Tóm tắt: Việc tổ chức không gian hè đường đô thị cần có cách tiếp cận mới để
cân bằng và dung hòa các vai trò của nó trong quá trình phát triển đô thị, từ đó
nâng cao chất lượng không gian hè đường đô thị góp phần tạo bản sắc đô thị.
Trên cơ sở tiếp nối bài báo “Thực trạng tổ chức không gian và quản lý hè đường
đô thị thành phố Hà Nội”, một số kinh nghiệm tổ chức không gian hè đường trên
thế giới, bài báo đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức không
gian hè đường đô thị Hà Nội.
5 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức không gian hè đường đô thị thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SË 100 . 201974
& TÁC GIẢ
QUY HOẠCH
Hè đường Hà Nội là không gian phản ánh những đặc trưng của đô thị, thể hiện được bối cảnh văn hóa, lịch sử và trình độ phát triển đô thị.
Hiện nay, tổ chức không gian hè đường chưa tương
xứng với vị thế của Thủ đô, chưa tạo được không gian
tuyến phố tiện nghi, không gian hấp dẫn, dấu ấn đặc
trưng của đô thị nghìn năm văn hiến. Trước những áp
lực, thách thức của thực tế, cần có những giải pháp để
chỉnh trang, hoàn thiện để nâng cao công tác tôt chức
không gian hè đường đô thị.
Tại các nước trong cộng đồng ASEAN như Singapore,
Malaysia, Thái Lan,... đã có bài học kinh nghiệm sinh
động trong việc tổ chức không gian hè đường đô thị.
Các nước đã gặp bài toán tương tự như Việt Nam trong
việc tổ chức không gian hè đường. Trong đó, Singapore
có thể coi là hình mẫu về tổ chức không gian. Hệ thống
tuyến đường đi bộ, hè đường của Singapore được quy
hoạch rất bài bản, là các không gian đặc thù trong cấu
trúc đô thị. Đặc biệt là các tuyến đường ẩm thực “street
food”, các tuyến đường này ngoài bán đồ ăn, còn bán
các mặt hàng dịch vụ, quà lưu niệm. Khu phố Tàu
(China Town), người dân bày bán từ đồ cắt móng tay,
tượng gỗ, quần áo đến nước hoa, hương phẩm của cộng
đồng người gốc Ấn. Các ki ốt bán hàng được đặt dọc hè
đường, còn lòng đường trở thành nơi cho người đi bộ di
chuyển, thăm quan và dừng chân mua hàng hóa.
Giải pháp tổ chức không gian hè đường đô
thị Hà Nội
1. Nguyên tắc tổ chức không gian tổng thể hè đường
đô thị
Gi∂i ph∏p
Ts. NGUYễN VAêN TUYêN; KTs. DươNG THị NGA;
Tóm tắt: Việc tổ chức không gian hè đường đô thị cần có cách tiếp cận mới để
cân bằng và dung hòa các vai trò của nó trong quá trình phát triển đô thị, từ đó
nâng cao chất lượng không gian hè đường đô thị góp phần tạo bản sắc đô thị.
Trên cơ sở tiếp nối bài báo “Thực trạng tổ chức không gian và quản lý hè đường
đô thị thành phố Hà Nội”, một số kinh nghiệm tổ chức không gian hè đường trên
thế giới, bài báo đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức không
gian hè đường đô thị Hà Nội.
Từ khóa: Tổ chức không gian, hè đường đô thị, nội thành Hà Nội
nâng cao chất lượng tổ chức không gian
hè đường đô thị thành phố hà nội
75SË 100 . 2019
Tổ chức không gian hè đường đô thị Hà Nội:
i) Phải tuân thủ các văn bản pháp luật, các
quy chuẩn - tiêu chuẩn, quy chế quản lý và
quy định có liên quan;
ii) Đảm bảo thống nhất, kết nối trên toàn
tuyến từ quy hoạch tổng thể đến thiết kế
đô thị và tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị;
iii) Có giải pháp tổ chức không gian cụ thể
đối với không gian đặc thù;
iv) Thúc đẩy sự tham gia hiệu quả của cộng
đồng dân cư.
2. Nguyên tắc tổ chức không gian các
chức năng chính hè đường đô thị
Hè đường đô thị Hà Nội phải đảm nhiệm 6
chức năng của tuyến phố, đặc biệt là chức
năng xã hội nơi các sinh hoạt trên đường
phố diễn ra. Xét trên mặt cắt ngang cơ bản
của một vỉa hè, bài báo có thể nêu ra một
số nguyên tắc tổ chức không gian như sau:
n Không gian cho người đi bộ: Đàm bảo
tính mở, nhấn mạnh sự an toàn, liên tục của
không gian, tránh giao cắt và phân đoạn
không gian đi bộ. Các vật liệu sử dụng thân
thiện, không bị trơn trượt, góc nhọn ảnh
hưởng đến sự an toàn của người tham gia
giao thông.
n Không gian cho các hoạt động kinh tế -
dịch vụ - xã hội trên đường phố: Đảm bảo
tính mở, dễ tiếp cận, đa dạng hình thức cảnh
quan kiến trúc.
n Không gian cho các yếu tố cây xanh cảnh
quan và bóng mát: Đảm bảo khoảng trống
để cây xanh có thể sinh trưởng và phát triển.
Giành quỹ đất tự nhiên để trồng cây và tăng
khả năng trao đổi nước, ánh sáng của bề
mặt.
n Không gian cho các tiện ích như ghế ngồi,
thùng rác, cột điện chiếu sáng, bốt điện
thoại, ATM, điểm chờ xe buýt, bảng tin và
các yếu tố hạ tầng khác: Đảm bảo dễ tiếp
cận, an toàn, tiện dụng và dễ sử dụng. Các
không gian này phải không ảnh hưởng đến
hoạt động của người đi bộ.
n Không gian đỗ xe đạp, xe máy, xe ô tô
(rất thiết yếu trong điều kiện thành phố) và
không gian ngầm phía dưới dành cho các
hệ thống hạ tầng. Giành quỹ đất để bố trí
các điểm đỗ ô tô, xe máy tập trung cho từng
tuyến phố.
Tất cả các yếu tố trên cần được xem xét,
cân nhắc và bố trí một cách khéo léo trên
một hè đường nhằm tối ưu hóa không gian,
đảm bảo nhu cầu sử dụng của mọi đối
tượng và tạo ra một môi trường đô thị tiện
nghi, đẹp mắt, an toàn và sạch sẽ.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức
không gian hè đường đô thị Hà Nội
a. TCKG tổng thể theo tuyến:
Di dời, giải phóng các công trình lấn chiếm
hè đường để đảm bảo hành lang hè đường
rộng theo tiêu chuẩn và quy hoạch giao
thông đã được phê duyệt;
Tạo các công trình điểm nhấn đô thị (cửa
ngõ đô thị)
Cải tạo mặt đứng các công trình kiến trúc,
tiện nghi đô thị và bổ sung cây xanh để tạo
sự thống nhất toàn tuyến;
n Công trình kiến trúc:
q Hè đường gắn với các công trình thương
mại rộng tối thiểu 4,5m để phục vụ các hoạt
động mua sắm của người dân. Không gian
hè đường thỏa mãn các nhu cầu thương
mại dịch vụ cho các quán cà phê ngoài trời,
quầy hàng, và nhu cầu xã hội khác đặt
trên vỉa hè. Khi thiết kế vỉa hè trong khu vực
thương mại, nên tham khảo ý kiến các chủ
sở hữu tài sản, tổ chức thương mại, kết hợp
Hình 1. Tăng cường kết nối không gian hai bên đường Vành đai 3 (SV.Ngô Văn Ánh)
SË 100 . 201976
với kiến trúc sư để xác định chiều rộng vỉa
hè chính xác và thực tế, để đạt được thành
công của cộng đồng về thương mại dịch vụ
và xã hội.
q Hè đường gắn với công trình giáo dục
rộng tối thiểu 3m để phục vụ các hoạt động
đưa đón học sinh. Không gian hè đường
thỏa mãn các hoạt động đưa đón học sinh,
khu vực đỗ xe chờ của phụ huynh học sinh,
các hoạt động dịch vụ ăn uống phục vụ
học sinh
q Hè đường gắn với công trình hành chính
rộng tối thiểu 3m đề phục vụ các hoạt động
trông xe (trong trường hợp công trình thiếu
không gian để xe phục vụ công dân đến
làm việc).
q Hè đường gắn với các công trình văn hóa
rộng tối thiểu 6m để phục vụ các hoạt động
văn hóa. Không gian hè đường thỏa mãn
không gian để tập trung và thoát người khi
gặp thiên tai, hỏa hoạn.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống các tiện nghi đô thị:
q Cầu hầm đi bộ
Qui mô dự kiến cầu bộ hành: Chiều rộng
lòng cầu tối thiểu 3,0m (4 làn x 0,75m/làn);
tối đa 5,25m: (7 làn x 0,75m/làn). Công
trình tạo thành điểm nhấn về kiến trúc, thể
hiện tính hiện đại với xu thế chung. Tuy
nhiên công trình phải có những nét riêng
biệt của một Thủ đô đang phát triển nhằm
đảm bảo độ bền vững của kết cấu và hài
hoà với cảnh quan khu vực đặt cầu vượt.
q Nhà chờ xe buýt
Hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt có một vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại các
Thành phố nói chung và thủ đô Hà Nội nói
riêng. Bố trí lại Nhà chờ xe buýt tại Hà Nội
trên vỉa hè sao cho vừa đáp ứng nhu cầu
người đi bộ vừa phục vụ được khác chờ xe.
Chỉ bố trí nhà chờ xe có mái trên hè đường
rộng tối thiểu 3m. Khi bố trí Nhà chờ xe cần
giành chiều rộng tối thiểu 1,5m cho người đi
bộ. Tích hợp nhiều chức năng vào nhà chờ
xe như điểm rút tiền công cộng, thu gom
rác, biển hiệu.
q Nhà vệ sinh công cộng:
Để cải thiện chất lượng cuộc sống đô thị
ngoài việc nâng cao các điều kiện ăn, ở thì
cũng không thể quên việc xây dựng mới và
cải thiện các nhà vệ sinh công cộng đã có
tạo điều kiện để người dân thể hiện lối sống
văn minh, lịch sự. Tuy nhiên, không phải cư
dân nào cũng có điều kiện tiếp cận được với
nhà vệ sinh công cộng để chứng tỏ sự văn
minh của mình, bởi trên địa bàn thành phố
còn thiếu nhà vệ sinh công cộng và không
ít người dân còn e ngại khi bước chân vào
một nhà vệ sinh công cộng chưa thực hợp
vệ sinh môi trường.
m Bố trí một phần diện tích hợp lý để quảng
cáo khi thực hiện đầu tư bằng hình thức xã
hội hóa.
m Nhà vệ sinh phải thu hút người sử dụng,
đáp ứng nhu cầu và thân thiện với môi
trường, bảo đảm thông thoáng, sạch sẽ và
đủ ánh sáng.
m Nhà vệ sinh có chiều cao tối thiểu 2.5 m,
tường ốp gạch men và sàn lát bằng vật
liệu chống trơn; có lối vào dành cho người
khuyết tật.
m Diện tích một buồng vệ sinh đủ cho một
phụ nữ hoặc nam giới trưởng thành.
q Điểm rút tiền tự động
Điểm rút tiền tự động (ATM) đang được ứng
dụng rộng rãi trên phạm vi toàn các quận
nội thành Hà Nội. Trước hết, cần rà soát lại
vị trí đặt công trình này, đảm bảo vị trí lắp đặt
không ảnh hưởng đến an toàn người rút tiền
Quy hoπch & t∏c gi∂
Hình 3. Nhà vệ sinh công cộng thông minh
Hình 2. Cải tạo kiến trúc cầu đi bộ đường Nguyễn Trãi (SV. Bùi Mạnh Trường)
77SË 100 . 2019
và người tham gia giao thông. Không bố trí điểm rút tiền tại vị trí hè
đường nhỏ hơn 3m. Các điểm rút tiền phải có tối thiểu 01 bãi đỗ cho
tối thiểu 03 xe máy (hoặc 06 xe đạp).
q Biển, cột quảng cáo
Theo lý thuyết về thị giác, biển quảng cáo tạo ra sự thống nhất cho
một chuỗi mặt đứng công trình trong một tuyến phố, nhằm tạo ra
một tuyến đồng nhất. Muốn có một tuyến biển hiệu như vậy, biển
quảng cáo được quy định về cao độ, kích thước và độ dày, tỷ lệ và
quy cách chiếu sáng. Biển quảng cáo của mỗi cửa hàng có bản
sắc riêng, theo bộ nhận diện thương hiệu riêng. Có một cách nữa
để đảm bảo sự hài hoà, đó là có thể tạo một đường khung (border)
hoặc một mẫu (sample) chung đẹp (tạo khung biển các màu trung
tính ví dụ như trắng, đen). Cần chú ý đến chiều cao của hệ thống
biển để thuận tiện cho việc theo dõi của người đi đường, cũng như
tránh các giải pháp chiếu sáng phản cảm.
q Cây xanh (cây bóng mát, cây cảnh quan, cây bụi, thảm cỏ);
Đảm bảo nguyên tắc “có đường là có cây xanh”. Bảo vệ, chăm sóc
các tuyến cây xanh đường phố lâu năm sẵn có, tạo dấu ấn đặc
Quy hoπch & t∏c gi∂
Hình 4. Cải tạo, đồng bộ biển quảng cáo đường Giải Phóng (SV. Cao Văn Đức)
Hình 5. Cải tạo vật liệu lát hè đường, bó gốc cây tăng cường thẩm
thấu nước (SV.Nguyễn Công Chứ) Hình 6. Trang trí nắp hố ga
SË 100 . 201978
trưng cho từng tuyến phố. Trồng cây trên các tuyến
đường mới mở, phủ xanh các tuyến đường trên
cao, đường sắt đô thị bằng cây leo. Kết hợp yếu tố
thiết kế đô thị với thiết kế cảnh quan trên các tuyến
đường, giải phân cách có mặt cắt ngang lớn. Có kế
hoạch thay thế các loại cây không phù hợp.
q Công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, nắp hố
ga, thùng chứa rác, ghế ngồi;
Cải tạo chỉnh trang công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm
bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tự nhiên,
thúc đẩy sự tham gia cộng đồng. Không bố trí trạm
biến áp trung thế tại các hè đường có diện tích nhỏ
hơn 3m. Cải tạo chỉnh trang các điểm tập trung rác,
hầm chui, cầu đi bộ, đèn đường, biển hiệu, nắp
hố ga... bằng giải pháp thay đổi vị trí, sơn màu, hạ
ngầm nhằm tăng cường giá trị thẩm mỹ, thân thiện
với người đi đường, nâng cao giá trị thẩm mỹ.
4. Kết luận
Như vậy, việc tổ chức không gian hè đường đô thị
trên thế giới đã khẳng định tầm quan trọng trong
việc xây dựng không gian đô thị có tính nhân văn.
Hè đường không những là không gian đi bộ mà còn
là không gian xanh, không gian văn hóa, không
gian phát triển kinh tế và tuyến không gian tạo lập
đặc trưng cảnh quan đô thị. Trong khuôn khổ bài
báo, nhóm tác giả cố gắng đưa ra các nguyên tắc tổ
chức không gian theo tuyến và một số không gian
trọng tâm, để từ đó nâng cao chất lượng tổ chức
không gian hè đường đô thị.
Tài liệu Tham khảo
i. Nguyễn Đỗ Dũng (2016), Sự ra đời của Thiết kế đô thị, Tạp
chí Quy hoạch Xây dựng, Số 83+84/2016.
ii. Phạm Thúy loan (2016), Đường phố - hè phố: Cơ sở khoa
học cho nghiên cứu thiết kế đô thị, Tạp chí kiến trúc Việt Nam,
số 200 - 2016.
iii. Phạm hùng Cường (2006), Phân tích và cảm nhận không
gian đô thị, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, hà Nội.
iv. Thạch Như Sỹ (2005), Thực trạng và những giải pháp chống
lấn chiếm lòng đường, vỉa hè góp phần tăng cường an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố hà Nội, Đề tài cấp thành phố hà
Nội, mã số: 01C-04/10-2004-2.
v. Phạm Sỹ liêm (2016), Quản lý hè phố theo chức năng, Tạp
chí kiến trúc Việt Nam, số 200 - 2016.
vi. Ngô Trung hải (2016), Nghiên cứu hướng dẫn thiết kế đô
thị các không gian công cộng tại các đô thị lớn ở Việt Nam (Các
trung tâm, quảng trường, đại lộ lớn và các khu đô thị), Đề tài
nghiên cứu Bộ Xây dựng, mã số: 02/RD 02-04.
vii. Nguyễn Quốc hoàng (2018), Thiết kế điển hình công trình
tiện ích đô thị, Viện kiến trúc Quốc gia.