Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh

Cơ sở: Trong phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành (BMV), vai trò của yếu tố nguy cơ (YTNC) luôn được quan tâm đặc biệt. Một trong những YTNC gần đây được quan tâm là hội chứng chuyển hóa (HCCH). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ HCCH và đặc điểm các thành phần HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III áp dụng cho người Châu Á. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang thực hiện ở 115 bệnh nhân NMCT cấp nhập vào khoa Tim Mạch cấp cứu và can thiệp bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III là 56,5%.Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi là 60% và < 60 tuổi là 50%.Tỷ lệ mắc HCCH giới nữ cao hơn giới nam (80%, 48,2%, p < 0,05).Thành phần thường gặp nhất trong HCCH là THA (77,4%), thành phần béo phì bụng gặp ở nữ nhiều hơn nam (73,3%, 34,1%, p < 0,05). Dạng phối hợp 3 thành phần HCCH thường gặp là “tăng TG - giảm HDL-C - tăng THA” (13,5%). Dạng phối hợp 4 thành phần HCCH thường gặp là “THA - giảm HDL-C - tăng TG - béo phì bụng” (25,5%). Kết luận: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp theo NCEP-ATP III là 56,5%.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 161 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Thượng Dũng*, Dương Thị Kim Loan * TÓM TẮT Cơ sở: Trong phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành (BMV), vai trò của yếu tố nguy cơ (YTNC) luôn được quan tâm đặc biệt. Một trong những YTNC gần đây được quan tâm là hội chứng chuyển hóa (HCCH). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ HCCH và đặc điểm các thành phần HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III áp dụng cho người Châu Á. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang thực hiện ở 115 bệnh nhân NMCT cấp nhập vào khoa Tim Mạch cấp cứu và can thiệp bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III là 56,5%.Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi là 60% và < 60 tuổi là 50%.Tỷ lệ mắc HCCH giới nữ cao hơn giới nam (80%, 48,2%, p < 0,05).Thành phần thường gặp nhất trong HCCH là THA (77,4%), thành phần béo phì bụng gặp ở nữ nhiều hơn nam (73,3%, 34,1%, p < 0,05). Dạng phối hợp 3 thành phần HCCH thường gặp là “tăng TG - giảm HDL-C - tăng THA” (13,5%). Dạng phối hợp 4 thành phần HCCH thường gặp là “THA - giảm HDL-C - tăng TG - béo phì bụng” (25,5%). Kết luận: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp theo NCEP-ATP III là 56,5%. Từ khóa: Hội chứng chyển hóa, nhồi máu cơ tim cấp. ABSTRACT CHRACTERISTIC OF METABOLIC SYNDROME IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY. Ho Thuong Dung, Duong Thi Kim Loan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 161 - 166 Background: In the prevention and treatment of coronary artery disease, the role of risk factors is often payed attention specially. One of the risk factors is the metabolic syndrome (MS). Objective: To estimate the incidence and chracteristics of metabolic syndrome according to NCEP-ATP III applied for Asian population in patients with acute myocardial infarction. Methods: Cross – sectional descriptive study in 115 patients were diagnosed acute myocardial infarction in Thong Nhat Hospital. Results: The incidence of MS is 56.5%, found in woman rather than in men (80% vs 48.2%, p < 0.05). Hypertention is the most common. Abdominal obesity was significantly more common in women than in men (73.3%, 34.1%, p < 0.05). The most common combination of three components in MS were “Hypertriglyceridemia - Low HDL-C - Hypertention” (13.5%) and the most combination of four components in MS were “Hypertriglyceridemia - Low HDL-C – Hypertention – Abdominal obesity” (25.5%). Conclusions: MS affected approximately more than 1/2 of patients with acute myocardial infarction. * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Dương Thị Kim Loan ĐT: 0988601486 Email: dkimloantn@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 162 Key words: Metabolic syndrome, acute myocardial infarction. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một cấp cứu tim mạch thường gặp, nguy hiểm, đe dọa tử vong nếu không được điều trị sớm, tích cực. Trên thế giới có khoảng 12 triệu người tử vong do bệnh tim mạch, NMCT tiếp tục là vấn đề lớn ở các nước công nghiệp và cũng là vấn đề đang gia tăng ở các nước đang phát triển(1). Trong cơ chế bệnh sinh, trong vấn đề dự phòng và điều trị bệnh mạch vành (BMV), vai trò của yếu tố nguy cơ (YTNC) luôn được quan tâm đặc biệt. Việc phát hiện sớm và điều chỉnh kịp thời các YTNC đóng một vai trò quan trọng góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do BMV. Một trong những YTNC gần đây của BMV được y giới quan tâm và tiếp tục được nghiên cứu đó là hội chứng chuyển hóa (HCCH). Ở nước ngoài có nhiều nghiên cứu ghi nhận HCCH chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân BMV như các tác giả Sandhir B, Bela C Solymoss(7,8). Ở nước ta trong những năm gần đây có một số nghiên cứu về HCCH trên bệnh nhân bệnh động mạch vành (ĐMV), Đỗ Thị Thu Hà, Trần Diệp Khoa (10). Nhằm góp phần vào số liệu HCCH và tìm hiểu thêm những đặc điểm của HCCH ở bệnh nhân bệnh lý ĐMV, chúng tôi đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này với mục đích xác định tỷ lệ, đặc điểm HCCH ở bệnh NMCT cấp. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ HCCH và đặc điểm các thành phần HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân đến bệnh viện Thống Nhất được chẩn đoán NMCT cấp theo tiêu chuẩn của ESC- ACC-AHA-WHF – 2007. Tiêu chuẩn loại trừ Không đo được vòng eo hoặc đo không chính xác như: bệnh nhân không đứng được hoặc có các bệnh cấp tính kèm theo ảnh hưởng đến vòng eo: tiêu chảy, nôn ói..., bệnh nhân bị dị dạng cột sống, báng bụng, mang thai. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: 2 2 )2/1( d )p1(pZ n    Z2(1 - α/2): Khoảng tin cậy, với α = 0,05 thì Z (1 - α/2) = 1,96. p: Tỷ lệ ước tính trong dân số. Chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. d: Sai số có thể chấp nhận được. Chọn d = 0,1 → cỡ mẫu tối thiểu là 96 người. Các tiêu chuẩn đánh giá Chẩn đoán HCCH theo NCEP-ATP III áp dụng cho người Châu Á khi có 3/5 tiêu chuẩn sau đây: vòng eo (VE) ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80cm đối với nữ, triglyceride (TG) ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl), HDL - C < 1,03mmol/l (40mg/dl) đối với nam và < 1,29mmol/l (50mg/dl) đối với nữ hoặc đang dùng thuốc điều trị rối loạn lipid máu (RLPM), huyết áp (HA) ≥ 130/80mmHg hoặc đang dùng thuốc điều trị tăng HA (THA), Glucose máu lúc đói (ĐH) ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl) hoặc đang dùng thuốc điều trị đái tháo đường (ĐTĐ)(1, 3,5). Thu thập và xử lý số liệu Quá trình thu thập số liệu Khám bệnh nhân NMCT cấp. Lâm sàng Khai thác tiền sử, bệnh sử, đo HA, đo VE, đo chiều cao, cân nặng. Cận lâm sàng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 163 Mẫu máu được lấy vào buổi sáng khi nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm: ĐH, mỡ máu (cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, TG); ure, creatinin, AST. ALT, CK-MB, Troponin T. Đo điện tâm đồ. Xử lý và phân tích số liệu: kiểm định sự khác biệt thống kê bằng test student (t-test) đối với biến số định lượng; test chi bình phương đối với biến số định tính. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS for window 11.5. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian từ tháng 9-2008 đến tháng 10-2010, chúng tôi thu thập được 115 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Đặc điểm bệnh nhân NMCT cấp Bảng 1: Đặc điểm YTNC bệnh mạch vành. YTNC n = 115 Tuổi (năm): trung bình ± độ lệch chuẩn 64,3 ± 13,17 Giới: Nam: n(%) 85 (73,9) VE: (cm) trung bình ± độ lệch chuẩn 83,56 ± 7,52 BMI (kg/m2): trung bình ± độ lệch chuẩn 22,7±3,2 Béo phì bụng: n (%) 52 (44,34) THA: n (%) 87 (75,65) ĐTĐ: n (%) 23 (20) Tăng Cholesterol: n (%) 49 (42,6) Tăng LDL- cholesterol: n (%) 41 (41) Giảm HDL-cholesterol: n (%) 70 (60,9) Tăng triglyceride: n (%) 59 (51,3) Hút thuốc lá: n (%) 70 (60,9) Tiền căn gia đình có BMV sớm: n (%) 17 (14,8) Không hoạt động thể lực: n (%) 48 (41,73) Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp Bảng 2: Tỷ lệ HCCH ở BN NMCT cấp theo NCEP- ATP III. HCCH Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Có 65 56,5 Không 50 43,5 Tổng cộng 115 100 Tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp là 56% Bảng 3: Tỷ lệ HCCH phân bố theo giới. Giới tính HCCH Nam (n = 85) n (%) Nữ (n = 30) n (%) χ2 P Có 41 (48,23) 24 (80) Không 44 (51,76) 6 (20) 9,1 0,001 Tỷ lệ HCCH ở nữ (80%) cao hơn ở nam (48,23%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). 7,6 52,2 48 51,9 60,8 39,1 92,6 7,4 0 20 40 60 80 100 25 HCCH (+) HCCH (-) Biểu đồ 1: Tỷ lệ HCCH theo BMI. Tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo mức BMI. Đáng chú ý là ở mức BMI bình thường 18,5 -22,9 kg/m2, có tỷ lệ HCCH khá cao 48%. 37,4 44,3 51,3 68,7 77,4 0 20 40 60 80 100 TĐH Béo phì bụng Tăng TG Giảm HDL-c THA Biểu đồ 2: Phân bố tỷ lệ các thành phần của HCCH. Thành phần THA chiếm tỉ lệ cao nhất (77,4%), kế đến là giảm HDL-C (68,7%) và tăng TG 51,3%. Tỷ lệ % Tỷ lệ % Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 164 Bảng 4: Giá trị trung bình của các thành phần HCCH HCCH Thành phần HCCH Có (n = 65) (TB ± ĐLC) Không (n = 50) (TB ± ĐLC) t p ĐH (mmol/l) 6,47 ± 2,01 5,17 ± 0,57 4,44 0,001 HDL- C (mmol/l) 0,97 ± 0,2 1,03 ± 0,25 5,66 0,047 TG (mmol/l) 2,35 ± 1,04 1,56 ± 0,88 2,58 0,001 VE (cm) 86,65 ± 6,61 79,54 ± 6,73 2,61 0,001 HA tâm thu (mmHg) 131,66 ± 15,53 124,1 ± 15,57 4,28 0,008 HA tâm trương (mmHg) 80,69 ± 7,28 77,9 ± 8,26 1,62 0,011 Bệnh nhân HCCH có giá trị trung bình VE, HA tâm thu, HA tâm trương, ĐH, và TG cao hơn bệnh nhân không có HCCH; giá trị trung bình của HDL-C ở bệnh nhân có HCCH thấp hơn so với bệnh nhân không HCCH, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 5: Tỷ lệ thành phần HCCH theo giới. Thành phần HCCH Nam (n = 85) n, (%) Nữ (n = 30) n, (%) Χ2 P THA 61 (71,76) 28 (93,33 5,89 0,015 Giảm HDL-C 57 (67) 22 (73,3) 0,40 0,524 Tăng TG 43 (50,6) 16 (53,3) 0,067 0,796 Béo phì bụng 29 (34,1) 22 (73,3) 13,8 0,001 Tăng ĐH 24 (28,2) 19 (63,3) 11,66 0,001 Trong các thành phần HCCH, cả nam và nữ đều có thành phần THA chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ béo phì bụng ở nữ nhiều hơn nam. Bảng 6: Tỷ lệ HCCH có 3 thành phần, 4 thành phần, 5 thành phần 3 thành phần 4 thành phần 5 thành phần n 27 26 12 Tỷ lệ (%) 41,5 40 18,5 HCCH có 3 thành phần là 42%, 4 thành phần chiếm 40% và 5 thành phần ít gặp nhất (18,46%). Kiểu tổ hợp HCCH thường gặp Kiểu tổ hợp 3 thành phần HCCH thường gặp: Chung: “tăngTG - giảm HDL-C – THA”. Kiểu tổ hợp 4 thành phần HCCH thường gặp là: “tăng TG- giảm HDL-C- béo phì bụng – THA” (25,5%). BÀN LUẬN Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân NMCT cấp theo theo tiêu chuẩn NCEP– ATP III, có hiệu chỉnh vòng eo cho người Châu Á là 56,5%. Tác giả Sandhir B ghi nhận tỷ lệ HCCH theo NCEP-ATP III là 49%(7), Bela C Solymoss 51%(8). Tác giả Trần Diệp Khoa và Đặng Thị Thu Hà ghi nhận tỷ lệ HCCH theo NCEP –ATP III lần lượt là 46,83% và 57,5%(10). Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với các tác giả trên. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HCCH ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi là 60%, cao hơn nhóm BN < 60 tuổi (50%). Tác giả Trần Diệp Khoa, tỷ lệ HCCH tăng dần theo tuổi, nhóm tuổi < 60 tuổi là 43,66% và nhóm ≥ 60 tuổi là 48,56%(10). Nghiên cứu HCCH ở BN mắc bệnh ĐMV mạn, Cao Đình Hưng cũng ghi nhận tỷ lệ HCCH ở nhóm ≥ 60 tuổi 69,4% và nhóm < 60 tuổi là 47,2%. Do tuổi càng cao, nguy cơ béo phì gia tăng, tăng đề kháng insulin, mức độ XVĐM càng nặng nề hơn... Tất cả những điều này cho thấy: tuổi cao, ngoài việc nó đã được xem là YTNC bệnh mạch vành, nó còn là yếu tố góp phần tăng nguy cơ mắc HCCH. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu, rộng và có độ tin cậy cao để khẳng định vấn đề này. Khi khảo sát HCCH theo giới chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc HCCH ở nữ (80%) cao hơn nam (48,23%), có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nghiên cứu của Sandhir tỷ lệ mắc HCCH ở nữ là 80,9% và ở nam là 40,7% (p < 0,05) (12). Tác giả Đặng Thị Thu Hà, tỷ lệ nữ mắc HCCH là 72,2%, ở nam là 52,7%, có ý nghĩa thống kê (p= 0,04). Trong nghiên cứu của Trần Diệp Khoa ghi nhận ở nữ có tỷ lệ HCCH là 67,57%, nam là 35,11% (p < 0,001)(10). Bệnh nhân NMCT cấp trong nghiên cứu của chúng tôi có > 80% bệnh nhân ≥ 50 tuổi. Do vậy, đối tượng nữ phần nhiều ở độ tuổi mãn kinh tình trạng này song hành với sự thiếu hụt nội Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 165 tiết tố, làm thay đổi thể trọng và sự tái phân bố mỡ cơ thể từ dạng béo phần thấp (hình quả lê) sang dạng béo bụng (hình quả táo). Mặt khác có sự thay đổi HDL-C và TG theo chiều hướng bất lợi, hai nguyên nhân này có thể dẫn đến làm gia tăng tỷ lệ mắc HCCH ở nữ(6). Trong nghiên cứu cứu của chúng tôi, tỷ lệ HCCH tăng dần theo mức BMI: từ mức BMI 18,5-22,9 (kg/m2) là 48% đến mức BMI 23-25 (kg/m2) là 60,8% và mức BMI ≥ 25 (kg/m2) là 92,6%. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hà cũng ghi nhận tỷ lệ HCCH gia tăng theo mức BMI, ở mức BMI 18,5-22,9 (kg/m2) là 46,3%, mức BMI 23-25 (kg/m2) là 48,6% và mức BMI ≥ 25 (kg/m2) là 87,09%. Tương tự nghiên cứu của Lý Kim Hương tỷ lệ HCCH ở mức BMI 18,5-22,9 (kg/m2) là 48,7%, mức BMI 23-25 (kg/m2) là 69,4% và mức BMI ≥ 25 (kg/m2) là 75,6%.Tình trạng béo phì, đáng chú ý là béo phì bụng, là yếu tố quan trọng gây đề kháng insulin, là nền tảng gây nên HCCH. Điều đáng lưu ý là trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên đều cho thấy tỷ lệ HCCH ở những người có BMI trong giới hạn bình thường 18,5 – 22,9 kg/m2 cũng chiếm tỷ lệ đáng kể là 46 – 48%. Điều này có nghĩa là những người có BMI bình thường vẫn có thể có nguy cơ mắc HCCH. Bởi vì bên cạnh BMI là chỉ số được dùng đánh giá béo phì và đề kháng insulin, thì VE là chỉ số đánh giá béo phì thể bụng, có mối tương quan mạnh với các YTNC chuyển hoá. Phân tích từng thành phần trong HCCH, tỷ lệ thành phần thường gặp nhất là THA với tỷ lệ 77,4%, kế đến là giảm HDL-C chiếm 68,7% và tăng TG chiếm 51,3%, béo phì bụng 43,5% và sau cùng là tăng ĐH với tỷ lệ 37,4%. Theo nghiên cứu của Petra M. Gorter thành phần tăng THA chiếm 61%, kế đến là giảm HDL-C chiếm 51% và tăng TG là 46%, thành phần tăng VE và tăng ĐH ít gặp hơn(2). Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hà thành phần tăng TG chiếm cao nhất 96,4%, kế đến là THA chiếm 83,3%, giảm HDL-c là 72,6%, tăng ĐH là 60,7% và béo phì bụng 50,2%. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với các nghiên cứu trên: thành phần THA thường gặp nhất trong HCCH ở bệnh nhân bệnh ĐMV. Điều này đã được Ann Marie Mac neil đề cập đến khi tác giả cho rằng: trong các thành phần HCCH thì THA có mối liên quan chặt chẽ với nguy cơ bệnh ĐMV(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị trung bình các thành phần HCCH (VE, HA, TG, ĐH) ở bệnh nhân có HCCH đều cao hơn bệnh nhân không có HCCH, ngoại trừ HDL-C, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Christian spies ở BN HCCH giá trị VE, TG cao hơn và H DL-C thấp hơn so với BN không có HCCH(8). Bela C Solymoss cũng cho thấy giá trị VE, THA, TG, ĐH cao hơn và HDL-C thấp hơn ở BN có HCCH so với BN không có HCCH(8). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự các tác giả Đỗ Thị Thu Hà và Trần Diệp Khoa(10). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, HCCH có 3 thành phần chiếm tỷ lệ 42%, tiếp theo là 4 thành phần chiếm 40% và 5 thành phần là 18%. Dạng phối hợp 3 thành phần thường gặp là “tăng TG, giảm HDL-C và tăng THA” (13,5%). Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hà dạng phối hợp 3 thành phần HCCH thường gặp là “tăng TG – THA và tăng ĐH” (23,8%)(10). Trong đó có sự khác nhau giữa hai kết quả là thành phần HDL- C và ĐH, chúng tôi gặp nhiều hơn là thành phần giảm HDL-C hơn và tác giả Đặng Thị Thu Hà gặp nhiều thành phần tăng ĐH hơn. Điều này có thể giải thích do cỡ mẫu của chúng tôi thấp hơn nên tỷ lệ của các thành phần có sự khác nhau. Ngoài ra cũng có thể do vấn đề quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ (sự tuân thủ điều trị, thói quen ăn, uống, hoạt động thể lực...) tốt hơn đối với các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi so với đối tượng nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hà. Dạng phối hợp 4 thành phần thường gặp là ”tăng VE- tăng TG-giảm HDL-C-THA“ (25,5%), dạng phối Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 166 hợp này cũng thường gặp trong nghiên cứu Đặng Thị Thu Hà (với tỷ lệ 29,03%) và trong nghiên cứu của Trần Diệp Khoa dạng phối tổ hợp 4 thành phần HCCH cũng tương tự kết quả của chúng tôi với tỷ lệ (45,46%)(10). KẾT LUẬN Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III là 56,5%. Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi là 60% và < 60 tuổi là 50%.Tỷ lệ mắc HCCH giới nữ cao hơn giới nam (80%, 48,2%, p < 0,05). Đặc điểm các thành phần của HCCH Thành phần thường gặp nhất trong HCCH là THA (77,4%), tiếp theo là giảm HDL-C, tăng TG, béo phì bụng và tăng ĐH (68,7%, 51,3%, 44,3% và 37,4%). Thành phần béo phì bụng gặp ở nữ nhiều hơn nam (73,3%, 34,1%, p < 0,05). Dạng phối hợp 3 thành phần HCCH thường gặp: “tăng TG - giảm HDL-C - tăng THA” (13,5%). Dạng phối hợp 4 thành phần HCCH thường gặp là: “THA - giảm HDL-C - tăng TG - béo phì bụng” (25,5%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bloomgarden ZT et al (2004), Definition of the insulin resistance syndrome. Diabetes care (27): pp. 824-830. 2. Gorter PM, Olijhoek JK, and et al, (2004) Prevalence of the metabolic syndrome in patients of coronary heart disease, cerebrovascular diseas, peripheral arterial disease or abdominal aortic aneurism. Atherosclerosis, (173): pp. 363-369. 3. Grundy, S., H. Brewer, and J. Cleeman, (2004) Definition of metabolic syndrome: report of the American Heart Association conference on scientific issues related to definition. Circulation, (109): pp. 433–438. 4. Mc Neill, Rosamond WD, et al, (2005) The metabolic syndrome and 11 year risk of incident cardiovascular disease in The Artherosclerosis Risk in Communicaties Study. Diabetes care, 2005(28): pp. 385-390. 5. Miranda PJ, (2004) Metabolic syndrome: definition, pathophysiology and mechanisms. Am Heart J (149): pp. 33-45. 6. Rosano GM, Vitale C, and et al, (2004) The metabolic syndrome in women: implication for therapy. Int J Clin Prac, (139): pp. 20-25. 7. SandhirB, Prasad, and F. Fahrtash, (2010) Prevalence, Detection, and Management of the Metabolic Syndrome in Patients with Acute Myocardial Infarction: Role of an Obesity-Centric Definition. Cardiology Research and Practice: pp. 1-7. 8. Solymoss BC, Bourassa MG, and Lesperance J (2003), Incidence and characteristics of the metabolic syndrome in patients with coronary artery disease. Coron Artery Dis (14): pp. 207–212. 9. Spies C, Otte C, and et al, (2005) Association of Metaolic Syndrome with Exercises Capacity and Heart Rate Recovery in Patient With Coronary Heart Disease in the Heart and Soul Study The American Journal of Cardiology, (95): pp. 1175-1179. 10. Trần Diệp Khoa, (2005) Tần suất và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Tài liệu liên quan