Tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. và các yếu tố liên quan của người dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

Mở đầu: Vì biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm Toxocara sp. là rất đa dạng, việc chẩn đoán là dễ bỏ sót ở giai đoạn đầu của bệnh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trên người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM, và các yếu tố nguy cơ của lây nhiễm Toxocara sp Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 363 người. Các đối tượng được xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Toxocara sp. và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về các yếu tố dân số – xã hội và các yếu tố sinh hoạt cá nhân. Kết quả: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là 20%. Sự khác biệt số lượng nhiễm và không nhiễm ở nhóm trình độ học vấn là không ý nghĩa.Sự khác biệt tỉ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn với p = 0,04, PR = 1,55. Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở nhóm trình độ học vấn là có ý nghĩa với p = 0,001. Dựa vào phân tích phân tầng theo trình độ học vấn, đã cho thấy sự tương tác vào mối liên quan mức độ rửa tay trước ăn và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. Kết luận: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là cao. Cách lây nhiễm là do phương pháp rửa tay sai và mức độ rửa tay trước ăn ít

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. và các yếu tố liên quan của người dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 137 TỈ LỆ NHIỄM TOXOCARA sp. VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN QUẬN 2 TRÊN 20 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 Hoàng Đình Đông* , Đỗ Văn Dũng*, Phan Anh Tuấn**, Nguyễn Thị Ngọc Dung** TÓM TẮT Mở đầu: Vì biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm Toxocara sp. là rất đa dạng, việc chẩn đoán là dễ bỏ sót ở giai đoạn đầu của bệnh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trên người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM, và các yếu tố nguy cơ của lây nhiễm Toxocara sp Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 363 người. Các đối tượng được xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Toxocara sp. và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về các yếu tố dân số – xã hội và các yếu tố sinh hoạt cá nhân. Kết quả: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là 20%. Sự khác biệt số lượng nhiễm và không nhiễm ở nhóm trình độ học vấn là không ý nghĩa.Sự khác biệt tỉ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn với p = 0,04, PR = 1,55. Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở nhóm trình độ học vấn là có ý nghĩa với p = 0,001. Dựa vào phân tích phân tầng theo trình độ học vấn, đã cho thấy sự tương tác vào mối liên quan mức độ rửa tay trước ăn và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. Kết luận: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là cao. Cách lây nhiễm là do phương pháp rửa tay sai và mức độ rửa tay trước ăn ít Từ khóa: tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. ABSTRACT PREVALENCE OF TOXOCARA sp. AND ASSOCIATED FACTORS IN ADULTS OVER 20 YEARS OLD IN DISTRICT 2 COMING TO THE HOSPITAL OF DISTRICT 2, HOCHIMINH CITY, IN 2010 Hoang Dinh Dong, Do Van Dung, Phan Anh Tuan, Nguyen Thi Ngoc Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 137 - 141 Background: Because clinical signs of Toxocara sp. infection are various, there are some misdiagnosis at its beginning periods. Objectives: The aim of this research is to estimate prevalence of Toxocara sp. in adults over 20 years old in district 2 coming to the hospital of district 2, Hochiminh city and risk factors to transmit this bacterium. Method: The cross-sectional design was carried out on 363 persons. Each one had serological test and questionaire-based interview for demographic and social characteristics and individual activities. Results: Prevelence of Toxocara sp. was 20%. Difference of numbers from infection to non-infection in school-levels was not significant. The significant difference between wasing hand‘s frequencies is due to p = 0.04, PR = 1.55. In addition, difference between school-levels was statistically significant (p = 0.001). * Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Ký sinh học- khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ: ThS. Hoàng Đình Đông ĐT: 0908499481 Email: catcanh2004@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 138 For stratifying on school-levels, it exposed a interaction on association of washing hand’s frequencies and Toxocara sp. infection. Conclusion: Prevalence of Toxocara sp. is high. The way to transmit this bacterium include false hand hygiene and less frequency to do it before eating. Keyword: Prevalence of Toxocara sp. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo – Toxocara sp. là một trong những bệnh nhiễm ký sinh trùng di chuyển nội tạng. bệnh nhân có nhiều thể bệnh lâm sàng với các mức độ nặng nhẹ khác nhau, thậm chí nặng nề như động kinh, lé mắt, rối loạn tâm thần kinh và tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời(4). Vì biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm Toxocara sp. là rất đa dạng, việc chẩn đoán là dễ bỏ sót ở giai đoạn đầu của bệnh, đặc biệt là khi bệnh nhân mới nhập viện (6). Nhằm có số liệu phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh này, nghiên cứu đề ra các mục tiêu: - Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trên người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM năm 2010 và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm đặc điểm dân số và sinh hoạt cá nhân - Xác định các yếu tố nguy cơ của lây nhiễm Toxocara sp. - Xác định sự liên quan của tăng bạch cầu toan tính và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 01/06 đến 18/06/2010 tại Bệnh viện Quận 2, Tp.HCM. Cỡ mẫu là 363 người (theo công thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn) được chọn thuận tiện từ tất cả người dân cư ngụ tại Quận 2 Tp.HCM trên 6 tháng, tuổi từ 20 trở lên (sinh trước ngày 1/1/1991) đến bệnh viện Quận 2 Tp.HCM. Mẫu được tính nếu người được chọn đồng ý trả lời phỏng vấn, cho lấy máu để xét nghiệm và không mắc bệnh hemophilia A, B, huyết tán. Bộ sinh phẩm (kit) chẩn đoán Toxocara sp. do Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung chế tạo, có giấy chứng nhận số 4680/KQNC ngày 29/10/2003 bởi Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ về đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ số 2003-64-232/KQ do Đại học Y Dược Tp.HCM chủ trì (3). Bộ câu hỏi được thử nghiệm trước và sử dụng khi được 90% người được hỏi cho điểm 1 (dễ). Đề tài được tiến hành với sự đồng ý của Hội đồng y đức Đại học Y Dược, Bệnh viện Quận 2, chính quyền Quận 2, Sở Y tế Tp.HCM và đối tượng. Một biến số phụ thuộc là tình trạng nhiễm Toxocara sp.. Các biến số cần thu thập khác gồm: số lượng thành viên gia đình, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nuôi chó hoặc mèo, đùa giỡn với chó hoặc mèo, rửa tay sau tiếp xúc chó, số lượng chó và mèo được nuôi, số lượng chó con (dưới 24 tháng tuổi) được nuôi, nơi chó mèo nằm, xổ giun bằng thuốc cho chó, ăn rau sống ở ngoài nhà, ăn rau sống ở trong nhà, uống nước sạch trong năm nay, rửa tay trước ăn, tiếp xúc đất ở công viên hoặc đất trống, rửa tay sau tiếp xúc đất, tăng bạch cầu ái toan. Bên cạnh đó, biến số dân số – xã hội học gồm: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, sắc dân, tôn giáo. Các phiếu trả lời được in sẵn các phần tiêu chuẩn chọn mẫu và được kiểm tra lại khi xử lý dữ liệu. Các trường hợp không trả lời không được đưa vào phân tích. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel 2003 và R 2.10.1. KẾT QUẢ Số phiếu đạt chuẩn là 360/363, chiếm tỉ lệ 99,16%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 139 Bảng 1: Đặc tính của các phiếu đạt chuẩn (n = 360) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Trả lời hoàn chỉnh tất cả câu hỏi 342 95,0% Trả lời không hoàn chỉnh 18 5% Thiếu 1 câu trả lời 12 3,3% Thiếu 2 câu trả lời 5 1,4% Thiếu 3 câu trả lời 1 0,3% Bảng 2: Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (n = 360) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Tuổi 43  16 Nhóm tuổi 20 – 29 108 30,0% 30 – 39 61 16,9% 40 – 49 60 16,7% 50 – 59 71 19,7% 60 – 69 35 9,7% *70 – 81 25 7,0% Giới Nam 116 32,2% Nữ 244 67,8% Tình trạng kinh tế Đủ hoặc dư ăn 308 86,3% Thiếu ăn 39 10,9% Diện hộ nghèo, hộ đói 10 2,8% Sắc dân Cha Kinh – Mẹ Kinh 355 98,6% ***Khác 5 1,4% Tôn giáo Không 159 44,1% Phật 153 42,5% Thiên chúa 35 9,7% ****Khác 13 3,7% Trình độ học vấn Mù chữ 12 3,3% **Biết chữ & Cấp 1 53 14,8% Cấp 2 86 23,9% Cấp 3 72 20,1% Trên cấp 3 136 37,9% *Nhóm 80-81 tuổi: 1 **Nhóm Biết chữ : 5, Cấp 1: 48 ***Dân tộc khác: cha Hoa-mẹ Kinh 2, cha Hoa–mẹ H’Mông 1, cha-mẹ Chăm 1, cha Kinh 1 ****Tôn giáo khác: Cao Đài 7, Tin Lành 2, Hồi giáo 1, Chăm 1, Khác 2 Bảng 3: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp (n = 360) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Nhiễm 72 20* ( 4)% Không nhiễm 288 80% * Nếu xử lý dữ liệu theo độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm máu, tỉ lệ hiện nhiễm là 18 ( 4)%. Sự khác biệt số lượng nhiễm và không nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm dân số – xã hội học là không ý nghĩa. Trong đó: Bảng 4: Số hiện nhiễm Toxocara sp ở nhóm trình độ học vấn (n = 359) Trình độ học vấn Tổng số Nhiễm (Tỉ lệ %) Không P2 Mù chữ 12 4 (33,3) 8 0,41 Biết chữ & Cấp 1 53 14 (26,4) 39 Cấp 2 86 18 (20,9) 68 Cấp 3 72 14 (19,4) 58 Trên cấp 3 136 22 (16,2) 114 Không có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm Toxocara sp. và các yếu tố sinh hoạt cá nhân, ngoại trừ yếu tố rửa tay trước ăn. Bảng 5: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp và rửa tay trước ăn (n = 359) Rửa tay trước ăn Nhiễm (Tỉ lệ %) Không P PR (KTC 95%) Không & Ít 27 (27,0) 73 0,04 1,55 (1,02-2,37) Luôn luôn 45 (17,4) 214 1 Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở các nhóm dân số – xã hội là không ý nghĩa, ngoại trừ nhóm trình độ học vấn Bảng 6: Mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn ở nhóm trình độ học vấn (n=359) Trình độ học vấn Tổng số Luôn luôn (Tỉ lệ %) Không & Ít P2 Mù chữ 12 7 (58,3) 5 0,001 Biết chữ & Cấp 1 53 29 (54,7) 24 Cấp 2 86 67 (77,9) 19 Cấp 3 71 45 (63,4) 26 Trên cấp 3 136 110 (80,9) 26 Bảng 7: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp và rửa tay trước ăn theo tầng trình độ học vấn Trình độ học vấn Rửa tay trước ăn Nhiễm (Tỉ lệ %) Không P2 Ít & không 2 (40,0) 3 1,00* Mù chữ Luôn luôn 2 (28,6) 5 Ít & không 9 (37,5) 15 0,09 Biết chữ & cấp 1 Luôn luôn 5 (17,2) 24 Cấp 2 Ít & không 4 (21,1) 15 1,00* Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 140 Trình độ học vấn Rửa tay trước ăn Nhiễm (Tỉ lệ %) Không P2 Luôn luôn 14 (20,9) 53 Ít & không 8 (30,8) 18 0,07 Cấp 3 Luôn luôn 6 (13,3) 39 Ít & không 4 (15,4) 22 1,00* Trên cấp 3 Luôn luôn 18 (16,4) 92 * Phép kiểm chính xác Fisher Bảng 8: Mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn mà được điều chỉnh** ở nhóm trình độ học vấn (n=359) Trình độ học vấn Tổng số Luôn luôn Không & Ít P (2 ) Mù chữ 12 5 (41,7) **7 0,27* Biết chữ & Cấp 1 53 29 (54,7) 24 Cấp 2 86 53 (61,6) **33 Cấp 3 71 45 (63,4) 26 Trên cấp 3 136 92 (67,6) **44 **Các đối tượng luôn luôn rửa tay trước ăn nhưng vẫn bị nhiễm được qui cho không & ít rửa tay trước ăn ở 3 nhóm mù chữ, cấp 2 và trên cấp 3 * Phép kiểm chính xác Fisher Bảng 9: Nhiễm Toxocara sp và tăng bạch cầu ái toan máu (n = 357) Đặc điểm Nhiễm (Tỉ lệ %) Không Chỉ số Kappa Tăng bạch cầu ái toan 17 (23,9) 54 0,047 Không tăng bạch cầu ái toan 55 (19,2) 231 BÀN LUẬN Kết quả rút ra từ nghiên cứu là có 72 người nhiễm Toxocara sp. trên 360 người tham gia. Tỉ lệ hiện nhiễm trước hiệu chỉnh là 20% (16 – 24%) và sau hiệu chỉnh là 18% (bảng 3). Nghiên cứu này không cho thấy sự nhất trí giữa việc gia tăng bạch cầu ái toan với nhiễm Toxocara sp. (bảng 9). Nghiên cứu này cho thấy một sự dàn trải tỉ lệ nhiễm ở các nhóm tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế, sắc dân, tôn giáo, trình độ học vấn. Có một mối liên quan giữa việc rửa tay trước ăn và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. được rút ra từ nghiên cứu (bảng 5). Sự phân bố của thực hiện rửa tay trước ăn là khác nhau ở các nhóm trình độ học vấn (bảng 6). Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. là không khác nhau ở các nhóm trình độ học vấn (bảng 4). Điều này được giải thích bởi hậu quả nhiễm Toxocara sp. là giống nhau trong so sánh việc luôn luôn rửa tay với việc không hoặc ít rửa tay ở các nhóm trình độ học vấn mù chữ, cấp 2 và trên cấp 3 (bảng 8). Tóm lại, vấn đề về cách rửa tay trước ăn và mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn là lý do nhiễm Toxocara sp. Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. Tỉ lệ nhiễm của nghiên cứu này (20%) (bảng 3) là thấp hơn ở An Phú (38,4%) và cao hơn ở Sìn Hồ (7%) (5). Tỉ lệ khác biệt được giải thích là do sinh địa cảnh khác nhau (7) . Nghiên cứu ở vùng thủ đô Úc (2), tỉ lệ nhiễm là 7,5% nhưng nghiên cứu ở vùng đô thị Campinas, Braxin (1), tỉ lệ nhiễm là 20,5%. Các nghiên cứu này giải thích tỉ lệ nhiễm bằng văn hóa truyền thống và thói quen sử dụng thực phẩm như thịt thú rừng và chó. Yếu tố lây nhiễm và nhóm nguy cơ Sự khác biệt số lượng nhiễm và không nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm dân số – xã hội học là không ý nghĩa. Nghiên cứu này đã tìm ra sự khác biệt tỉ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn với p = 0,04 1 và khoảng tin cậy 95% PR từ 1,02 đến 2,37 (bảng 5). Sự khác biệt này là phù hợp y văn(4). Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở các nhóm dân số – xã hội là không ý nghĩa, ngoại trừ nhóm trình độ học vấn với p = 0,001 < 0,05. Hai nhóm có tỉ lệ luôn luôn rửa tay trước ăn thấp là nhóm mù chữ và nhóm biết chữ & cấp 1 (bảng 6). Trong phân tích phân tầng theo trình độ học vấn, sự khác biệt tỉ lệ nhiễm giữa các mức độ rửa tay trước ăn có ý nghĩa (p < 0,10) ở nhóm biết chữ & cấp 1 và nhóm cấp 3 khác với 3 nhóm còn lại (p = 1) đã chứng minh có sự tương tác (bảng 7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 141 Sau khi điều chỉnh vấn đề cách rửa tay trước ăn (các đối tượng luôn luôn rửa tay trước ăn nhưng vẫn bị nhiễm được qui cho không & ít rửa tay trước ăn ở 3 nhóm mù chữ, cấp 2 và trên cấp 3), sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn trong nhóm trình độ học vấn là không ý nghĩa (p = 0,27) (bảng 8). Từ đó, sự không khác biệt mức độ rửa tay trước ăn giải thích được sự không khác biệt tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trong nhóm trình độ học vấn. Tăng bạch cầu ái toan Nghiên cứu này chỉ ra triệu chứng tăng bạch cầu ái toan là không giá trị chẩn đoán nhiễm Toxocara sp. vì không có sự nhất trí với chỉ số Kappa < 0,05 (bảng 9). Kết quả này đã phù hợp với nhận định công thức bạch cầu chỉ cho triệu chứng gợi ý làm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán (5) KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Dùng phương pháp phát hiện kháng thể, nghiên cứu xác định tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. ở Quận 2 là 20%. Cách lây nhiễm ở Quận 2 là do phương pháp và mức độ rửa tay trước ăn. Nhóm nguy cơ là nhóm học vấn mù chữ, cấp 2 và trên cấp 3. Nghiên cứu củng cố khẳng định giá trị không cao của phát hiện nhiễm Toxocara sp. từ dấu hiệu tăng bạch cầu ái toan trong máu. Từ những kết quả của nghiên cứu, tác giả đề nghị: - Về mặt chẩn đoán, chú ý xét nghiệm chẩn đoán Toxocara sp. dù công thức máu không cho thấy tăng bạch cầu toan tính. - Về mặt dự phòng, thực hiện giáo dục sức khỏe về rửa tay trước ăn cho dân chúng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anaruma FF, Chieffi PP, Correa CR, Camargo ED, Silveira EP, Aranha JJ, Ribeiro MC, 2002, “Human toxocariasis: a seroepidemiological survey in the municipality of Campinas (SP), Brazil”. Rev. Inst. Med. Trop. Sao Paulo 44: 303-307 2. Nicholas W.L., Stewart A.C., Walker J.C. (1986), “Toxocariasis: a serological survey of blood donors in the Australia capital territory together with observations on the risks of infection”. Trans. R Soc. Trop. Med. Hyg 80: 217-221 3. Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển (2003), “Nghiên cứu qui trình sản xuất sinh phẩm dùng trong chẩn đoán bệnh ký sinh trùng”. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Hà Nội, 4680/KQNC. 4. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung (2008), Ký sinh trùng liên quan giữa thú và người. Nhà xuất bản Y học: 53-57. 5. Trần Thị Hồng (2001), “Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun Toxocara spp. ở người Việt Nam”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trần Thị Hồng, Trần Vinh Hiển (1997), “Biểu hiện lâm sàng bệnh do ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis ở người”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 3(1): 121 – 124. 7. Trần Xuân Mai (1992), “Góp phần nghiên cứu bệnh động vật ký sinh một chiều (ngõ cụt ký sinh) lây truyền từ phân chó mèo sang người”. Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu liên quan