Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa giá trị khoảng trống
anion (AG) ghi nhận được ngay lúc vào khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức tích cực chống độc với tử vong ở các bệnh
nhân nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có AG tăng là 11,3% (31/274 ca), thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi, hôn mê do
đái tháo đường, suy thận mạn, sốc tim, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn. Tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện là
67,7% so với 6,2% giữa nhóm có AG ban đầu tăng với nhóm AG bình thường (P<0,001). Phân tích đa biến cho
thấy sự hiện diện của nhiễm toan axít kèm tăng AG là yếu tố tiên lượng tử vong (OR 3,6; 95% CI 2,3‐7,5;
P<0,001).
Kết luận: Khoảng trống anion cao ngay tại thời điểm vào khoa Cấp cứu hay Khoa Hồi sức tích cực là giá trị
quan trọng giúp phân tầng nguy cơ trong ở các bệnh nhân nặng. Tăng khoảng trống anion là yếu tố đơn giản
trong đánh giá ban đầu giúp tiên lượng tử vong cũng như chuyển khoa hợp lý
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 119
GIÁ TRỊ CỦA KHOẢNG TRỐNG ANION TRONG TIÊN LƯỢNG
TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NẶNG
Lê Bảo Huy*, Nguyễn Thị Thảo Sương**, Trương Văn Cương*, Hoàng Văn Quang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa giá trị khoảng trống
anion (AG) ghi nhận được ngay lúc vào khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức tích cực chống độc với tử vong ở các bệnh
nhân nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có AG tăng là 11,3% (31/274 ca), thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi, hôn mê do
đái tháo đường, suy thận mạn, sốc tim, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn. Tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện là
67,7% so với 6,2% giữa nhóm có AG ban đầu tăng với nhóm AG bình thường (P<0,001). Phân tích đa biến cho
thấy sự hiện diện của nhiễm toan axít kèm tăng AG là yếu tố tiên lượng tử vong (OR 3,6; 95% CI 2,3‐7,5;
P<0,001).
Kết luận: Khoảng trống anion cao ngay tại thời điểm vào khoa Cấp cứu hay Khoa Hồi sức tích cực là giá trị
quan trọng giúp phân tầng nguy cơ trong ở các bệnh nhân nặng. Tăng khoảng trống anion là yếu tố đơn giản
trong đánh giá ban đầu giúp tiên lượng tử vong cũng như chuyển khoa hợp lý.
Từ khóa: khoảng trống anion, nhiễm toan axít, tiên lượng.
ABSTRACT
THE INITIAL ANION GAP IS A PREDICTOR OF MORTALITY IN CRITICALLY ILL PATIENTS
Le Bao Huy, Nguyen Thi Thao Suong, Truong Van Cuong, Hoang Van Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 119 ‐ 124
Objective: To determine the relationship between the anion gap and outcomes in critically ill patients.
Methods: We prospectively conducted 274 patients at the time of the emergency department (ED) or
intensive care unit (ICU) admission and recorded their mortality. The patients were divided into 4 stages based
on severity of AG. Outcomes based on severity of AG were measured, and comparisons that adjusted for baseline
characteristics were performed.
Results: Anion gap acidosis on admission was found in 31 patients (11,3%), and was more common among
older patients, and coma patients with diabetes, chronic renal failure, and cardiogenic shock. In‐hospital death
occurred in 67.7% of patients with initial anion gap acidosis compared with 6.2% in those with a normal anion
gap (P<0.001). On multivariate analysis, the presence of an initial anion gap acidosis was associated with the risk
of death (odds ratio 3.6, 95% confidence interval 2.3‐7.5, P<0.001), independent of other data available at the
time of admission.
Conclusions: The admission high anion gap provides important information for initial risk stratification in
critical ill patients. A high AG at the time of admission to the ED or ICU was associated with higher mortality.
Initial risk stratification based on AG and metabolic acidosis may help guide appropriate patient disposition and
assist with prognosis.
Key words: anion gap, metabolic acidosis, prognosis
* Khoa Cấp cứu ** Khoa Hồi sức tích cực chống độc,Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths Bs Lê Bảo Huy ĐT: 0903886555 Email: huylebao2005@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
120
ĐẶT VẤN ĐỀ
Toan chuyển hóa thường xảy ra ở các bệnh
nhân nặng vào khoa Cấp cứu hay khoa Hồi sức
tích cực. Sự hiện diện của khoảng trống anion
rất có giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân gây
toan chuyển hóa. Toan chuyển hóa kèm theo
tăng khoảng trống ion thường đi kèm với những
rối loạn do tích tụ các a xít hữu cơ nội bào (toan
lactate, toan ceton, suy thận) hay axít hữu cơ
ngoại bào (methanol, ethylen glycol,
salicylate)(1,2). Hầu hết các bệnh nhân có khoảng
trống anion trên 25 mmol/L bị nhiễm toan các
chất a xít hữu cơ. Để đánh giá tiên lượng bệnh
nhân nặng có nhiều chỉ số như APACHE, SOFA.
Tuy nhiên, phần lớn các chỉ số này phức tạp, các
xét nghiệm cần có nhiều thời gian không thích
hợp sử dụng tại cấp cứu với áp lực số lượng
bệnh nhân ngày càng tăng. Việc đánh giá nhanh
chóng mức độ nặng của bệnh để xử trí cũng như
liên hệ khoa tiếp nhận thích hợp giúp nhân viên
y tế tiên lượng đúng, có hướng xử trí và theo dõi
hợp l ý, giảm thiểu nguy cơ cho bệnh nhân, góp
phần nâng cao hiệu quả điều trị. Khoảng trống
anion dường như đáp ứng được yêu cầu đó.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về giá trị
của anion gap, delta anion gap trong thực hành
lâm sàng. Tại Viêt Nam, các tác giả thường đề
cập đến vai trò của anion gap trong điều trị bệnh
nhân tại khoa hồi sức tích cực, chưa có báo cáo
nào đánh giá áp dụng phân loại mức độ nặng
cũng như tiên lượng trong thực hành tại cấp
cứu. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu đánh giá giá trị của khoảng
trống anion trong tiên lượng ở các bệnh nặng
vào khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực chống
độc.
ÐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân vào điều trị tại khoa Cấp
cứu và khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Thống
Nhất trong khoảng thời gian từ tháng 1/2013
đến 5/2013.
Bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tại thời
điểm nhập viện như: nhồi máu cơ tim cấp,
choáng tim, choáng nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn
huyết, suy đa tạng, bệnh thận mạn, đái tháo
đường kèm tăng áp lực thẩm thấu, nhiễm toan
ceton, bệnh gan mạn, suy tim, tai biến mạch
máu não, suy hô hấp, ngộ độc cấp.
Phương pháp
‐ Thiết kế: tiến cứu, mô tả
‐ Ghi nhận các giá trị: tuổi, giới, các bệnh
phối hợp, các trị số: hồng cầu, bạch cầu, dung
tích hồng cầu (Hct), ion đồ (Na+, K+, Cl‐),
Albumin máu, khí máu động mạch, Anion gap,
AG điều chỉnh với Albumin.
‐ Giá trị AG điều chỉnh = AG + ((4,4‐
Albumin)*2,5)
‐ Số liệu được xử lý theo phân mềm SPSS
12.0.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1/2013‐5/2013 có 274 bệnh nhân
vào điều trị tại khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức
tích cực chống độc thỏa các tiêu chuẩn chọn
bệnh.Tỷ lệ bệnh nhân có tăng khoảng trống
anion (AG) là 31/274 ca chiếm tỷ lệ 11,3%.
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu:
Đặc điểm Chung n (%)
Tuổi trung bình, (TB +/- ĐLC) 70,82 ±11,12
Giới
Nam 181 (66)
Nữ 93 (34)
Chẩn đoán vào viện
Nhiễm khuẩn huyết +/- choáng 44 (16,1)
Tai biến mạch máu não 71 (25,9)
Nhồi máu cơ tim cấp +/- choáng 50 (18,2)
Suy tim cấp 60 (24,1)
Ngộ độc cấp 14 (5,1)
Suy thận cấp 64 (23,4)
Xơ gan mất bù 32 (11,7)
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu 22 (8,0)
Hôn mê nhiễm ceton
Đái tháo đường
4 (1,5)
63 (23)
Suy hô hấp 98 (35,8)
Suy đa tạng 12 (4,4)
Đợt cấp COPD 14 (5,1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 121
Đặc điểm Chung n (%)
Bệnh nền
COPD 29 (10,6)
Bệnh mạch vành 82 (29,9)
Tăng huyết áp 120 (4,5)
Đái tháo đường típ 2 59 (21,5)
Suy thận mạn giai đoạn 4-5 20 (7,3)
Di chứng tai biến mạch máu não 16 (5,8)
Suy tim 44 (16,1)
Đặc điểm Chung n (%)
Xơ gan 63 (23)
Tử vong chung 36 (13,1)
Nhận xét: Đa số bệnh nhân nhập viện tại
khoa do suy hô hấp 35,8%, suy tim trái cấp
(24,1%) và suy thận cấp (23,4%). Tử vong chung
36 ca chiếm 13,1%
Bảng 2: Đặc điểm chung của bệnh nhân theo anion gap
Đặc điểm Tăng AG Không tăng AG P
Tuổi trung bình, (TB +/- ĐLC) 72,3 ± 16,6 70,2 ± 12,4 >0,05†
Giới, n (%) Nam 15 (48,4) 146 (60,1)
>0,05
Nữ 6 (51,6) 97 (39,9)
Chẩn đoán vào viện, n (%)
Nhiễm khuẩn huyết +/- choáng 11 (34,4) 33 (13,6) <0,001**
Tai biến mạch máu não 2 (6,3) 69 (28,4) <0,05
Nhồi máu cơ tim cấp +/- choáng 2 (6,3) 48 (19,8) <0,05
Suy tim cấp 10 (31,3) 50 (20,6) <0,05**
Ngộ độc cấp 0 (0) 14 (5,1) <0,05
Suy thận cấp 12 (37,5) 52 (21,4) <0,05**
Xơ gan mất bù 4 (12,6) 28 (11,5) >0,05
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu 6 (18,8) 16 (6,6) <0,001**
Hôn mê nhiễm ceton 4 (100) 0 (0) <0,001**
Đái tháo đường 9 (28,1) 51 (21) >0,05
Suy hô hấp 13 (40,6) 85 (34,9) >0,05
Suy đa tạng 6 (18,8) 6 (2,7) <0,001**
Đợt cấp COPD 2 (6,45) 12 (4,94) >0,05
Tử vong, n (%) 21 (67,7) 15 (6,2) <0,05**
†kiểm T‐ test, kiểm χ2
Nhận xét: Khoảng trống anion cao thường
gặp ở các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc
nhiễm khuẩn, suy thận cấp, hôn mê tăng đường
huyết (nhiễm ceton và tăng áp lực thẩm thấu),
suy tim cấp, suy đa tạng. Tử vong ở nhóm có
AG tăng là 67,7% cao hơn nhóm không tăng AG
(6,2%), khác biệt có ý nghĩa với p <0,05.
Bảng 3. Đặc điểm các nhóm bệnh nhân theo phân nhóm giá trị anion gap
Đặc tính Giá trị anion gap, mEq/L
30 P*
Tuổi (TB±ĐLC) 72,3 ± 16,6 72,86 ± 15,5 75,7 ± 12,2 67,2 ± 22,2 0,13
Giới n (%)
Nam 146 (60,1) 3 (42,9) 6 (42,9) 6 (60) 0,12**
Nữ 97 (39,9) 4 (57,1) 8 (57,1) 4 (40)
Na (mmol/L) 134,3 ± 7,9 131,1 ± 5,0 135,9 ± 9,9 137,0 ± 6,4 0,486
Ka (mmol/L) 3,95 ± 1,14 3,70 ± 0.30 4,20 ± 1,38 3,64 ± 1,09 0,363
Cl (mmol/L) 99,6 ± 7,56 99,7 ± 3,1 101,7 ± 9,18 98,5 ± 6,67 0,247
Glucose (mmol/L) 12,7 ± 11,6 6,1 ± 1,5 10,70 ± 6,8 20,14 ± 16,7 0,029
Ure (mmol/L) 12,4 ± 13,4 9,7 ± 1,6 16,30 ± 17,7 8,87 ± 10,33 0,354
Creatinin (µmol/L 163,8 ± 132,6 140,6 ± 93 190,7 ± 132,5 142,4 ± 159,3 0,606
Albumin (g/L) 2,7 ± 0,7 2,5 ± 0,06 2,30 ± 0,37 3,30 ± 0,75 0,01
Hồng cầu (M/uL) 3,75 ± 0,99 3,2 ± 0,48 3,80 ± 1,29 4,02 ± 0,67 0,295
Hct (%) 33,4 ± 7,4 29,8 ± 5,08 32,52 ± 7,69 37,19 ± 7,24 0,105
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
122
Đặc tính Giá trị anion gap, mEq/L
30 P*
Bạch cầu (K/uL) 11,6 ± 6,0 9,17 ± 2,85 13,2 ± 7,22 11,02 ± 5,55 0,34
CRP-hs (mg/L) 32,1 ± 8,2 85,85 ± 18,07 75,63 ± 55,79 64,5 ± 71,36 0,868
HCO3 15,4 ± 5,2 19,9 ± 5,3 15,3 ± 1,84 9,48 ± 6,29 0,001
SBE -2.27 ± 6,55 - 5,18 ± 4,37 -7,76 ± 2,43 -17,14 ± 10,32 0,002
AG trung bình (mEq/L) 25,7 ± 8,8 15,52 ± 1,91 23,12 ± 2,07 36,4 ± 5,36 0,000
AG điều chỉnh với Albumin (mEq/L) 32,1 ± 8,2 21,13 ± 1,47 30,83 ± 2,36 41,64 ± 4,66 0,000
Anova, kiểm χ2
Nhận xét: Giữa các nhóm bệnh nhân có sự
khác biệt về đường huyết (glucose), bicacbonat,
albumin, khoảng trống anion với p<0,05.
Bảng 4. Tỷ lệ tử vong theo nhóm anion gap
Kết quả Giá trị anion gap, mEq/L
30 P**
Sống n (%) 228 (93,8) 5 (71,4) 4 (28,6) 1 (10) <0,001
Tử vong n (%) 15 (6,2) 2 (28,6) 10 (71,4) 9 (90)
kiểm χ2
Nhận xét: Giá trị anion gap càng tăng tỷ lệ tử
vong càng cao, ở nhóm AG >30 có 90% bệnh
nhân tử vong, p<0,001.
Bảng 5. Giá trị delta anion gap trong tiên lượng tử vong tại bệnh viện
Yếu tố Chưa hiệu chỉnh Đã hiệu chỉnh
OR (95% CI) P OR (95% CI) P
∆AG<0 mEq/L 0,3 (0.86-1,82) 0,1 0,4 (0,88- 1,85) 0,3
∆AG 0-10 mEq/L 1,8 (1,3-2,72) <0,001 1,2 (1,32-1,56) 0,06
∆AG >10 mEq/L 1,72 (1,56-1,92) <0,001 1,68 (1,34-1,79) <0,001
Nhận xét: Sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố
như tuổi, giới, bạch cầu, nồng độ creatinin, ure
máu, bệnh l ý được chẩn đoán, tình trạng nhiễm
khuẩn huyết, nhóm bệnh nhân tăng anion gap
vởi khoảng chênh lệch >10 so với bình thường
làm tăng tỷ lệ tử vong gấp 1,68 lần với p<0,001.
Bảng 6. Các yếu tố tiên lượng tử vong tại bệnh viện
của bệnh nhân có tăng anion gap
Yếu tố OR (95% CI) P
Anion gap 1,33 (1,60-2,82) <0,01
Anion gap đã điều chỉnh với
Albumin
2,80 (1,13-1,72) <0,001
∆AG 1,68 (1,34-1,79) <0,001
HCO3 0,52 (0,56-0,72) <0,01
SBE 0,78 (0,50-0,69) <0,01
Albumin máu thấp 1,78 (0,92-2,40) 0,06
Nhiễm toan axít kèm tăng
anion gap
3,63 (2,30 -7,50) <0,001
Nhận xét: Nhiễm toan axít kèm với tăng
anion gap ngay từ khi nhập viện làm tăng tỷ lệ
tử vong gấp 3,6 lần (OR 3,6; 95%CI 2,3‐7,5;
p<0,001).Trong khi đó nồng độ bicarbonate, SBE
ban đầu có ảnh hưởng ít hơn, albumin máu thấp
không ảnh hưởng đến vấn đề này.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Ở nghiên cứu này, trong 274 bệnh nhân
nặng vào khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực
chống độc có 31 trường hợp có sự tăng khoảng
trống anion (anion gap‐ AG) chiếm tỷ lệ 11,3%.
Tỷ lệ này cũng tương tự với nghiên cứu của tác
giả Lipnick (15,4%)(3).
Bệnh nhân nam chiếm 181 ca (66%) so với
nữ 93 ca (34%). Tuổi trung bình trong nghiên
cứu là 72, cao nhất là 93 tuổi, nhỏ nhất là 27 tuổi,
không có sự khác biệt về tuổi giữa các nhóm
bệnh nhân. (bảng 3.1, 3.2). Đây là đặc thù riêng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 123
của bệnh viện Thống Nhất, phục vụ chủ yếu cho
người bệnh hưu trí, cao tuổi.
Có 98 ca (35,8%) suy hô hấp, 60 ca suy tim
cấp (24,1%), suy thận cấp hay đợt cấp của suy
thận mạn 64 ca (23,4%), nhiễm khuẩn huyết 44
ca (16,1%), suy đa tạng 12 ca (4,4%), hôn mê do
tăng đường huyết 26 ca (9,5%) (bảng 3.1).
Tỷ lệ tử vong chung là 13,1% (36 ca). Nhóm
bệnh nhân có tăng anion gap có 21 ca tử vong
chiếm 67,7% cao hơn nhiều so với nhóm có AG
bình thường 15 ca (6,2%) đồng thời anion gap
càng tăng tỷ lệ tử vong càng lớn, ở nhóm AG
>30 mEq/L có 90% bệnh nhân tử vong so với
nhóm AG từ 12‐20 mEq/L là 28,6%, mức khác
biệt có ý nghĩa với p<0,001. (bảng 3.2 và 3.4). Tỷ
lệ này cũng tương tự nghiên cứu của Hiren,
nhóm bệnh nhân có AG tăng trên 30 có tỷ lệ tử
vong 86% so với 11% ở nhóm AG bình thường.
Theo tác giả Sahu(6), các bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp có kèm theo tình trạng nhiễm toan tăng
AG tử vong 33% so với 8% ở nhóm bình thường.
Đặc điểm bệnh nhân theo khoảng trống
anion
Trong nghiên cứu này có 31 ca tăng AG, các
bệnh thường gặp là 11 ca (34,4%) nhiễm khuẩn
huyết, sốc nhiễm khuẩn, 12 ca (27,5%) suy thận
cấp hay đợt cấp của suy thận mạn, 10 ca
(32,26%) hôn mê tăng đường huyết (nhiễm ceton
và tăng áp lực thẩm thấu), 5 ca (16,1%) suy tim
cấp choáng tim, suy đa tạng 6 ca (18,8%), 2 ca
(6,3%) nhồi máu cơ tim cấp. (bảng 3.3)
Nhóm bệnh nhân có trị số AG trên 30
thường kèm theo tình trạng tăng đường huyết,
trung bình 20,14 ± 16,7 mmol/L, khác biệt với
p<0,01 (bảng 3.3). Ngược lại giá trị Albumin
được ghi nhận cao ở các bệnh nhân có AG tăng
so với nhóm AG trung bình hay thấp (3,3 g/L so
với 2,7 g/L), p =0,01. Khi đối chiếu với các giá trị
Natri, hồng cầu, Hct, cũng như xảy ra ở nhóm
bệnh nhân hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, sốc
nhiễm khuẩn, suy đa tạng điều này có thể do
tình trạng thiếu dịch ngay tại thời điểm nhập
viện thể hiện bởi Natri máu, hồng cầu, Hct cao
hơn các nhóm còn lại (bảng 3.3). Bên cạnh đó,
nhóm tăng AG > 30 gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi
hơn, trung bình là 67, so với các nhóm khác từ
72 đến 75 tuổi. Bệnh nhân càng cao tuổi, khối cơ
càng giảm, đồng thời vấn đề dinh dưỡng, tiêu
hóa cũng kém hơn bệnh nhân ít tuổi hơn(4)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không
nhận xét về nhóm nguyên nhân tăng AG do ngộ
độc rượu cấp. 14 ca ngộ độc trong nghiên cứu là
các trường hợp ngộ độc thuốc an thần, thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, chưa ghi nhận ngộ độc rượu,
salicylate, ethylen glycol trong thời gian nghiên
cứu.
Yếu tố tiên lượng tử vong tại bệnh viện
Bảng 5 và 6 cho thấy khoảng trống anion,
nồng độ bicarbonate, albumin máu thấp, SBE,
tình trạng nhiễm toan axit có kèm tăng AG, mức
độ tăng AG là các yếu tố tiên lượng tử vong ở
các bệnh nhân nặng có tăng AG. Sau khi hiệu
chỉnh với tuổi, giới, giá trị bạch cầu, nồng độ
ure, creatinin, bệnh lý lúc vào viện qua phân
tích đa biến, chúng tôi nhận thấy khi AG tăng
cao hơn giá trị bình thường từ 10 mEq/L trở lên
(Δ AG >10), tỷ lệ tử vong tăng gấp 1,68 lần so với
nhóm có Δ AG < 10, với 95% CI là 1,34‐1,79 với
p<0,001. Tình trạng nhiễm toan axit kèm tăng
AG được ghi nhận ngay tại thời điểm nhập viện
làm tăng tử vong lên gấp 3,63 lần (OR 3,63;
95%CI 2,3‐7,5; p<0,001). Trong khi đó, yếu tố
bicarbonate với OR 0,52; 95%CI 0,56‐0,72 và SBE
với OR 0,78;95%CI 0,5‐0,69 ít có ý nghĩa hơn với
p<0,01, nồng độ albumin máu thấp không ảnh
hưởng đến vấn đề này với OR 1,78; 95%CI 0,92‐
2,4; p=0,06 (bảng 6)
Giá trị AG được điều chỉnh với nồng độ
albumin máu, phản ánh chính xác hơn về mức
độ tăng AG theo công thức: AG điều chỉnh = AG
+ ((4,4‐ Albumin)*2,5). Hầu hết các trường hợp
sau điều chỉnh, giá trị AG đều tăng cao hơn,
mức khác biệt giữa các nhóm đều có ý nghĩa với
p<0,001 (bảng 3). Tuy nhiên, trong thực hành
lâm sàng, để tính được AG điều chỉnh bởi
albumin cần phải có thời gian chờ đợi kết quả
albumin máu. Do đó, chúng tôi nhận thấy việc
áp dụng chỉ số AG đơn thuần và điểm cắt tăng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
124
AG từ 10 mEq/L đã có ý nghĩa thực tiễn trong
thực hành lâm sàng tại khoa Cấp cứu, giúp tiên
lượng ban đầu cho bệnh nhân nặng nói chung,
bệnh nhân có tăng AG nói riêng từ đó giúp định
hướng nhanh trong xử trí, giải thích, và theo dõi
bệnh nhân hợp l ý. Cũng với mục đích này, tác
giả P.Reddy (5) áp dụng tỷ số Δ AG: Δ HCO3
nhằm đánh giá nhanh các loại rối loạn axít –basơ
và có hướng xử trí ban đầu kịp thời.
KẾT LUẬN
Nhiễm toan axít kèm tăng khoảng trống
anion là một tình trạng nặng, thường gặp ở các
bệnh nhân nặng, có nhiều bệnh lý phối hợp , cao
tuổi. Khoảng trống anion tăng cao ngay thời
điểm nhập viện ở các bệnh nhân nặng làm tăng
nguy cơ tử vong. Giá trị này giúp phân tầng
nguy cơ, hướng dẫn cách sắp xếp nhập viện
cũng như theo dõi bệnh nhân hợp l ý nhất là ở
các bệnh nhân chưa đủ tiêu chuẩn nhập khoa
hồi sức tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Domínguez‐Cherit G, Namendys‐Silva SA. (2013). Changes in
the anion gap: A novel marker of outcome in critically ill
patients. Critical Care Medicine:Volume 41 ‐ Issue 1 ‐ p 336–
337
2. Fencl V, Jabor A, Kazda A, et al (2000). Diagnosis of metabolic
acid‐base disturbances in critically ill patients. Am J Respir
Crit Care Med; 162:2246–2251.
3. Lipnick MS (2013). The Difference Between Critical Care
Initiation Anion Gap and Prehospital Admission Anion Gap
is Predictive of Mortality in Critical Illness, Critical Care
Medicine: J Volume 41 ‐ Issue 1 ‐ p 49–59.
4. Nguyễn Văn Trí, Võ Thành Nhân (2010). Hội chứng lão hóa.
Nhà xuất bản Y học .
5. Reddy P, Mooradian AD (2009). Clinical utility of anion gap
in deciphering acid–base disorders. International Journal of
Clinical Practice. Volume 63, Issue 10, pages 1516–1525.
6. Sahu A, Cooper HA, Panza JA (2006). The initial anion gap is
a predictor of mortality in acute myocardial infarction. Coron
Artery Dis;17:409–412.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐08‐2013