ích cho việc xem các búp phụ. 5.1.3. Phần mềm PCAAD PCAAD là một công cụ mô phỏng các đặc tính của anten giúp người dùng có thể khảo sát được các đặc tính như: tính hướng tính, hệ số định hướng của anten, độ lợi (hay độ tăng ích), tính bức xạ của anten… Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 102 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.7 Giao diện chương trình PCAAD Chương trình cho phép khảo sát các anten dây, anten mảng, anten có độ mở, các loại anten vi dải và các loại anten đường dây chữ T. Chương trình cho phép người khảo sát vẽ được các đồ thị trong các hệ tọa độ cực, hệ tọa độ vuông góc dạng 2-D và 3-D. Người khảo sát có thể khảo sát được các đặc tính trở kháng sóng và tỉ số sóng đứng và tính toán phối hợp trở kháng theo sơ đồ Smith. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 103 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.8 Hệ tọa độ cực Hình 5.9 Hệ tọa độ vuông góc Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 104 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.10 Đồ thị smith 5.2. Khảo sát các anten thực tế dùng ATS05 và phần mềm AMITEC ANTENNA PLOTTING 5.2.1 Các anten khảo sát Tên anten Hình ảnh thực tế Dipole Monopole Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 105 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Yagi 4el Patch anten Anten vòng vuông Chữ V Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 106 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Mảng Broadside Mảng Enfire Bảng 5.1 Các anten khảo sát. Chọn hệ trục cho anten khảo sát bằng bộ thí nghiệm ATS05 như sau: hệ tọa độ OXY song song với mặt phẳng nằm ngang, trục OZ vuông góc với mặt phẳng nằm ngang. Khoảng cách giữa anten phát và anten thu khi khảo sát là 1m, độ cao của anten phát và anten thu so với bề mặt đặt giá để anten là 54cm. Tần số khảo sát là 0.6Ghz (600Mhz). 5.2.2 Anten dipole Ta tiến hành khảo sát anten dipole trong môi trường lí tưởng: Anten dipole là một anten bao gồm một phần tử bức xạ được chia thành 2 phần. Đối với dipole có chiều dài nhỏ hơn 2  , tổng trở của nó tạo ra bởi điện dung, điện trở bức xạ nhỏ, tổn hao ohmic lớn, độ rộng băng thông của tỉ số sóng đứng <1% so với tần số thiết kế, độ định hướng dBi8.1 . Đối với dipole có chiều dài xấp xỉ 2  , trở kháng của nó khoảng 40-80 Ohms, độ định hướng dBi1.2 , băng thông của tỉ số sóng đứng gần bằng 5% của tần thiết kế. Dipole có chiều dài lớn hơn 2  , lúc này trở kháng của anten thay đổi khoảng 150 đến 3000 Ohms hoặc hơn, khi đó đồ thị bức xạ của dipole trở nên phức tạp với các bức xạ phụ, độ định hướng của dipole đạt cực đại tại chiều dài 28.1 . Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 107 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.11 Các thông số của anten dipole mô phỏng Anten dipole có chiều dài 24cm, bán kính 0.5 cm với tần số phát là 600Mhz, tương ứng với tần số khảo sát trong bộ thí nghiệm ATS05. Ta xác định được một số các thông số đặc tính của anten như hình vẽ trên: trở kháng vào của anten là 79.7 + j13.8 Ohms. Độ lợi 2.1dB. Anten được đặt song song với trục OZ như hình 5.17 Hình 5.12 Bố trí anten dipole trong không gian Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 108 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.13 Đồ thị bức xạ của anten dipole trong hệ tọa độ cực Hình 5.14 Đồ thị hàm ARFAC trong hệ tọa độ cực Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 109 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Khảo sát dipole khi thay đổi chiều dài 4  ,  ta có được đồ thị bức xạ của dipole thay đổi như sau: Hình 5.15 Đồ thị bức xạ của dipole khi chiều dài là 4  Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 110 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.16 Đồ thị bức xạ của dipole khi chiều dài là  Ta thấy rằng khi thay đổi chiều dài của dipole thì góc nửa công suất (HPBW) giảm dần ứng với chiều dài 4  là 86.8 0 , 2  là 78.3 0 ,  là 44.6 0. Khi tăng chiều dài lúc này hệ số định hướng của anten tăng nhưng đến chiều dài hơn  thì đồ thị bức xạ sẽ bắt đầu xuất hiện các búp phụ. Hạn chế phần mềm PCAAD trong điểm này là không thể tăng chiều dài dipole lớn hơn  để khảo sát. Trong thực tế ta tiến hành khảo sát dipole có chiều dài 2  (24cm), tần số khảo sát là 600Mhz, khoảng cách anten phát và anten thu là 1m. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 111 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.17 Anten dipole thu và anten yagi 4 phần tử phát. Đặt anten dipole trên giá 3 chân song song với hệ trục nằm ngang, xoay anten phát yagi 4 phần tử ứng với mỗi bước nhảy 50 ta có được đồ thị bức xạ của anten thu được: Hình 5.18 Dạng đồ thị bức xạ của anten dipole trong hệ tọa độ cực Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 112 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.19 Đồ thị bức xạ đo của dipole vẽ theo thang log Từ đồ thị trên ta xác định được: Độ lợi cực đại của anten thu là: 47.4000001dB. Trên đồ thị vòng tròn màu đỏ ứng với vị trí mà công suất giảm đi -3dB. Từ đây ta xác định được góc nửa công suất (HPBW) là 570 (ứng với vị trí chấm tròn màu đỏ đến chấm tròn màu xanh trên đồ thị hoặc ta có thể quan sát được kết quả từ khung “cursor measurement” trên giao diện phần mềm.). Góc giữa các không đầu tiên (BWFN) tương ứng là: 1330 tương ứng với hình sau: Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 113 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.20 Góc giữa các giá trị không đầu tiên Hình 5.21 Tỉ số trước sau (FBR) Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 114 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Tương ứng trên hình ta có tỉ số trước sau (FBR) là 4.43 dB. Hình 5.22 Đồ thị bức xạ của anten dipole theo thang log trong hệ tọa độ vuông góc 5.2.3 Anten monopole Tương tự như anten dipole, anten monopole có đồ thị bức xạ vô hướng, cường độ bức xạ bằng nhau theo phương ngang nhưng thay đổi theo chiều dọc. Do hạn chế của phần mềm PCAAD nên chúng ta không có được kết quả khảo sát anten monopole trong môi trường lí tưởng, ta chỉ khảo sát trong môi tường thực tế. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 115 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.23 Anten monopole trong không gian khảo sát. Hình 5.24 Đồ thị bức xạ của anten monopole Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 116 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.25 Đồ thị bức xạ đo được trong thang tuyến tính hệ tọa độ vuông góc. Hình 5.26 Các giá trị độ lợi đo được tại các góc quay anten khác nhau Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 117 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD 5.2.4 Anten yagi Anten yagi-uda là một hệ thống bức xạ gồm một số phần tử dipole thẳng như sau: Một phần tử được cấp điện trực tiếp bằng đường dây truyền dẫn gọi là Driven (phần tử được cấp điện), còn các phần tử còn lại được gọi là các bộ bức xạ ký sinh mà dòng của nó được cảm ứng bằng cách ghép tương hỗ, thông thường phần tử được cấp điện của yagi là dipole bẻ vòng nhưng trong thí nghiệm này phần tử được cấp điện được dùng là dipole thẳng. Bộ bức xạ này được thiết kế để hoạt động như là hệ thống bức xạ trục, các phần tử kí sinh theo chiều bức xạ thuận là các thanh hướng xạ, theo chiều ngược lại gọi là thanh phản xạ. Tiến hành khảo sát anten yagi bằng phần mềm PCAAD: Hình 5.27 Các thông số của anten yagi 4 phần tử khảo sát trong phần mềm PCAAD. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 118 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.28 Bố trí anten yagi trong mặt phẳng khảo sát. Anten được đặt song song với trục OZ trong hệ tọa độ. Hình 5.29 Đồ thị bức xạ của anten yagi khảo sát bằng PCAAD. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 119 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.30 Đồ thị bức xạ dạng 3-D của anten yagi 4 phần tử. Hình 5.31 Đồ thị hàm ARFAC của anten yagi 4 phần tử. Từ các đồ thị thu được khảo khi khảo sát anten yagi 4 phần tử ta thu được giá trị các thông số của anten như sau: góc nữa công suất HPBW là 46.60. Tỉ số trước sau FBR là Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 120 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD 5.1dB, độ lợi anten (hay độ tăng ích) là 5.8 dB. Trở kháng sóng của anten là 110.7 +j 106.6 Ohms. Khảo sát anten yagi khi thay đổi các thông số của anten ta có được kết luận như sau: Chiều dài và đường kính của các phần tử cùng với khoảng cách giữa các phần tử xác định đặc tính của của anten. Kích thước và đường kính của driven hay phần tử được cấp điện (dipole feed) có ảnh hưởng nhỏ đến độ lợi hướng búp chính nhưng có ảnh hưởng đáng kể đến trở kháng ngõ vào và độ lợi của bức xạ ngược. Kích thước và khoảng cách của phần tử phản xạ có ảnh hưởng tương tự như driven đối với các thông số độ lợi hướng búp chính, trở kháng vào và độ lợi bức xạ ngược. Các phần tử dẫn xạ là phần quan trọng nhất trong việc thiết kế yagi, nó điều khiển trở kháng ngõ vào, các mức bức xạ phụ và tỉ số trước sau của anten. Thông thường driven có kích thước nhỏ hơn 2  . Chiều dài các phần tử dẫn xạ thường nằm trong giới hạn từ 0.4 đến 0.45  , nhưng các phần tử dẫn xạ không nhất thiết phải cùng chiều dài hoặc đường kính. Khoảng cách giữa các phần tử dẫn xạ: 0.3 đến 0.4  . Khoảng cách giữa các phần tử dẫn xạ không nhất thiết phải bằng nhau. Khoảng cách giữa phần tử dẫn xạ và phần tử phản xạ: 0.4  . Khảo sát anten yagi trong thực tế: anten yagi 4 phần tử gồm, một thanh phản xạ chiều dài 26cm, một thanh driven chiều dài 24cm, và hai thanh hướng xạ chiều dài lần lượt là 22cm và 20cm. Do hạn chế của thiết bị nên ta không thể tiến hành thay đổi các thông số để kiểm tra so với môi trường lí tưởng. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 121 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.32 Bố trí anten yagi để khảo sát. Hình 5.33 Đồ thị bức xạ của anten yagi 4 phần tử ở thang log Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 122 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Từ kết quả trên hình vẽ ta có được góc nửa công suất HPBW là 270. Hình 5.34 Tỉ số trước sau (FBR) của anten yagi 4 phần tử Từ kết quả trên hình vẽ ta có tỉ số trước sau của anten yagi 4 phần tử là 21.9 dB. Hình 5.35 Góc giữa các không đầu tiên (BWFN) Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 123 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.36 Đồ thị bức xạ đo ở thang tuyến tính trong hệ tọa độ vuông góc Từ đồ thị ở thang tuyến tính ta xác định được giá trị cực đại của các búp phụ tương ứng là 28.9dB tại 910 và 27.76dB tại 2950. Từ hình vẽ ta xác định được giá trị giữa các không đầu tiên (BWFN) là 1050. 5.2.5 Patch anten Patch anten là một loại anten thông dụng thường được thấy dưới dạng được bọc trong một vòm bọc anten bằng nhựa, là một loại anten vi dải vuông. Thông thường một anten vá (patch) được xây dựng trên một nền điện môi. Trong thực tế việc chế tạo anten vi dải đơn giản, chi phí sản xuất thấp mà anten lại có kích thước nhỏ, bề dày mỏng, lại có khả năng phân cực tuyến tính và cấp nguồn khá đơn giản. Tuy nhiên, anten vi dải lại có băng thông hẹp, độ lợi thấp và chỉ bức xạ trong nửa không gian trên mặt đất. Có nhiều cách cấp nguồn cho anten vi dải nhưng trong phần khảo sát này ta khảo sát phương pháp cấp nguồn bằng probe đồng trục. Thông thường băng thông của anten vi dải được xác định trong vùng tần số mà tỉ số sóng đứng điện áp nhỏ hơn 2 (hay tổn hao ngược nhỏ hơn -10dB). Đối với các ứng dụng đặc biệt tỉ số sóng đứng điện áp nhỏ hơn 1.5 (tổn hao ngược nhỏ hơn -14dB). Độ định hướng của anten vi dải được tính như sau: Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 124 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD radP U U U D max 0 max 0 4  Với      d Wk V Prad 3 0 0 0 2 0 sin cos cos 2 sin 2                     Dựa vào anten patch trong thực tế tại phòng thí nghiệm ta tiến hành khảo sát với các thông số anten cấp nguồn bằng probe đồng trục, chiều dài miếng vá là 11cm, chiều rộng của miếng vá là 9cm, độ dài của miếng lót là 0.1cm, hằng số điện môi được chọn bằng 5 (đối với chất liệu maica, nhựa). Hình 5.37 Các thông số của anten patch khảo sát bằng PCAAD. Nghiên cứu khảo sát và ứng dụng anten trong thông tin vô tuyến Trang 125 Chương 5 Khảo sát đặc tính một số anten trong thực tế và bằng phần mềm PCAAD Hình 5.38 Đồ thị bức xạ dạng 2-D của anten patch. Hình 5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12_Chuong 5.pdf
  • jpg1_Bartlett.jpg
  • pdf1_Trang bia.pdf
  • jpg2_Capon.jpg
  • pdf2_Loi cam on.pdf
  • jpg3_Linear.jpg
  • pdf3_Quyet dinh giao de tai.pdf
  • jpg4_entropy.jpg
  • pdf4_NHANXET_GVHD_GVPB.pdf
  • pdf5_Loi noi dau.pdf
  • jpg5_Pisarenko.jpg
  • jpg6_MinNorm.jpg
  • pdf6_Muc Luc.pdf
  • pdf7_Liet ke hinh.pdf
  • jpg7_MUSIC.jpg
  • pdf8_Chuong 1.pdf
  • jpg8_RootMUSIC.jpg
  • pdf9_Chuong 2.pdf
  • pdf10_Chuong 3.pdf
  • pdf11_Chuong 4.pdf
  • pdf13_Chuong 6.pdf
  • pdf14_Chuong 7.pdf
  • pdf15_Chuong 8.pdf
  • pdf16_Chuong 9.pdf
  • doc17_CHN~1.DOC
  • pdf18_Chuong 11.pdf
  • pdf19_Chuong 12.pdf
  • pdf20_Chuong 13.pdf
  • pdf21_Reference.pdf
  • pdf22_Viet tat.pdf
  • jpgAlgorithms.jpg
  • jpgAntenna.jpg
  • jpgBackgroundgiaithuat.jpg
  • jpgGiaithuat.jpg
  • asvLuuDo.asv
  • figLuuDo.fig
  • mLuuDo.m
  • asvMAIN_INTERFACE.asv
  • figMAIN_INTERFACE.fig
  • mMAIN_INTERFACE.m
  • asvSmartantenna.asv
  • figSmartantenna.fig
  • mSmartantenna.m
Tài liệu liên quan