Là những vòngbăng điện trởbọc bên ngoài xi-lanh, liênkết truyền nhiệt sao cho nhiệt độ yêucầu luôncố
định và chính xác giữa các vùng nhiệt độ. Hệ thống đốt nóng phải được cung ứng thật nhiều nhiệtlợng (
kểcả nhiệtlợngmất đi do hiệntợng toả nhiệt ) để thoảvới tiến trìnhnấu chảy nhựa bên trong xi-lanh.
Độlớncủa bộ phận đốt nóngcũng thay đổi để thíchhợpvớinăng suất đòihỏi. Năng suấtcủamộtbộ phận
đốt nóng được xác định thông qua nhiềuhệsố khác nhau.
. Một câuhỏi được đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định đuợc trịsố giữa nănglợngcần thiết phải cung
ứng chovật liệu nhựa và hệsố nhiệt riêngcủa nó. Ngời ta hiểuhệsố nhiệt riêngcủamổi loại nhựa là nhiệt
lợngcần thiết để đốt nóng 1 gvật liệutăng lên 1 °C. Câuhỏi này thờng được đặt ra cho các loạihạt nhựa
nhiệtrất khó trảlời, vì cácvấn đề phơng phápkỹ thuật chuẫn định khác nhau ( phơng pháp chế biến liên
tục hay chế biếntừng giai đoạn haykếthợpcả hai )cũng nhưsự thay đổi khác nhaucủa điểm nóngchảy
giữa các loại nhựa. (nănglợng quá lớnsẽ làmcháyhạt nhựa ảnhhởng đếnchấtlợngcủa thành phẩm ).
. Nhiệt dungcần thiết đểcờng nhiệt là yếutố thứ hai để xác địnhnăng suấtcủa bộ phận đốt. Yếutố này
được hiểu baogồmcấu trúccủabộ phận đốt cùngvớicáccơ phận đểtạo nên nhiệtlợngcần thiết.
. Yếutố thứ ba phải được nói đến ở đây là năng suấtcủa hệ thống điềuchỉnh, có nhiệmvụ cung ứng nhiệt
lợng thờng xuyêncần thiếtchohạt nhựa và kiểm địnhmức độ tácdụngcủa hiệntợngmất nhiệt.
. Yếutố thứtưcũng không kém phần quan trọng được nhắc đến đó là hình thức truyền nhiệt. Điều nàycó
nghĩa là phần lõicủa bộ phận đốt đượccấu thànhtừ những dây điện trở được baobọcbởilớp cách điện
bằngchất mi-ca hayhợp chấtvới thành phầncơbảntừ mi-ca. Trongmổibộ phận đốtbắt buộc phải cómột
lớp cách nhiệt thích ứngvới ảnhhởngcủa nhiệt độ cung ứng. Nếu khônghộidủ điều kiện đòihỏi nàysẽ
tạo nên nhiệt trờngvới nhiệt độrất caodẫn đến hiệntợng phá hũylớp cách nhiệt. Mi-ca là loại khoáng
chấtcơbản được ứngdụng để làmlớp cách nhiệt, dới tácdụngcủa nhiệt độ cao trên 500 °C mi-ca sẽbị
thiêuhũy và bộ phận đốt khôngcòn hoạt động đượcnữa
50 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Công nghệ chất dẻo phần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
Hình 27: Bảng điều chỉnh nhiệt độ đối với một vài loại nhựa điển hình
3.1.7.1 Bộ phận đốt nóng
Là những vòng băng điện trở bọc bên ngoài xi-lanh, liên kết truyền nhiệt sao cho nhiệt độ yêu cầu luôn cố
định và chính xác giữa các vùng nhiệt độ. Hệ thống đốt nóng phải được cung ứng thật nhiều nhiệt lượng (
kể cả nhiệt lượng mất đi do hiện tượng toả nhiệt ) để thoả với tiến trình nấu chảy nhựa bên trong xi-lanh.
Độ lớn của bộ phận đốt nóng cũng thay đổi để thích hợp với năng suất đòi hỏi. Năng suất của một bộ phận
đốt nóng được xác định thông qua nhiều hệ số khác nhau.
. Một câu hỏi được đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định đuợc trị số giữa năng lượng cần thiết phải cung
ứng cho vật liệu nhựa và hệ số nhiệt riêng của nó. Người ta hiểu hệ số nhiệt riêng của mổi loại nhựa là nhiệt
lượng cần thiết để đốt nóng 1 g vật liệu tăng lên 1 °C. Câu hỏi này thường được đặt ra cho các loại hạt nhựa
nhiệt rất khó trả lời, vì các vấn đề phương pháp kỹ thuật chuẫn định khác nhau ( phương pháp chế biến liên
tục hay chế biến từng giai đoạn hay kết hợp cả hai ) cũng như sự thay đổi khác nhau của điểm nóng chảy
giữa các loại nhựa. ( năng lượng quá lớn sẽ làm cháy hạt nhựa ảnh hưởng đến chất lượng của thành phẩm ).
. Nhiệt dung cần thiết để cường nhiệt là yếu tố thứ hai để xác định năng suất của bộ phận đốt. Yếu tố này
được hiểu bao gồm cấu trúc của bộ phận đốt cùng với các cơ phận để tạo nên nhiệt lượng cần thiết.
. Yếu tố thứ ba phải được nói đến ở đây là năng suất của hệ thống điều chỉnh, có nhiệm vụ cung ứng nhiệt
lượng thường xuyên cần thiết cho hạt nhựa và kiểm định mức độ tác dụng của hiện tượng mất nhiệt.
. Yếu tố thứ tư cũng không kém phần quan trọng được nhắc đến đó là hình thức truyền nhiệt. Điều này có
nghĩa là phần lõi của bộ phận đốt được cấu thành từ những dây điện trở được bao bọc bởi lớp cách điện
bằng chất mi-ca hay hợp chất với thành phần cơ bản từ mi-ca. Trong mổi bộ phận đốt bắt buộc phải có một
lớp cách nhiệt thích ứng với ảnh hưởng của nhiệt độ cung ứng. Nếu không hội dủ điều kiện đòi hỏi này sẽ
tạo nên nhiệt trường với nhiệt độ rất cao dẫn đến hiện tượng phá hũy lớp cách nhiệt. Mi-ca là loại khoáng
chất cơ bản được ứng dụng để làm lớp cách nhiệt, dưới tác dụng của nhiệt độ cao trên 500 °C mi-ca sẽ bị
thiêu hũy và bộ phận đốt không còn hoạt động được nữa.
Hình 28: Cấu tạo của một vòng băng đốt nóng Hình 29: Vòng băng đốt nóng với lớp cách nhiệt
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
16
Hình 28: mô tả cấu tạo của một vòng băng đốt nóng không có lớp vỏ bảo vệ nhiệt bọc chung quanh, bao
gồm các phần: (1) bộ phận tiếp nối điện. (2) ốc giữ lớp vỏ bọc bên ngoài. (3) lớp vỏ bọc bên ngoài. (4) lớp
kim loại bọc giữa . (5, 7, 9) lớp mi-ca cách nhiệt. (6, 8) dây điện trở được cấu tạo nằm trên lớp mi-ca. (10)
lớp vỏ kim loại bọc bên trong.
Hình 29: mô tả cấu tạo của một vòng băng đốt nóng với lớp mi-ca cách nhiệt, bao gồm một số cơ phận có
chức năng giống như trong hình 25, nhưng có thêm (1) lớp vỏ bảo vệ nhiệt bọc bên ngoài. (2) ốc giữ lớp vỏ
bọc bên ngoài. (3) lớp phản chiếu dợn sóng. (4) lớp vỏ kim loại của băng đốt nóng. (5) bộ phận tiếp nối điện
3.1.7.2 Vòng băng đốt nóng có thêm bộ phận làm nguội.
Loại vòng băng này có thể điều hoà được nhiệt độ của nhựa nhão bên trong xi-lanh thông qua các sợi điện
trở đốt nóng và chất lỏng (nước) được dẫn trong những kênh cấu trúc theo chiều dọc, hay vòng xoắn bên
trong lớp vỏ bọc.
Hình 30: Vòng băngđốt nóng có bộ phận làm nguội
(1) Lớp vỏ cách nhiệt. (2) dây dẫn điện. (3) Lớp bao bọc
bên trong có những kênh dẫn nước, chất lỏng làm nguội.
(A) Bộ phận nối với ống dẫn chất lỏng làm nguội từ ngoài
vào cũng như từ trong ra ngoài.
Bảng kê khai số liệu điều chỉnh đối với một vài loại nhựa quan trọng cho pương pháp đẩy liên tục
Vật liệu Sản phẩm Nhiệt độ ( °C)
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 4 Đầu Khuôn
Áp suất
(bar)
ABS
SB
PE LD
PE HD
PP
PVC mềm (bột)
PVC mềm (hạt)
PVC cứng (bột)
PVC cứng (hạt)
PA
(diểm chảy 215 °C)
CA
ống cứng, tấm
thanh
tấm
ống (cứng), vật rỗng
màng thổi
màng phẳng
vỏ bọc dây dẫn điện
ống (mềm), vật rỗng
tấm
màng thổi
vỏ bọc dây dẫn điện
ống (cứng)
màng phẳng
hạt nhựa
vỏ bọc dây dẫn điện
ống (mềm), thanh
vỏ bọc dây dẫn điện
hạt nhựa
ống cứng, thanh
ống cứng, thanh, tấm
ống cứng,
vỏ bọc dây dẫn điện,
sợi,
màng phẳng
175 195 205 205 200 210
170 175 180 180 180 190
170 180 195 200 195 205
125 125 130 130 130 135
125 135 135 145 145 145
155 165 180 195 195 200
160 210 230 240 230 235
140 160 165 165 165 170
220 190 170 165 165 170
140 160 170 180 180 185
200 210 240 250 240 245
180 200 215 225 225 235
190 220 245 265 265 265
140 150 160 160 155 155
210 185 175 155 180 190
180 170 160 150 160 160
200 180 170 150 180 190
180 175 165 165 160 160
190 180 170 165 170 180
155 165 175 190 180 185
275 245 235 225 225 225
260 270 280 290 290 300
265 275 290 300 300 300
160 175 195 200 200 205
150 đến 200
200 ---- 250
150 ---- 250
100 ---- 150
100 ---- 170
150 ---- 250
250 ---- 350
100 ---- 170
100 ---- 170
150 ---- 200
250 ---- 400
150 ---- 200
200 ---- 300
50 ---- 100
150 ---- 250
60 ---- 120
150 ---- 250
75 ---- 150
100 ---- 200
100 ---- 200
150 ---- 250
250 ---- 300
250 ---- 350
170 ---- 200
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
17
PMMA
POM
tấm
ống cứng, thanh
160 165 170 170 170 180
170 190 205 200 200 200
50 ---- 100
50 ---- 100
3.1.8 Trang thiết bị cho máy đẩy nhựa:
Thiết bị cho máy đẩy là phần tiếp nối với bộ chắn, có nhiệm vụ đổi hướng dòng chảy của nhựa chảy lỏng
theo hướng và dạng yêu cầu của sản phẩm , hay từ chiều thẳng nằm ngang sang chiều thẳng đứng. Sau đây
là một vài loại và dạng trang thiết bị thông thường:
. Thanh đặc ( dạng tròn, dạng nhiều cạnh, dạng đặc biệt bất định theo yêu cầu ứng dụng..v.v..)
. Thanh rỗng ( mành mành cuốn, vành cửa sổ..v.v… )
. Thanh lắp ghép ( dạng chữ U, I hay dạng bất kỳ ..vv..)
. Ống
. Phim mỏng, màng thổi.
. Tấm
. Sợi
Từ đây có thêm những trang thiết bị để tạo nên sản phẩm bao bọc, ví dụ như vỏ bọc dây dẫn điện với một
hay nhiều lớp khác nhau. Theo nguyên tắc này nhựa chảy lỏng thoát ra từ xi-lanh, xuyên qua bộ chắn, đi
vào khuôn, bên trong được thiết kế có dạng đặc biệt để hướng dẫn ( hay phân chia ) dòng chảy nhựa lỏng để
tạo nên hình dáng sản phẩm.
3.1.8.1 Đầu khuôn tạo dáng
Đây là bộ phận phân định dòng chảy, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dáng sản phẩm, biến đổi dòng
chảy của lượng nhựa lỏng từ chưa định dạng sang dạng ống, thanh (đặc, rỗng), sợi, tấm, màng..vv...
Phần lõi bên trong khuôn ( chốt ) còn được gọi là trái thủy lôi ( Hình 31 ), giữ vai trò rất quan trong việc
phân luồn và biến đổi dòng chảy của nhựa lỏng từ chưa định dạng sang dạng ống thông qua các cầu nối
giữa phần bên trong (chốt) và phần bên ngoài của khuôn. Nhựa lỏng chảy xuyên qua các cầu nối, vẫn có thể
kết dính liên tục khi đi vào vùng nối tiếp hình nón có đường kính nhỏ dần cho đến khi thích nghi với hình
dạng và kích thước yêu cầu của sản phẩm ( ống, thanh ..vv..).
Hình 31: Tiết diện của một đầu khuôn cho sản phẩm ống dẫn nước
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
18
Hình 32: Vỉ nâng chốt với các lổ khoang nhỏ phân luồng Hình 33: Vỉ nâng chốt có kênh dẫn khí nén
Dòng chảy, tính nhờn, tính bám dính của mổi loại nhựa cũng thay đổi khác nhau do đó thiết kế của khuôn
tạo dáng cũng thay đổi theo (mặc dù cho cùng sản phẩm có hình thể giống nhau). Giai đoạn từ lúc nhựa
lỏng bắt đầu vào khuôn đến khi ra khỏi để đi vào vòi phun được gọi là quá trình mặt cắt ngang.
Áp suất của nhựa lỏng chảy qua rãnh cũng thay đổi theo cấu trúc của rãnh , kích thước khoảng trống giữa
chốt và phần ngoài của khuôn ( hình 31 ), từ vỉ nâng chốt đến vòi phun phải luôn luôn cố định để tạo ổn
định cho bề dầy của thành ống nhựa khi đi vào vùng nóng của vòi phun. Áp suất của dòng chảy cũng giảm
dần khi nhựa lỏng chảy xuyên qua các bộ phận chắn bên trong của khuôn tạo dáng ( Hình 32 ). Do đó kích
thước độ lớn và bán kính của vùng nén phẳng phải được thiết kế thích nghi với hiện tượng giảm áp suất của
dòng chảy. Áp suất khi vào vùng nén phẳng phải còn đủ lớn để các phần bên trong nhựa kết dính lại với
nhau, điều này có liên quan đến kích thước của bộ phận đầu ống và mổi bộ phận này chỉ thích nghi cho một
độ lớn, bán kính, nhất định của sản phẩm (ống nhựa). Với điều kiện này người ta phải nghĩ đến phương
cách thiết kế có thể thay thế bộ phận đầu ống tuỳ theo bán kính của sản phẩm. Tuy nhiên phương cách này
cũng có giới hạn vì không thể thay đổi độ lớn quá giới hạn cho phép của kích thước tiếp giáp giữa phần bên
ngoài của khuôn tạo dáng và bộ phận đầu ống.
a)
b)
c)
Hình 34: a) sơ đồ dòng chảy của nhựa lỏng trong quá trình mặt cắt ngang.
b) cấu trúc khoảng cách bên trong giữa chốt và phần bên ngoài của khuôn
c) tiết diện thẳng góc ( mặt bên hông ) của khoảng cách trong phần b)
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
19
Hình 35: Sơ đồ tiến trình tạo áp suất của nhựa tư vùng đưa vào đến vòi phun của đầu khuôn
Hình 36: Hình dáng bên ngoài của một khuôn chế tạo ống dẫn nước
3.1.8.2 Khuôn phun đuôi cá
Được ứng dụng như một vòi phun liên tục để sản suất các sản phẩm như tấm nhựa, màng nhựa..vv..
Trước tiên nhựa lỏng sau khi ra khỏi bộ chắn (thuộc phần cuối của xi-lanh) được đưa vào kênh phân luồng
được thiết kế giống như đuôi cá ( hay cái máng áo ), có tiết diện nhỏ dần ở hai đầu (Hình 34). Lượng nhựa
lỏng được phân điều ra hai nhánh kênh phân luồng, tràn vào vùng chảy trước, vùng này được thiết kế cơ
bản gồm hai phần gọi là môi trên và nôi dưới . Môi trên có thể điều chỉnh lên xuống thông qua các hệ thống
ốc nén, môi dưới có thể thay thế với nhiều dạng khác nhau. Vùng chảy trước giữ nhiệm vụ điều lưu dòng
chảy thích nghi để đạt được độ chính xác theo yêu cầu chiều dầy của sản hẩm ( tấm hay màng nhựa ). Phần
cuối của khuôn phun là vùng rãnh ngang có nhiệm vụ chuẫn định cho kích thước chiều ngang của sản
phẩm. Tùy theo quy trình sản suất hay thiết kế của hệ thống thiết bị chúng ta sẽ có các loại khuôn phun đuôi
cá khác nhau : Khuông phun nằm ngang và khuông phun đứng ( hay có góc độ thay đổi ).
Hình 37: Cấu trúc giản đơn một khuôn phun đuôi cá Hình 38: Hình thể tổng quát
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
20
Hình 39: Tiết diện khuôn phun dạng nằm ngang
I: Tiết diện khuôn phun khe hở có khoảng cách cố định
(1) môi trên ( cố định ), (2) phần trên của khuôn, (3) lỗ khoang cho bộ phận đốt nóng, (4) phần dưới của
khuôn, (5) ốc điều chỉnh, (6) môi dưới ( có thể thay đổi được ),
II: Tiết diện khuôn phun khe hở có bộ phận điều chỉnh khoảng cách khe hở.
(1) môi trên có thể điều chỉnh khoảng cách, (2, 3, 7) ốc điều chỉnh, (4) bộ phận điều lưu, (5) phần trên
khuôn, (6) phần dưới khuôn, (8) môi dưới cố định.
Hình 40: Tiết diện khuôn phun dạng đứng ( hay nghiêng góc )
I: Thí dụ tiêu biểu với khuôn phun dạng nghiên góc 60°.
(1) bộ phận tiếp nối, (2) kênh chính phân nhánh, (3) phần trên khuôn, (4), môi trên, (5) ốc điều chỉnh, (6)
tấm lót có kênh dẫn và được điều chỉnh bởi ốc điều chỉnh, (7) môi dưới cố định có kênh dẫn.
II: Thí dụ tiêu biểu với khuôn phun dạng đứng 90°
(1) ốc giữ, (2) phần khuôn có thể thay đổi được, (3) ốc điều chỉnh, (4) ốc giữ, (5) môi khuôn có thể thay đổi
vị trí, (6) phần khuôn cố định.
Còn tiếp tục với các chương máy đẩy kết hợp với các phương pháp khác trong
. Dây chuyền thiết bị sản suất thanh nhựa ( với nhiều cấu trúc tiết diện khác nhau )
. Dây chuyền thiết bị sản suất ống dẫn nước
. Dây chuyền thiết bị sản suất tấm nhựa
. Dây chuyền thiết bị sản suất màng nhựa ( một lớp hay liên hợp nhiều lớp )
. Dây chuyền thiết bị sản suất màng nhựa thổi
. Dây chuyền thiết bị sản suất chai nhựa và sản phẩm chứa đựng có hình thể, dung tích khác nhau.
Ghi chú: Tài liệu tham khảo:
- Kunststoff-Verarbeitung im Gespraech, 2 Extusion der Firma BASF AG
- Einfuehrung in die Kunststoffverarbeitung von Walter Michaeli, Carl Haser Verlag München Wien
- Grundzuege der Extrudertechnik von Walter Mink, Zechner&Huethig Verlag GmbH.Speyer am Rhein
- Kunstoffverarveitung von Dr.-Ing. Otto Schwarz, Dipl.-Ing. Friedrich-Wolfhard Ebeling, Dipl.-Ing.
Brigitte Furth, Vogel Buchverlag .
- Trang nhà
Trương Ngọc Giao
K.S. Biến chế chất dẻo
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
1
Công nghệ chất dẻo ( phần 3 )
Tất cả các sản phẩm bằng chất dẻo thường gặp sau đây : Ống, thanh ( Profil ), tấm, màng đơn, màng ghép nhiều
lớp, màng thổi, chai, bình chứa, vỏ bọc dây dẫn điện ..vv.. đều được gia công từ dây chuyền thiết bị máy đẩy
nhựa. Trong dây chuyền gia công này máy đẩy nhựa đóng vai trò chủ yếu, kế đến là đầu khuôn tạo dáng hoặc
đầu khuôn phun thay đổi tùy theo dạng sản phẩm. Phần còn lại là các khâu làm nguội và khâu hoàn tất cuối
cùng. Máy đẩy nhựa đã được trình bày trong chủ đề công nghệ chất dẻo ( phần 2 ). Đầu khuôn tạo dáng, đầu
khuôn phun và các khâu chế tạo hoàn tất ( làm nguội, kéo, cắt, phân xếp ) sẽ được lần lượt trình bày trong phần
tiếp theo dưới đây.
4. Dây chuyền thiết bị sản xuất ống nhựa
Hình 1 : Sơ đồ một dây chuyền thiết bị sản xuất ống nhựa.
1. Máy đẩy nhựa, 2. Đầu khuôn, 3. Hệ thống điều chỉnh kích thước, 4. Bồn nước làm nguội, 5. Máy kéo
6. Máy cưa , 7. Máy phân xếp
4.1 Đầu khuôn tạo dáng ( gọi đơn giản là đầu khuôn )
Được thiết kế thay đổi tùy theo dạng sản phẩm, giữ vai trò biến đổi dòng chảy của nhựa nhão thoát ra từ phần
cuối của xi-lanh máy đẩy nhựa. Cấu trúc đầu khuôn cũng thay đổi cho một loại sản phẩm có dạng giống
nhau. Ví dụ ống nhựa với bán kính nhỏ ( < 100 mm ) trung bình ( 100mm-200 mm ) có cấu trúc tương tự
trong hình 2. Đối với các loại ống có đường kính quá lớn ( > 200 mm ) người ta phải thiết kế thêm một bộ
phận trung gian gọi là “ rãnh vòng xoắn “ hình 3. Các kênh phân luồn bên trong đầu khuôn được thiết kế để
biến đổi dòng chảy nhựa lỏng từ dạng một luồn ( khối đặc ) sang dạng ống rỗng có thành bề dày cố định.
Phần lõi bên trong khuôn ( chốt ) còn được gọi là trái thủy lôi ( Hình 2 ), giữ vai trò rất quan trọng trong việc
phân luồn và biến đổi dòng chảy của nhựa lỏng từ chưa định dạng sang dạng ống thông qua các khe hở nối
giữa phần bên trong (chốt) và phần bên ngoài của khuôn. Nhựa lỏng chảy xuyên qua các cầu nối, vẫn có thể
kết dính liên tục khi đi vào vùng nối tiếp hình nón có đường kính nhỏ dần cho đến khi được đẩy vào đầu
phun thích nghi với hình dạng và kích thước yêu cầu của sản phẩm ( ống, thanh ..vv..).
Hình 2 Đầu khuôn cho ống với đường kính nhỏ Hình 3 Đầu khuôn cho ống với đường kính khổ lớn
1. Vỉ nâng chốt, 2. vỏ bên ngoài, 3. chốt, 4. đầu phun, 5. bộ phận chỉnh tâm, 6. đầu vỉ nâng chốt, 7. vòng
băng đốt nóng, 8. bộ phận tiếp nối
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
2
Hình 4: Đầu khuôn ống với đường kính bên Hình 5: Đầu khuôn ống với đường
trong có kính thước từ nhỏ đến trung bình kính bên trong có kích thước lớn
4.2 Các khâu hoàn tất cuối cùng
Nhựa nhão sau khi đi qua đầu khuôn tạo dáng phải được điều chỉnh và giữ sao cho hình dạng kích thước
luôn luôn cố định. Một hệ thống kéo bánh xích giữ nhiệm vụ kéo ống nhựa ngay khi vừa ra khỏi đầu
khuôn cho đến khi đi vào bồn nước làm nguội. Vận Tốc kéo được điều chỉnh đồng bộ với vận tốc đẩy
nhựa nhão vào đầu khuôn của máy đẩy nhựa.. Tiếp theo sau hệ thống kéo bánh xích là máy cưa có nhiệm
vụ cưa đứt ống nhựa theo kích thước chiều dài đã chuẩn định trước. Ống nhựa sau khi cắt dược một hệ
thống phân xếp đẩy ra khỏi dây chuyền sản xuất để đưa vào khâu tồn trữ, chuyên chở.
Hình 6: Máy kéo bánh xích Hình 8: Sơ đồ máy cắt và hình dáng một máy cắt điển hình
1. Động cơ 2. lưỡi cưa 3. Lò-xo chịu lực 4. Bộ phận kẹp
Hình 9: Thiết bị một hệ thống phân xếp cùng với băng tải Hình 10: Sản phẩm ống nhựa
4.3 Hệ thống định dạng
Có nhiệm vụ diều chỉnh và giữ cho hình dạng và kích thước tiết diện cắt, bề dày thành ống luôn cố định
sau khi nhựa nhão ra khỏi đầu khuôn cho đến khi đông cứng dần. Có nhiều phương pháp để ứng dụng cho
hệ thống này. Phương pháp đơn giản nhất là kéo ống nhựa ( hay thanh nhựa rỗng ) đi qua nhiều tấm chắn
có thể di chuyển thay đổi khoảng cách treo trên các trục nâng cố định. Trên những tấm chắn kéo này được
cắt những lổ tròn có đường kính thay đổi từ lớn đến nhỏ, và ttương đương với đường kính bên ngoài của
ống nhựa từ lúc ra khỏi đầu phun đến lúc đúng kích thước đã định (Hình 9). Tất cả hệ thống tấm chắn
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
3
được đặt nằm trong bồn nước làn nguội. Ngoài ra khí nén cũng được dẫn từ ngoài vào bên trong ống nhựa
thông qua một kênh dẫn khí để tạo nên kháng lực từ trong lòng ống nhựa trong giai đoạn nguội dần.
Hình 9: Phương pháp định dạng gản đơn với tấm chắn kéo
4.3.1 Phương pháp định dạng hút chân không
Đây là một phương pháp rất quan trọng thường được ứng dụng trong khâu định dạng ống. Đường kính
bên ngoài của ống nhựa được tiêu chuẩn hoá và theo đó được định dạng bằng cách thết lập một hệ thống
hút chân không bên ngoài dọc theo thân ống. Khí nén được dẫn cùng lúc từ ngoài vào bên trong lòng
ống để tạo áp suất quân bình giữ nên ngoài và bên trong ống ( Hình 6 ).
1: Lõi khuôn
2: Đầu phun
3: Kênh dẫn nước vào
4: Kênh hút chân không
5: Kênh thoát nước
Hình 6 : Định dạng hút chân không với đầu hút dọc theo thân ống.
4.3.2 Phương pháp định dạng hút chân không trong bồn nước.
Đây là phương pháp ứng dụng hút chân không bên ngoài dọc theo thân ống tương tự như đã nói trên và
tất cả hệ thống hút chân không này áp dụng trong bồn nước kính ( Hình 7 )
1: Lõi khuôn
2: Đầu phun
3: dỉa chắn định dạng
4: kênh hút chân không
5: Van an toàn
6: Bồn nước lạnh
7: Dĩa chận ( bằng cao su )
8: Kênh dẫn nước vào
9: Dĩa chêm định dạng
10: Kênh thoát nước
Hình 7: Định dạng hút chân không trong bồn nước
4.3.3 Phương pháp định dạng hút chân không cùng với khí nén và dĩa chặn bên trong lòng ống.
Một phương pháp khác cũng tương tự như thế, bằng cách thực hiện song song hai lực tác động cùng một
thời gian. Hút chân không bên ngoài dọc theo thân ống và trong khi đó bên trong lòng ống cũng chịu
một lực khí nén được đưa từ ngoài vào. Một cơ phận gọi là dĩa chặn để cản khí nén, nằm bên trong lòng
ống và được nối vào đầu phun bằng dây xích ( Hình 8 ).
PDF wurde mit pdfFactory-Prüfversion erstellt. www.context-gmbh.de
4
1: Lõi khuôn
2: Đầu phun
3: Ống chêm định dạng
4: Bồn nước lạnh
5: Dĩa chặn kéo
6: Lớp cách nhiệt
Hình 8: Định dạng kết hợp hút chân không bên ngoài và khí nén với dĩa chặn bên trong lòng ống.
Trong các phương pháp được trình bày ở trên thì định dạng ống bằng hút chân không trong bồn nước kính
( Hình 7 ) là phương pháp được áp dụng nhiều nhất với lý do có thiết kế đơn giản và hiệu quả kinh tế cao.
Những loại nhựa sau đây thường được ứng dụng cho dây chuyền sản xuất ống và thanh nhựa: PVC cứng
và mềm, PE, PP, PA, SB, ABS, PMMA và POM. Máy đẩy một trục trôn ốc thích hợp cho hạt nhựa và
máy đẩy hai trục trôn ốc thích hợp thích hợp cho bột nhựa PVC, ngoài ra máy đẩy hai trục trôn ốc cũng
thích hợp cho dây chuyền sản xuất ống nhựa với thành ống có độ dày lớn và sản xuất thanh nhựa profile.
Câu hỏi được đặt ra, nên chọn phương pháp định dạng hút chân không nào thích hợp ?. Tuỳ theo mổi
sản phẩm mà người ta chọn một phương pháp định dạng để ứng dụng, và tương tương tự như thế cũng
cho việc lựa chọn các khâu còn lại như xác định chiều dài bồn nước làm nguội, máy kéo và máy cắt .vv.
Thông thường thì phương pháp định dáng hút chân không giản đơn thích hợp với ống có đường kính từ
nhỏ đến