Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS trong sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng. Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng Kết quả: Tỉ lệ tử vong sốc nhiễm khuẩn là 55%. Giá trị p tương ứng của APACHE II, SOFA, DeltaSOFA, TMS là 0,008; 0,002; 0,0001; 0,0001. Diện tích dưới đường cong (AUC-ROC) tương ứng 0,67; 0,7; 0,76; 0,83. TMS có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 62%. Điểm cắt tách biệt giữa nhóm sống và nhóm tử vong là 10. Kết luận: TMS có ý nghĩa tiên lượng tử vong tốt nhất trong sốc nhiễm khuẩn
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị tiên lượng tử vong của một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 167
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA MỘT SỐ BẢNG ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN
Hoàng Văn Quang*, Lê Bảo Huy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS trong sốc
nhiễm khuẩn có suy đa tạng.
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng
Kết quả: Tỉ lệ tử vong sốc nhiễm khuẩn là 55%. Giá trị p tương ứng của APACHE II, SOFA, Delta-
SOFA, TMS là 0,008; 0,002; 0,0001; 0,0001. Diện tích dưới đường cong (AUC-ROC) tương ứng 0,67; 0,7;
0,76; 0,83. TMS có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 62%. Điểm cắt tách biệt giữa nhóm sống và nhóm tử vong là 10.
Kết luận: TMS có ý nghĩa tiên lượng tử vong tốt nhất trong sốc nhiễm khuẩn
Từ khóa: Điểm TMS, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn
ABSTRACT
VALUE OF SCORES PREDICTING MORTALITY IN MOFS CAUSED BY SEPTIC SHOCK
Hoang Van Quang, Le Bao Huy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 167 - 173
Background-Objective: Survival prognosis in multiple organ failure syndrome (MOFS) is very important.
We study the applicability of scores APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS to predict mortality in MOFS
patients caused by septic shock.
Method: Prospective, observational study. We conduct 82 septic shock patients with MOFS and predict
death by using four above scores
Result: Our research has mortality 55%. P-value in calibration assessment of scores APACHE II, SOFA,
Delta- SOFA, TMS are 0.008; 0.002; 0.0001; 0.0001 respectively. Area under curve ROC (AUC-ROC) of four
scores are 0.67; 0.7; 0.76; 0.83. TMS score has sentitive 91% and specific 62%. Cut off point between survival
and death group is 10.
Conclution: TMS score has the best discrimination in evaluation number of insufficient organ and severity
as well as in prediction survival.
Key words: TMS score, MOFS, septic shock.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc nhiễm khuẩn được đặc trưng bởi suy
tuần hoàn cấp, giảm tưới máu và cung cấp oxy
mô, nếu không điều trị kịp thời có thể suy đa
tạng và tử vong. Tỉ lệ tử vong của sốc nhiễm
khuẩn từ 40-60%, khi có suy đa tạng thì tăng lên
khoảng 60-80%. Hội chứng mất chức năng đa
tạng được biểu hiện bởi mất chức năng các tạng
lần lượt hoặc đồng thời. Hội chứng này liên
quan tất cả cơ quan chính: tuần hoàn, hô hấp,
gan, thận, huyết học, thần kinh. Số tạng suy
càng nhiều, mức độ tạng suy càng nặng thì tiên
lượng tử vong càng tăng. Do đó, để lượng giá
các nhà nghiên cứu đã xây dựng một số bảng
điểm đánh giá như APACHE II, SOFA, Delta-
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Hoàng Văn Quang ĐT: 0914015635 Email: drhoangquang@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 168
SOFA, TMS. Ngoài chức năng đánh giá diễn
biến các tạng suy, hiệu quả của phương pháp
điều trị mới, thì các bảng điểm này còn được
dùng để tiên lượng kết quả điều trị. Trên thế
giới, đa số nghiên cưú chỉ đánh giá vai trò tiên
lượng tử vong của các bảng điểm này ở đối
tượng nhiễm khuẩn nặng, chưa xác định được
bảng điểm nào có giá trị tiên lượng tốt nhất trên
đối tượng sốc nhiễm khuẩn. Tại Việt nam, các
nghiên cứu chỉ kết luận tỉ lệ tử vong càng cao
khi các điểm số này càng lớn. Do đó chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
Xác định giá trị tiên lượng tử vong của
một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc
nhiễm khuẩn.
Tổng quan về ý nghĩa của các bảng điểm
đánh giá
Điểm APACHE II (Acute Physiology And
Chronic Health Evaluation II)
Đây là bảng điểm đầu tiên dùng để đánh giá
suy đa tạng, tuy nhiên chỉ đánh giá rối loạn
chức năng cấp tính ở 5 tạng: tim mạch, phổi,
thận, máu, thần kinh. Năm 1985, Knaus và cộng
sự bổ sung thêm một chỉ số đánh giá suy gan,
nên gọi là bảng APACHE II thay đổi. Nhược
điểm của bảng này là chỉ đánh giá suy tạng theo
kiểu "có hoặc không" và chỉ có giá trị dự báo tử
vong, không có giá trị đánh giá tiến triển tạng
suy.
Điểm SOFA (Sequential Organ Failure
Assessment)
Dùng để đánh giá diễn biến tự nhiên của các
tạng suy cũng như đánh giá mối liên quan giữa
suy các tạng với nhau, đánh giá hiệu quả của
phương pháp điều trị mới dựa trên diễn tiến của
tạng suy, điểm này hiện nay có sử dụng để tiên
lượng tử vong cũng như để đánh giá kết quả
điều trị.
Điểm Delta-SOFA
Dùng để xác định suy 1 tạng mới trong lúc
điều trị tại ICU. Đây là hiệu số giữa tổng số
điểm xấu nhất của mỗi tạng suy tại 1 thời điểm
với số điểm tạng suy lúc vào viện. Delta-SOFA =
TMS – SOFA vào viện.
Điểm TMS (Total maximal SOFA)
Dùng để đánh giá mức độ nặng của suy
tạng trong thời gian điều trị ICU. TMS là tổng
số điểm xấu nhất của mỗi tạng suy tại một
thời điểm xác định.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm
khuẩn có suy đa tạng đều được lọc máu tĩnh
mạch- tĩnh mạch liên tục.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có 2 tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn chấn đoán sốc nhiễm khuẩn: dựa
theo tiêu chuẩn của Hội hồi sức và lồng ngực
Mỹ năm 2003(2).
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy đa tạng: dựa
theo tiêu chuẩn của Knaus sửa đổi, chẩn đoán
suy đa tạng khi có ít nhất 2 tạng suy và kéo
dài trên 24 giờ(1).
Tiêu chuẩn loại trừ
Tuổi < 18.
Tử vong trước 24 giờ kể từ khi vào viện.
Bệnh nhân có kèm các bệnh lý nặng giai
đoạn cuối như: ung thư di căn
Bệnh nhân không được lọc máu liên tục.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân
được áp dụng điều trị theo các khuyến cáo của
hội nghị đồng thuận quốc tế năm 2008 về nhiễm
khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn: kiểm soát ổ
nhiễm khuẩn, kháng sinh, bù dịch, vận mạch,
điều trị hỗ trợ khác: thở máy, lọc máu liên tục.
Đánh giá điểm APACHE II, SOFA vào viện,
Delta- SOFA, TMS trong thời gian điều trị.
Kết quả điều trị: sống, tử vong.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 12/2007 đến tháng 9/2010, 82 bệnh
nhân sốc nhiễm khuẩn được điều trị tại Bệnh
viện Thống Nhất và BV Nhân Dân 115 TP HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 169
có các đặc điểm sau đây:
Đặc điểm chung của các tạng suy
Tỉ lệ suy các tạng trong thời gian điều trị
Bảng 1: Tỉ lệ suy các tạng ở 2 nhóm
Tạng suy Chung n=82, (%)
Sống
n=37, (%)
Tử vong
n=45, (%)
Suy tuần hoàn 82(100) 37(100) 45(100)
Suy hô hấp 71 (86,7) 26 (70,3) 45 (100)
Suy thận 66 (80,5) 30 (81,1) 36 (80)
Suy gan 29 (35,4) 11 (29,8) 18 (40)
Suy huyết học 25 (30,5) 7 (18,9) 18 (40)
Tạng suy Chung n=82, (%)
Sống
n=37, (%)
Tử vong
n=45, (%)
Suy thần kinh 21 (25,6) 1 (4,8) 20 (95,2)
Nhận xét
Ngoài suy tuần hoàn là hằng định thì tỉ lệ
suy các tạng theo thứ tự từ cao xuống thấp là
suy hô hấp, suy thận, suy gan, suy huyết học và
suy thần kinh.
Suy thần kinh như là giai đoạn cuối của
bệnh, gặp chủ yếu ở nhóm tử vong.
Thay đổi số tạng suy theo thời gian ở 2 nhóm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Chung
Sống
Tử vong
Số tạng suy
Thời gian
Biểu đồ 1: Diễn tiến số tạng suy theo thời gian điều trị
Nhận xét
Xu hướng chung là số tạng suy giảm dần
sau 1 tuần điều trị, giảm có ý nghĩa thống kê
p<0,05 từ ngày thứ 5.
* Nhóm sống có số tạng suy giảm có ý nghĩa
từ ngày thứ 3, p<0,01. Ngược lại số tạng suy
không thay đổi ở nhóm tử vong.
P<0,01
P<0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 170
Thay đổi SOFA theo tiến triển của bệnh
0
2
4
6
8
10
12
14
Chung
Sống
SOFA
Thời
Biểu đồ 2: Thay đổi SOFA theo thời gian điều trị
Nhận xét
SOFA có xu hướng giảm dần, thay đổi có
ý nghĩa từ ngày thứ 5. Nhóm sống có SOFA
giảm có ý nghĩa từ ngày thứ 3 với p<0,01,
trong khi không thay đổi ở nhóm tử vong.
Giá trị tiên lượng của SOFA max trong thời
gian ICU đối với các tạng trên nguy cơ tử vong
qua phân tích đa biến.
Bảng 2: Liên quan giữa mức độ suy tạng (SOFA
max) với tỉ lệ tử vong
Tạng suy β SE Wald P RR CI 95%
Hô Hấp 0,419 0,227 3,559 0,059 1,536 0,083 -
2,398
Thận 0,105 0,187 0,316 0,574 1,111 0,77 -
1,603
Gan 0,404 0,295 1,877 0,171 1,498 0,84 - 2,67
Huyết học 0,155 0,311 0,249 0,618 1,168 0,635 -
2,149
Thần kinh 0,811 0,412 3,875 0,049 2,251 1,004 -
5,048
Tuần
hoàn
0,757 0,353 4,587 0,032 2,131 1,066 -
4,259
Nhận xét: Trong 6 tạng suy thì chỉ có
SOFAmax của suy tuần hoàn và suy thần kinh có
giá trị tiên lượng tử vong, p<0,05.
Liên quan giữa số tạng suy và tỉ lệ tử vong
0
40.9
75
100
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2 tạng 3 tạng 4-5 tạng 6 tạng
Tỷ
lệ
%
tử
v
on
g
Số tạng suy
Biểu đồ 3: Liên quan giữa số tạng suy và tỉ lệ tử
vong
Nhận xét: Số tạng suy càng nhiều thì tỉ lệ tử
vong càng tăng, có ý nghĩa p<0,001, suy 2 tạng
không tử vong, suy 3 tạng là 40,9%, suy 4-5 tạng
là 75%, suy 6 tạng là 100%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 171
Gía trị tiên lượng tử vong của các bảng
điểm
Đặc điểm chung mức độ nặng của bệnh
Bảng 3: Đặc điểm chung mức độ nặng của bệnh ở 2
nhóm
Đặc điểm Chung (n=82)
Sống
(n=37)
Tử vong
(n=45) p
Tuổi 63,6 ± 15,0 64,2 ± 13,4 63,2 ± 17,0 > 0,05
Nam/nữ 39/43 15/22 24/21 >0,05
APACHE II 23,9 ± 3,1 22,8 ± 3,3 24,8 ± 2,7 < 0,005
SOFA 9,3 ± 3,1 8,0 ± 2,9 10,3 ± 2,7 < 0,01
TMS 10,8 ± 3,9 8,4 ± 3,2 12,7 ± 3,3 < 0,0001
Delta-SOFA 1,5 ± 2,3 0,41 ± 1,1 2,4 ± 2,7 < 0,0001
ARDS 21
(25,9%)
4
(10,8%)
17
(89,2%)
< 0,005
Số tạng suy 3,6 ± 1,1 2,9 ± 0,9 4,2 ± 0,9 < 0,001
Nhận xét
Không có sự khác biệt về tuổi và giới tính
giữa 2 nhóm.
Nhóm tử vong có mức độ bệnh nặng hơn
lúc vào viện, số tạng suy và mức độ suy tạng
cũng nặng hơn có ý nghĩa, Tỉ lệ mắc ARDS chủ
yếu ở nhóm tử vong.
Các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ tử vong
theo phân tích đa biến
Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tử vong
Yếu tố Ajusted OR 95%CI p
> 65 1
55-65 0,839 0,162-4,331 >0.05
Tuổi
0,05
< 20 1
20-22 1,2 0,14-10,18 >0,05
APACHE II
>22 1,4 0,19-10,6 >0,05
< 8 1
8-10 0,69 0,09-5,4 >0,05
SOFA lúc
vào
>10 0,05 0,002-1,3 >0,05
Delta-SOFA 1,064 0,55-2,06 >0,05
TMS 2,3 1,24-4,28 0,008
Nhận xét
Trong số các yếu tố trên, điểm TMS có ý
nghĩa trong đánh giá tiên lượng tử vong (OR:
2,32; 95% CI:1,24 - 4,28; p=0,008).
Giá trị diện tích dưới đường cong của các
chỉ số
Biểu đồ 4: Biểu đồ diện tích dưới đường cong ROC
của các chỉ số
Bảng5: Giá trị tiên lượng của các chỉ số
Biến nghiên cứu AU-ROC SE p 95%CI
APACHE II 0,67 0,06 0,008 0,55 - 0,79
SOFA lúc vào viện 0,70 0,06 0,002 0,58 - 0,81
Delta- SOFA 0,76 0,05 0,0001 0,65 - 0,86
Điểm TMS 0,83 0,05 0,0001 0,73 - 0,92
Nhận xét
Điểm TMS có giá trị tiên đoán tốt nhất vì có
diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83 với
độ nhạy là 91,1% và độ đặc hiệu là 62,2%. Điểm
cắt tách biệt giữa nhóm sống và tử vong của
TMS là 10. Các bảng điểm khác có giá trị tiên
lượng theo thứ tự là Delta-SOFA, SOFA lúc vào
viện và APACHE II.
Liên quan giữa điểm TMS và tỉ lệ tử vong
Bảng 6: Liên quan giữa TMS và tỉ lệ tử vong
Kết quả điều trị p
Điểm TMS
Sống Tử vong
TMS >10 14 (25,5) 41 (74,5)
TMS < 10 23 (85,2) 4 (14,8)
0,001
Nhận xét
TMS có liên quan với tỉ lệ tử vong.
TMS >10 thì tử vong là 74,5%, trong khi
TMS<10 thì tử vong 14,8%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 172
BÀN LUẬN
Đặc điểm của suy đa tạng
Tỉ lệ tạng suy: Tạng suy thường gặp nhất là
hô hấp (86,7%) và thường xuất hiện đầu tiên,
phù hợp với nghiên cứu trước(6.10) do 2 lý do:
viêm phổi làm tổn thương khả năng trao đổi
khí, thứ hai là phổi tiếp xúc trực tiếp các độc tố,
yếu tố trung gian. Suy thận có tỉ lệ tương đối
cao (80,5%), chúng tôi cho rằng do tụt huyết áp
gây thiếu máu thận, lúc đầu là suy thận chức
năng nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến suy
thận thực thể, mặc khác có thể còn do phản ứng
viêm gây tắc ống thận và mạch máu thận.
Thay đổi số tạng suy và SOFA theo thời
gian: Nhóm sống có số tạng suy và SOFA giảm
có ý nghĩa từ ngày thứ 3, p<0,01, trong khi
không đổi hoặc tăng lên ở nhóm tử vong, phù
hợp với nghiên cứu của Janssens(3), như vậy
bệnh nhân không cải thiện được số tạng suy sau
thời gian điều trị sẽ có tiên lượng xấu mặc dù đã
áp dụng tất cả các biện pháp điều trị hiện đại.
Liên quan giữa loại tạng suy với tỉ lệ tử
vong: Nghiên cứu xác định được 2 tạng suy có
liên quan với tỉ lệ tử vong: suy tuần hoàn và suy
thần kinh. Bản thân suy tuần hoàn gây tử vong
>50% trường hợp. Suy thần kinh xảy ra như là
giai đoạn cuối của quá trình bệnh lý kéo dài, do
đó gặp ở 20/21 ca (95,5%). Ngược lại Janssens(3)
thấy có 3 tạng suy liên quan tử vong là suy tuần
hoàn, suy thận, suy huyết học. Khác biệt này có
thể do tác giả chỉ nghiên cứu nhóm bệnh nhân
suy đa tạng sau suy tuần hoàn, ngược lại chúng
tôi chỉ đánh giá trên nhóm sốc nhiễm khuẩn.
Liên quan giữa số tạng suy và tử vong:
Tương tự như các nghiên cứu khác(2), chúng tôi
thấy số tạng suy càng lớn thì tỉ lệ tử vong càng
cao. Do đó mục tiêu của điều trị là phải giảm số
tạng suy xuống càng sớm càng tốt.
Gía trị tiên lượng của một số bảng điểm
Điểm APACHE II
Chúng tôi đánh giá mức độ nặng của bệnh
trong 24 giờ đầu vào viện bằng điểm APACHE
II, điểm này càng cao thì tiên lượng càng xấu(1).
Trong nghiên cứu, nhóm sống có điểm
APACHE II thấp hơn so với nhóm tử vong
(p<0,005), tương tự kết quả của các tác giả
khác(2). Gía trị tiên lượng điểm này còn thấp
AUROC là 0,67, thấp hơn so với điểm SAPS II
trong nghiên cứu của Janssens với AUROC 0,77
± 0,04(3). Tác giả NXN thấy rằng bệnh nhân có
APACHE II > 25 có tỉ lệ tử vong cao hơn nhóm
có điểm APACHE II ≤ 25 (81,8% so với 54,8%)(8).
Điểm SOFA
Điểm này càng cao thì mất chức năng tạng
càng nhiều và mức độ tổn thương tạng càng
nặng. Nhóm tử vong có SOFA cao hơn nhóm
sống (p<0,01) và điểm này không cải thiện sau 1
tuần, chứng tỏ bệnh nhân này không đáp ứng
với điều trị giống như các nghiên cứu trước(8,5).
Gía trị tiên lượng của điểm số này cũng không
cao AUROC là 0,7 trong khi Janssens thấy rằng
SOFA có tiên lượng tốt với AUROC là
0,82±0,04(3). Nghiên cứu của Pettila cho thấy
điểm SOFA lúc vào viện, điểm SOFA đo hàng
ngày và điểm SOFA tăng trong 48 giờ đầu đều
có liên quan với tỉ lệ tử vong với tiên lượng tử
vong trên 50%(9).
Điểm TMS và Delta- SOFA
TMS và Delta-SOFA dùng để đánh giá mức
độ mất chức năng tạng lúc vào viện và trong
thời gian điều trị tại ICU, cho phép đánh giá kết
quả của can thiệp điều trị, điểm càng lớn thì tiên
lượng tử vong càng cao, hiệu quả điều trị càng
kém. Trong nghiên cứu, nhóm tử vong có TMS,
delta-SOFA cao hơn (p<0,001) so với nhóm sống,
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác(6).
Chúng tôi thấy TMS là yếu tố tiên lượng tử
vong tốt hơn các điểm khác (Bảng 5) vì có
AUROC lớn nhất là 0,83 với độ nhạy là 91,1% và
độ đặc hiệu là 62,2%. Điểm cắt tách biệt giữa
nhóm sống và tử vong của điểm TMS là 10. Với
TMS >10 thì tử vong chiếm 74,5%, TMS<10 thì tỉ
lệ tử vong chỉ còn 14,8% (Bảng 6). Vincent cũng
thấy rằng TMS càng cao thì tử vong càng lớn,
điểm TMS >15 thì tử vong > 90%, có độ nhạy
30,7%, độ đặc hiệu là 98,8%(10). Phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi, Janssens(3) cho thấy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 173
TMS cho tiên lượng tốt nhất AUROC 0,86±0,03,
trong khi Delta-SOFA tiên lượng kém với
AUROC 0,62±0,05. Tuy vậy, tỉ lệ delta-
SOFA/SOFA vào viện có liên quan độc lập với
kết quả điều trị. Điều này cho thấy theo dõi tiến
triển của tạng suy trong quá trình điều trị suy đa
tạng cho phép tiên đoán kết quả điều trị tốt hơn
đánh giá mức độ nặng của bệnh nhân lúc vào
viện.
KẾT LUẬN
Tiếp theo suy tuần hoàn, tỉ lệ tạng suy cao
nhất: suy hô hấp (86,7%), suy thận (80,5%).
Số tạng suy, điểm SOFA của nhóm sống
giảm dần sau ngày thứ 7, thay đổi có ý nghĩa từ
ngày thứ 3, p<0,01, trong khi không thay đổi ở
nhóm tử vong.
Số tạng suy càng nhiều thì tỉ lệ tử vong càng
tăng p<0,001.
Có điểm SOFAmax của 2 tạng suy liên quan
tử vong: suy tuần hoàn (p<0,05), suy thần kinh
(p<0,05).
Trong số các bảng điểm đánh giá suy đa
tạng thì điểm tạng suy cao nhất (TMS) có giá trị
tiên đoán tử vong tốt nhất vì có giá trị diện tích
dưới đường cong lớn nhất là 0,83 với độ nhạy là
91,1% và độ đặc hiệu là 62,2%. Điểm cắt tách
biệt giữa nhóm sống và tử vong của TMS là 10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bota D.P, Melot C, Ferreira F.L, Vinh Nguyen Ba and Vincent J.L
(2002), “The multiple organ dysfunction score versus the
sequential organ failure assessments score in outcome
prediction”, Intensive Care Med, pp.1491-1503.
2. Bilevicius E; Dragosavac D; Dragosavac S; Araújo S; Falcão ALE
and Terzi RGG (2001), "Multiple organ failure in septic patients",
Brazilian journal of infectious diseases, 5(3), Salvado june, pp.1-8.
3. Janssens U, Graf C., Graf J, Radke PW, Konigs B, Kock K.Ch,
Lepper W, Dahl J.V, Hanrath P (2000), "Evaluation of the SOFA
score: a single –center experience of a medical intensive care unit
in 303 consecutive patients with predominantly cardiovascular
disorders", Intensive Care Med, 26, pp.1037-1045.
4. Knaus W.A, Draper E.A, Wagner D.P, Zimmerman J.E (1985),
“Prognosis in acute organ system failure”, Ann Surg, 65, pp.685-
693.
5. Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Minh Tuấn, Nguyễn Gia Bình,
Nguyễn Xuân Cơ (2007), "Đánh giá tác dụng của lọc máu liên tục
trong điều trị suy đa tạng tại khoa hồi sức tích cực chống độc
bệnh viện Bạch Mai", Y học lâm sàng, 4, tr 39-43.
6. Levy M.M, Fink M.P, Marshall J.C, Abraham E, Angus D, Cook
D, Cohen J, Opal SM, Vincent JL, Ramsay G (2003), "2001
SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS international sepsis definitions
conference”, Intensive Care Med,(2003).
7. Marshall JC, Cook DJ, Christou NV, Bernard GR, Sprung CL,
Sibbald WJ. (1995), "Multiple organ dysfunction score: a reliable
descriptor of a complex clinical outcome", Crit Care Med, 23(10),
pp.1638-1652.
8. Nguyễn Xuân Nam (2009), Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục
trong điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn, Luận văn thạc sỹ y
học, Đại học Y Hà Nội.
9. Pettila V et al (2002), "Sequential assessment of multiple organ
dysfunction as a predictor of outcome", JAMA, 287(6), pp.713-
714.
10. Vincent JL, De Mendonca, Arnaldo, Cantraine, Francis, Moreno,
Rui, Takala, Jukka, Suter et al (1998), "Use of the SOFA score to
assess the incidence of organ dysfunction / failure in intensive
care units: Results of a multicenter, prospective study", Crit Care
Med, 26(11), pp.1793-1800.