Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của ruột thừa viêm trên siêu âm 2D và đánh giá giá trị của siêu âm 2D trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp, được làm siêu âm bụng 2D. Sau đó đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả phẫu thuật. Kết quả: Đường kính ruột thừa ≥6mm chiếm 96,27%. Ruột thừa 100% đè ép không xẹp, finger’s sign và target’s sign lần lượt chiếm 93,36% và 85,45%. Tỷ lệ Sono Mac Burney’s sign là 47,27%; sỏi phân chỉ chiếm 12,73%. Thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa 32,39%; dịch giữa các quai ruột 25,35%; hạch mạc treo 7,04% và dày phù nề vách manh tràng 4,23%. Siêu âm có độ nhạy 77,46%; độ chuyên biệt 98,61%; giá trị tiên đoán dương 98,21%. 76,78% chẩn đoán phân loại viêm ruột thừa trên siêu âm trùng khớp với kết quả phẫu thuật. Vị trí ruột thừa gây ảnh hưởng đến chẩn đoán siêu âm: ruột thừa quặt ngược sau hồi/manh tràng trong nhóm âm tính giả cao hơn khoảng 26% (p< 0,05). Kết luận: Siêu âm có độ chuyên biệt và giá trị tiên đoán dương rất cao, hữu ích cho việc chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của siêu âm 2D trong chẩn đoán viêm ruột thừa tại Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 203
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM 2D TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP. HỒ CHÍ MINH
Mai Thế Khải*, Bùi Diệu Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của ruột thừa viêm trên siêu âm 2D và đánh giá giá trị của siêu âm 2D
trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp, được làm
siêu âm bụng 2D. Sau đó đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả phẫu thuật.
Kết quả: Đường kính ruột thừa ≥6mm chiếm 96,27%. Ruột thừa 100% đè ép không xẹp, finger’s sign và
target’s sign lần lượt chiếm 93,36% và 85,45%. Tỷ lệ Sono Mac Burney’s sign là 47,27%; sỏi phân chỉ chiếm
12,73%. Thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa 32,39%; dịch giữa các quai ruột 25,35%; hạch mạc treo 7,04% và
dày phù nề vách manh tràng 4,23%. Siêu âm có độ nhạy 77,46%; độ chuyên biệt 98,61%; giá trị tiên đoán
dương 98,21%. 76,78% chẩn đoán phân loại viêm ruột thừa trên siêu âm trùng khớp với kết quả phẫu thuật. Vị
trí ruột thừa gây ảnh hưởng đến chẩn đoán siêu âm: ruột thừa quặt ngược sau hồi/manh tràng trong nhóm âm
tính giả cao hơn khoảng 26% (p< 0,05).
Kết luận: Siêu âm có độ chuyên biệt và giá trị tiên đoán dương rất cao, hữu ích cho việc chẩn đoán viêm
ruột thừa cấp.
Từ khóa: siêu âm, viêm ruột thừa cấp.
ABSTRACT
THE VALUE OF 2D ULTRASOUND OF APPENDICITIS AT THONG NHAT HOSPITAL, HCM CITY.
Mai The Khai, Bui Dieu Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 203 -
207
Objectives: To describe the image of appendicitis of 2D ultrasound and to evalue the prevalence of 2D
ultrasound to diagnose appendicitis.
Methods: 72 patients are expected appendicitis, made a diagnosis by 2D ultrasound. After operating,
comparing the results of ultrasound with those of operation.
Results: Diameter of appendix over 6mm: 96.27%. 100% cases was showed that appendix was not deflated
when compressing. The rates of finger’s sign, target’s sign and sono Mac Burney’s sign are 93.36%; 85.45% and
47.27% by turn. Appendicolith: 12.73%. Edunatous fat arrounds appendix: 32.39%. Abdominal fluid: 25.35%;
lymph nodes: 7.04% and thickening of cecum wall: 4.23%. The sensitivity of ultrasond is 77.46%; the specificity
is 98.61%; the positive value is 98.21%. About the accurracy of diagnosis appendicitis classification: 76.78% of
the results of ultrasoud are same to those of operation. The position of appendix affects to the ultrasound result: the
rate of unnormal possition appendix in false negative group is 26% higher than the one in true positive group (p<
0.05).
Conclusions: The ultrasound with high specificity and positive value is very helpful for doctors to confirm
the diagnosis of appendicitis.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Diệu Minh. ĐT: 0908410079 Email: wendy.khuong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 204
Key words: ultrasound, appendicitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán viêm ruột thừa chủ yếu dựa vào
lâm sàng nhưng do các biểu hiện rất đa dạng nên
khó tránh khỏi chẩn đoán trễ dẫn đến tỉ lệ tử
vong cao do biến chứng. Tỉ lệ tử vong chung là
1% chủ yếu do thủng ruột thừa gây viêm phúc
mạc(5). Vì hậu quả nặng nề của biến chứng nên
đối với các trường hợp triệu chứng không rõ ràng
các nhà ngoại khoa thường có xu hướng phẫu
thuật cắt bỏ ruột thừa hơn là chờ đến khi xác định
chẩn đoán chắc chắn. Tỉ lệ cắt bỏ ruột thừa bình
thường chiếm 20% đến 30% và được chấp nhận
để giảm thiểu nguy cơ thủng ruột thừa- nguy cơ
này có thể cao hơn 35%(1,2). Để chẩn đoán viêm
ruột thừa sớm và chính xác cần áp dụng thêm
nhiều phương pháp cận lâm sàng trong đó siêu
âm là phương pháp phổ biến nhất. Độ chính xác
đạt được nhờ siêu âm có thể giữ cho tần suất
phẫu thuật bụng âm tính khoảng 10%, bước cải
thiện rõ rệt so với tần suất đạt được khi chỉ dựa
trên lâm sàng. Siêu âm đã trở thành xét nghiệm
thường quy đối với các bệnh nhân có nghi ngờ
viêm ruột thừa vì nó nhanh, dễ làm, không xâm
lấn, kinh tế, có thể làm nhiều lần trong suốt quá
trình theo dõi bệnh và có giá trị chẩn đoán cao.
Để làm rõ thêm vai trò của siêu âm trong
thực hành, chúng tôi thực hiện đề tài này với 2
mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của ruột thừa
viêm trên siêu âm 2D và đánh giá giá trị của siêu
âm 2D trong chẩn đoán viêm ruột thừa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
72 bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Thống
Nhất, TP. Hồ Chí Minh nghi ngờ viêm ruột thừa,
được làm siêu âm bụng 2D và được phẫu thuật
tại bệnh viện trong thời gian từ tháng 01/2011
đến tháng 11/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang.
Sử dụng máy siêu âm 2D Siemens Sonoline
G20.
Trình tự tiến hành
Thu thập dữ liệu bệnh nhân nghi ngờ viêm
ruột thừa trên siêu âm hoặc trên các xét nghiệm
cận lâm sàng khác, được phẫu thuật cắt ruột
thừa. Đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả phẫu
thuật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới tính
Bảng 1: Phân bố giới tính
Đặc điểm Nam Nữ
Số lượng (người) 33 39
Tỷ lệ nam:nữ 0,84
Nữ chiếm đa số, tỷ lệ nữ cao hơn nam gần
10%.
Bảng 2: Phân bố lớp tuổi
Đặc điểm Dưới 21
tuổi
21-40
tuổi
41-60
tuổi
Trên 60
tuổi
Số lượng (người) 7 33 21 11
Tỷ lệ (%) 10 46 29 15
Lứa tuổi 21-40 mắc viêm ruột thừa nhiều
nhất.
Hình ảnh siêu âm viêm ruột thừa cấp
Bảng 3: Đường kính ruột thừa
Đường kính Dưới
6mm
6- 10mm Trên
10mm
Tổng
Tần suất 2 44 9 55
Tỷ lệ (%) 3,64 80 16,36 100
Phần lớn các ca viêm ruột thừa có đường
kính dao động trong khoảng 6-10 mm, số ca
viêm ruột thừa có đường kính dưới 6 mm
chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Hình 1: Viêm ruột thừa sung huyết: đk 6mm
(NTC, nữ, 1957).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 205
Bảng 4: Các dấu hiệu tại ruột thừa
Dấu hiệu Tần suất
(n=55)
Tỷ lệ (%)
Finger’s sign 53 93,36
Target’s sign 47 85,45
Ruột thừa đè ép không xẹp 55 100
Sono Mac Burney’s sign 26 47,27
Thành ruột thừa mất cấu trúc lớp 55 100
Thành ruột thừa mất liên tục 4 7,37
Sỏi phân 7 12,73
Ba dấu hiệu trực tiếp tại ruột thừa xuất hiện ở
hầu hết các trường hợp là dấu ngón tay, dấu hình
bia và đè ép không xẹp.
Hình 2: Viêm ruột thừa hoại tử: thành mất liên
tục (PTTN, nữ, 1989)
Hình 3: Viêm ruột thừa nung mủ: sỏi phân trong
lòng ruột thừa (NĐH, nam, 1961)
Bảng 5: Các dấu hiệu ngoài ruột thừa:
Dấu hiệu Tần suất
(n=71)
Tỷ lệ (%)
Thâm nhiễm mỡ quanh ruột
thừa(*)
23 32,39
Hạch mạc treo phì đại
(d>10mm)
5 7,04
Dày vách manh tràng (d>6mm) 3 4,23
Dịch tự do giữa các quai ruột 18 25,35
Dịch khu trú vùng hố chậu phải 2 2,82
(**)
Các dấu ngoài ruột thừa báo hiệu tình trang
viêm thường thấy nhất là thâm nhiễm mỡ quanh
ruột thừa và dịch tự do giữa các quai ruột.
(*): lớp mỡ mạc treo đến bao bọc quanh ruột
thừa bị viêm và có hình ảnh hồi âm dày.
(**): dịch bị mạc nối bao bọc, không di
chuyển đến vùng thấp khi BN thay đổi tư thế.
Kết quả chẩn đoán viêm ruột thừa
Bảng 6: So sánh kết quả chẩn đoán viêm ruột thừa
trên siêu âm và sau phẫu thuật:
Tần suất (ca) Tỷ lệ (%) Kết quả
Chẩn đoán
Siêu âm Phẫu
thuật
Siêu âm Phẫu
thuật
Ruột thừa bình
thường
16 1 22,22 1,4
Viêm ruột thừa 56 71 77,78 98,6
Tổng cộng 72 100
Độ nhạy: 77,46%.
Độ chuyên biệt: 98,61%
Giá trị tiên đoán dương: 98,21%.
Hầu hết chẩn đoán viêm ruột thừa trên siêu
âm trùng khớp với kết quả phẫu thuật nhưng tỷ
lệ âm tính giả cũng còn cao. Điều này cho thấy
dù siêu âm có độ chuyên biệt và giá trị tiên đoán
dương rất cao, hữu ích cho việc xác định chẩn
đoán nhưng độ nhạy chưa cao gây hạn chế trong
việc sàng lọc loại trừ bệnh.
Bảng 7: Kết quả chẩn đoán giai đoạn viêm ruột thừa
trên siêu âm và sau phẫu thuậ
Tần suất (ca) Tỷ lệ (%)
Siêu
âm
Phẫu
thuật
Siêu
âm
Phẫu
thuật
Mức độ
phù hợp
(%)
RT bình thường 16 1 22,22 1,4 0%
Viêm RT cấp 47 51 65,28 70,83 74,50%
(38/51)
Viêm RT hoại tử,
vỡ
4 13 5,55 18,05 23,07%
(3/13)
Áp-xe RT 4 3 5,55 4,17 75% (3/4)
Viêm phúc mạc
RT
0 4 0 5,55 0%
Đám quánh RT 1 0 1,4 0 0%
Tổng cộng 72 100
Tỷ lệ các ca viêm ruột thừa có biến chứng qua
khảo sát bằng phẫu thuật cao hơn so với khảo sát
bằng siêu âm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 206
10.71%
89.29%
31.25%
68.75%
Nhóm dương
tính thật
Nhóm âm
tính giả
Ruột thừa ở vị trí
bình thường
Ruột thừa quặt
ngược sau
hồi/manh tràng
Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của vị trí ruột thừa lên kết quả chẩn đoán viêm ruột thừa trên siêu âm.
Dùng test X 2 để so sánh tỷ lệ ruột thừa ở vị
trí bình thường và không bình thường ở 2
nhóm dương tính thật và âm tính giả trên siêu
âm: X 2= 4,05.
Tỷ suất chênh OR= 26,4%
Tỷ lệ ruột thừa nằm sau manh tràng chung ở
cả 2 nhóm: 15,27% (11/72).
Trong nhóm các ca âm tính giả trên siêu
âm, tỷ lệ ruột thừa quặt ngược sau hồi- manh
tràng chiếm gần 1/3 số trường hợp, cao hơn so
với tỷ lệ trong nhóm dương tính thật khoảng
26% (p< 0,05).
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Kết quả của chúng tôi phù hợp với thống kê
của WHO với tỷ lệ nam: nữ là 0,82 - 0,83(7).Lứa
tuổi từ 21-40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (45%). Điều
này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
Cơ chế gây viêm ruột thừa hầu hết do tắc nghẽn
lòng ruột thừa trong đó nguyên nhân của sự tắc
nghẽn hay gặp nhất là sự phì đại mô bạch huyết
thành ruột thừa do viêm nhiễm. Ở lứa tuổi này,
lớp dưới niêm mạc có nhiều nang bạch huyết
nhất, do đó tỷ lệ viêm ruột thừa cũng thường gặp
hơn các độ tuổi khác.
Hình ảnh siêu âm viêm ruột thừa cấp
Đường kính ruột thừa: Theo hầu hết các tài
liệu nghiên cứu và giảng dạy, đường kính của
ruột thừa viêm lớn hơn hoặc bằng 6mm. Kết quả
chúng tôi thu nhận được phần lớn các ca viêm
ruột thừa có đường kính dao động trong khoảng
6-10 mm. Như vậy, kết quả của chúng tôi phù
hợp với tiêu chuẩn trên.
Các dấu hiệu tại ruột thừa: 93,36% số ca có
finger’s sign và 85,45% số ca có target’s sign thấp
hơn không đáng kể so với nghiên cứu của Quang
Huy và cộng sự(3). 100% ruột thừa đè ép không
xẹp và mất hình ảnh cấu trúc lớp, phù hợp với y
văn và nghiên cứu của các tác giả khác. Có 7
trường hợp nhìn thấy sỏi phân, chiếm 12,73%
(theo Nguyễn Phước Bảo Quân là 30%)(6)
Birnbaum cho rằng, nếu có sỏi phân trong ruột
thừa là dấu hiệu chẩn đoán dương tính cao, 11%
đến 52% trong bệnh nhân viêm ruột thừa cấp và
thường kết hợp với thủng ruột thừa, áp xe ruột
thừa.
Các dấu hiệu ngoài ruột thừa: Dấu hiệu
thường gặp là thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa
(32,39%), thấp hơn so với nghiên cứu của Quang
Huy và cộng sự(3). Các dấu ít gặp hơn như hạch
mạc treo góc hồi manh tràng và phù nề manh
tràng cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của
chúng tôi. Dịch tự do giữa các quai ruột (25,35%)
chủ yếu do viêm xuất tiết xung quanh ruột thừa
hoặc ở các ngách tự nhiên(ngách đại tràng, túi
cùng Douglas).
So sánh kết quả viêm ruột thừa trên siêu âm
và sau phẫu thuật.
Theo nghiên cứu của M.A.A Mardan(4)độ
nhạy là 81,8%; độ chuyên biệt là 95,5% và giá trị
tiên đoán dương đạt 90%; kết quả của chúng tôi
cũng tương tự nghiên cứu này. So với nghiên cứu
của Quang Huy và cộng sự(3) (có độ nhạy 97%) độ
nhạy ở nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhưng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 207
độ chuyên biệt tương tự nhau.
Tỷ lệ viêm ruột thừa trên siêu âm thấp hơn
trên phẫu thuật có thể do ruột thừa nằm ở vị trí
bất thường: riêng nhóm âm tính giả trên siêu âm,
tỷ lệ ruột thừa quặt ngược sau hồi/manh tràng
khá cao chiếm 31,25%. Một số trường hợp viêm
ruột thừa giai đoạn đầu chưa có biến đổi nhiều về
hình thái nên siêu âm không phát hiện ra.
Viêm ruột thừa có biến chứng
Có 9 trường hợp biến chứng của ruột thừa
được ghi nhận trên siêu âm, còn kết quả sau
phẫu thuật là 20 trường hợp. Chẩn đoán áp-xe
ruột thừa tương đối chính xác vì hình ảnh trên
siêu âm khá điển hình. Những trường hợp ruột
thừa hoại tử và viêm phúc mạc ruột thừa tỷ lệ
khảo sát thấy trên siêu âm còn thấp có thể do
ruột thừa nằm ở vị trí bất thường, khó khảo sát.
KẾT LUẬN
Siêu âm có độ chuyên biệt và giá trị tiên
đoán dương rất cao, hữu ích cho việc xác định
chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.
Vị trí bất thường của ruột thừa ảnh hưởng
nhiều đến độ nhạy của siêu âm.
Siêu âm 2D khá hạn chế trong phân loại
viêm ruột thừa, ngoại trừ áp-xe ruột thừa (do có
hình ảnh điển hình).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Addiss DG, Shaffer N, Fowler BS, Tauxe RV (1990), The
epidemiology of appendicitis and appendectomy in the US,
Am J Epidemiology, 132: 910- 925.
2. Choyke PL, Hayes WS, Westerhenn IA (1993), Primary
extragonadal germ cell tumors of the retroperitoneum,
Radiographics North Am, 112: 825- 832.
3. Huỳnh Quang Huy và cộng sự (2010), Nghiên cứu giá trị của
siêu âm doppler màu trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, Y
học thực hành, 708: 54- 58.
4. Mohammad Akbar Ali Mardan et al (2007), Role of ultrasound
in acute appendicitis, J Ayub Med Coll Abbottabad,19: 72- 79.
5. Nguyễn Quý Khoáng (2010), Siêu âm chẩn đoán bệnh lý ruột
thừa, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch và trung tâm MEDIC,
Giáo trình siêu âm tổng quát, khóa 20, 36- 41.
6. Nguyễn Phước Bảo Quân (2002), Siêu âm chẩn đoán bệnh lý
ruột thừa, Nguyễn Phước Bảo Quân, Siêu âm bụng tổng quát.
7. WHO (1995), World Health Report.