Hiện trạng công tác quản lý xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm 2012

Đặt vấn đề: Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển đổi tiến bộ, số lượng các cơ sở khám tế ngày càng tăng dẫn đến việc tăng khối lượng chất thải nguy hại cần được xử lý đúng cách. Chính vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các bệnh viện nhằm đưa ra các đề xuất khắc phục kịp thời tránh tình trạng ô nhiễm môi trường. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình quản lý và xử lý CTRYT tại 22 bệnh viện (BV) thuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 22 BV nhằm đánh giá tình hình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan; việc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị lưu giữ và xử lý CTRYT. Kết quả nghiên cứu: 9/9 BV thực hiện xử lý CTRYT cho các đơn vị bên ngoài chưa có giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Tỷ lệ BV thực hiện tốt việc chứa rác sau phân loại trong các túi đúng màu là 86,4% và 90,9% BV thực hiện phân loại chất thải đúng (không lẫn rác y tế vào túi rác sinh hoạt và ngược lại). Không có BV nào đáp ứng tất cả tiêu chí về nhà lưu giữ của Quy chế Quản lý chất thải y tế và 7/22 BV không có nhà lưu giữ cho chất thải thông thường (chất thải được lưu giữ ở nơi không hợp vệ sinh hoặc khu vực ngoài trời). Trong số các BV tiến hành thiêu đốt chất thải tại chỗ có 93,3% BV khảo sát chưa có biện pháp xử lý tro thải từ lò đốt. 80% số BV trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải phóng xạ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định. Kết luận: Các BV cần tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát cũng như đảm bảo tuân thủ các yêu cầu theo quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng công tác quản lý xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 118 HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ   TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2012  Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Ngô Khần*, Nguyễn Thị Trang*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển đổi tiến bộ, số lượng các  cơ sở khám tế ngày càng tăng dẫn đến việc tăng khối lượng chất thải nguy hại cần được xử lý đúng cách. Chính  vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các bệnh viện  nhằm đưa ra các đề xuất khắc phục kịp thời tránh tình trạng ô nhiễm môi trường.  Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình quản lý và xử lý CTRYT tại 22 bệnh viện (BV) thuộc khu vực  phía Nam và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 22 BV nhằm đánh giá tình hình  thực hiện các thủ tục hành chính liên quan; việc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị lưu giữ và xử lý CTRYT.  Kết quả nghiên cứu: 9/9 BV thực hiện xử lý CTRYT cho các đơn vị bên ngoài chưa có giấy phép hành nghề  quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Tỷ lệ BV thực hiện tốt việc chứa rác sau phân loại trong các túi đúng  màu là 86,4% và 90,9% BV thực hiện phân loại chất thải đúng (không lẫn rác y tế vào túi rác sinh hoạt và ngược  lại). Không có BV nào đáp ứng tất cả tiêu chí về nhà lưu giữ của Quy chế Quản lý chất thải y tế và 7/22 BV  không có nhà lưu giữ cho chất thải thông thường (chất thải được lưu giữ ở nơi không hợp vệ sinh hoặc khu vực  ngoài trời). Trong số các BV tiến hành thiêu đốt chất thải tại chỗ có 93,3% BV khảo sát chưa có biện pháp xử lý  tro thải từ lò đốt. 80% số BV trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải phóng xạ đáp ứng đầy đủ các tiêu  chí theo quy định.  Kết luận: Các BV cần tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát cũng như đảm bảo tuân thủ các yêu cầu  theo quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế.  Từ khóa: Chất thải y tế, phân loại và lưu giữ, lò đốt rác thải y tế.  ABSTRACT  MANAGEMENT AND DISPOSAL OF SOLID MEDICAL WASTE IN HOSPITALS IN SOUTHERN  PROVINCES, 2012  Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Ngo Khan, Nguyen Thi Trang   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 118 – 125  Background: During  the  renovation process, Vietnamʹs Health System has made  a  lot  of progress. The  increase in the number of healthcare facilities has led to an increase in the amount of hazardous medical waste.  Therefore, this study was conducted to assess the management of solid healthcare waste in hospitals in order to  recommend corrective actions to prevent environmental pollution.  Objectives: Toassess medical waste management and disposal in 22 hospitals in Southern provinces.  Method: A cross‐sectional study was carried out in 22 hospitals in Southern provinces.  Results: In nine out of 22 hospitals, the treatment occurred off‐site but all medical waste disposal units had  not  license.  The  proportions  of  hospitals where medical waste was  stored  in medical waste  bags  and  sorted  properly were  86.4%  and  91%  respectively. None  of  hospitals met  all  criteria  for  storage  areas. Out  of  22  * Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: CN. Ngô Khần    ĐT: 0949 047 661  Email: ngokhan@ihph.org.vn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  119 hospitals, 7 didn’t have proper places to store general waste. 93.3% of hospitals with on‐site incinerators had no  proper methods  to  dispose  of  incinerator  ash.  80%  of  hospitals  producing  radioactive waste  from  health  care  activities were in full compliance with regulations.  Conclusion: Strengthening medical waste management should be considered to protect the environment.  Keywords: management, disposal, solidmedical waste, sort, store.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt  Nam đã có nhiều chuyển đổi  tiến bộ, hệ  thống  bệnh viện đã được củng cố và phát triển cả về số  lượng và chất lượng. Báo cáo thống kê của Cục  khám chữa bệnh năm 2009 cho thấy cả nước có  13.511 cơ sở y tế và năm 2010 tăng lên 13.640 cơ  sở(1, 2).Vấn đề quản lý CTRYT là vấn đề ưu tiên  cần được quan tâm do mức độ xả thải ngày càng  tăng cao, tính lây nhiễm cũng như khả năng gây  thương tích từ kim tiêm và các vật sắc nhọn khá  lớn.  Số  liệu  điều  tra  từ  năm  2009‐2010,  tổng  lượng CTRYT  trong  toàn quốc khoảng  100‐140  tấn/ngày,  trong đó có 16‐30  tấn/ngày  là CTRYT  nguy hại(2) và dự báo  tổng khối  lượng CTRYT  nguy hại phát sinh trong năm 2015 trên cả nước  là  50.071  kg/ngày,  trong  đó  riêng  đối  với  khu  vực Đông Nam Bộ là 12.839 kg/ngày và tại đồng  bằng Sông Cửu Long là 6.600 kg/ngày(3). Kết quả  quan  trắc môi  trường y  tế  của Viện Y  tế  công  cộng  thực hiện  trong năm 2011  trên 14 BV cho  thấy có 14,3% BV còn  tình  trạng phân  loại chất  thải sai quy định, 92,9% số BV có xây dựng nhà  chứa  rác  tuy nhiên không có nhà chứa  rác nào  tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng  cũng  như  tính  an  toàn  về  khả  năng  cách  ly  nguồn ô nhiễm. Trong số 8 BV có sử dụng lò đốt  chỉ có 50% lò còn hoạt động tốt, số còn lại đang  trong  tình  trạng  xuống  cấp(5).  Chính  vì  vậy  nghiên cứu được thực hiện trên diện rộng tại các  BV đa khoa  tuyến  tỉnh cũng như các BV  tuyến  trung  ương  thuộc  19  tỉnh  thành khu vực miền  Nam  nhằm  cung  cấp  dữ  liệu  về  hiện  trạng  ô  nhiễm môi  trường  tại  các  cơ  sở y  tế  làm  cơ  sở  cho  việc  đề  xuất  các  giải  pháp  giảm  thiểu  ô  nhiễm môi  trường  trong  BV,  bảo  vệ  sức  khỏe  cộng đồng và bảo vệ môi trường.  Mục tiêu nghiên cứu   Đánh giá tình hình quản lý và xử lý CTRYT  tại 22 BV  thuộc khu vực phía Nam và  đề xuất  các biện pháp can thiệp phù hợp.  ĐỐI  TƯỢNG – PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN   CỨU  Đối tượng nghiên cứu: nhằm đánh giá tình  hình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan;  việc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị  lưu giữ  và xử lý CTRYT tại 22 BV bao gồm: 04 BV tuyến  trung ương và 18 BV đa khoa tuyến  tỉnh/thành  thuộc 19 tỉnh thành khu vực phía Nam.  Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế  nghiên  cứu  cắt ngang mô  tả, áp dụng kết hợp  giữa  phương  pháp  thu  thập  số  liệu  dựa  trên  phiếu điều tra soạn sẵn và quan sát thực tế dựa  trên bảng kiểm. Nội dung khảo sát căn cứ theo  Quy  chế quản  lý  chất  thải y  tế  (Ban hành kèm  theo  Quyết  định  số  43/2007/QĐ‐BYT  ngày  30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).  KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN  Công tác quản lý CTRYT  Bảng 1: Sự phân bố về quy mô giường bệnh của 22 BV  Nội dung Tuyến trung ương (n=4) Tuyến tỉnh/ thành (n=18) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị Số giường bệnh theo quy hoạch 800 1.800 1075 420 1.350 790 Số giường bệnh thực kê 986 2.245 1.181 425 1.450 876 Hiệu suất sử dụng giường bệnh (%) 130,7 135,8 120,5 48,4 156 112,1 BV tuyến trung ương có số giường bệnh theo  quy hoạch và  thực kê  lớn hơn so với BV  tuyến  tỉnh/thành. Tại  tuyến  trung  ương, BV Chợ Rẫy  có số giường bệnh theo quy hoạch và thực kê lớn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 120 nhất (1.800 giường). Tại tuyến tỉnh/thành, BV đa  khoa Kiên Giang  có  số  giường  bệnh  theo  quy  hoạch và thực kê lớn nhất (1.350 giường). BV đa  khoa Lê Lợi là BV có quy mô nhỏ nhất khu vực  miền Nam  với  tổng  số  giường  bệnh  theo  quy  hoạch là 420 giường và số giường bệnh thực kê  là 425 giường.   Bảng 2: Thống kê số lượng CTRYT  Đơn vị tính: kg/ngày  Nội dung Trung vịKhoảng tứ vị Thấp nhất Cao nhất Lượng chất thải thông thường 1237,5 700-2000 335 (Tâm thần TW2) 6000 (Chợ Rẫy) Lượng chất thải lây nhiễm 230,5 135-462,5 18 (Tâm thần TW2) 1354 (Chợ Rẫy) Lượng chất thải tái chế 50 20-100 1,5 (Kiên Giang) 525,9 (Chợ Rẫy) Tỷ lệ BV có sổ theo dõi lượng chất thải phát  sinh hàng ngày khá cao (chiếm 95,5%), trong đó  100% BV  tuyến  trung ương  đều có sổ  theo dõi  chất  thải phát  sinh. Tỷ  lệ BV  có  theo dõi hàng  ngày lượng chất thải phát sinh đối với chất thải  lây nhiễm, chất thải thông thường và lượng chất  thải tái chế phát sinh lần lượt là 77,3%, 54,6% và  59,1%. Trong đó  lượng  trung vị chất  thải thông  thường  phát  sinh  khoảng  1.200  kg/ngày,  chất  thải lây nhiễm là 230 kg/ngày và chất thải tái chế  là 50 kg/ngày.  Bảng 3: Hoạt động quản lý, xử lý CTRYT và các thủ  tục pháp lý bảo vệ môi trường  Nội dung Số BV đạt, n (%) Chung (n = 22) Tuyến trung ương (n = 4) Tuyến tỉnh/thành (n = 18) Hợp đồng với công ty có giấy phép, có chức năng tái chế chất thải BV 18 (81,8) 03 (75,0) 15 (83,3) Có hợp đồng với công ty có giấy phép, có chức năng tái chế chất thải BV 02 (9,1) 00 (0) 02 (11,1) Có hợp đồng nhưng công ty không có giấy tờ chứng minh chức năng tái chế Không 02 (9,1) 01 (25,0) 01 (5,6) Nội dung Số BV đạt, n (%) Chung (n = 22) Tuyến trung ương (n = 4) Tuyến tỉnh/thành (n = 18) Xử lý CTRYT nguy hại tại BV Có 15 (68,2) 01 (25,0) 14 (77,8) Không 07 (31,8) 03 (75,0) 04 (22,2) Thực hiện xử lý CTRYT cho đơn vị bên ngoài (n = 15) Có 09 (60,0) 00 (0) 09 (64,3) Không 06 (40,0) 01 (100) 05 (35,7) Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại Có 00 (0) 00 (0) 00 (0) Không 09 (100) 00 (0) 09 (100) Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại Đã đăng ký 18 (81,8) 04 (100) 14 (77,8) Đang làm hồ sơ 01 (4,6) 00 (0) 01 (5,5) Chưa đăng ký 03 (13,6) 00 (0) 03 (16,7) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường Có 13 (59,1) 02 (50,0) 11 (61,1) Không 09 (40,9) 02 (50,0) 07 (38,9) Số  lượng BV  thực hiện  xử  lý CTRYT nguy  hại tại chỗ là 15/22 BV (chiếm tỷ lệ 68,2%), trong  đó 09/15 BV thuộc tuyến tỉnh/thành (chiếm 60%)  có  thực hiện  xử  lý CTRYT  cho  các  đơn vị bên  ngoài (các đơn vị y tế tư nhân, BV tuyến huyện,  trung tâm y tế dự phòng,). Tuy nhiên, các BV  chưa có giấy phép hành nghề quản  lý chất thải  nguy  hại  theo  quy  định  tại  Thông  tư  số  12/2011/TT‐BTNMT  của Bộ Tài nguyên và Môi  trường về quản lý chất thải nguy hại. Trên tổng  số  BV  khảo  sát,  có  81,8%  BV  đã  đăng  ký  chủ  nguồn thải chất thải nguy hại, trong đó tất cả các  BV tuyến trung ương đều đã tiến hành đăng ký  đầy đủ.   Bảng 4: Công tác tổ chức hoạt động thường quy về  quản lý CTRYT  Nội dung Số BV đạt, n (%) Chung (n = 22) Tuyến trung ương (n = 4) Tuyến tỉnh/thành (n = 18) Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác phân loại, thu gom và vận chuyển rác y Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  121 Nội dung Số BV đạt, n (%) Chung (n = 22) Tuyến trung ương (n = 4) Tuyến tỉnh/thành (n = 18) tế Giám sát hàng tuần hoặc tháng 20 (90,9) 04 (100) 16 (88,9) Giám sát hàng quý 02 (9,1) 00 (0) 02 (11,1) Không 00 (0) 00 (0) 00 (0) Tổ chức tập huấn và tập huấn lại quy chế quản lý chất thải y tế cho nhân viên y tế ≥2 lần/năm 14 (63,6) 03 (75,0) 11 (61,1) < 2 lần/năm 06 (27,3) 00 (0) 06 (33,3) Không 02 (9,1) 01 (25,0) 01 (5,6) Tổ chức đào tạo chuyên môn cho nhân viên xử lý chất thải y tế Có 18 (81,8) 04 (100) 14 (77,8) Không 04 (18,2) 00 (0) 04 (22,2) Giám sát môi trường định kỳ Có 16 (72,7) 04 (100) 13 (72,2) Không 06 (27,3) 00 (0) 06 (33,3) Nhìn chung nhân lực tham gia trực tiếp vào  công  tác  quản  lý  chất  thải  y  tế  tại  các BV  khá  mỏng  (chiếm 3,5%  trên  tổng  số nhân viên BV),  trong đó tỷ lệ cán bộ tham gia trực tiếp vào công  tác quản lý chất thải y tế tại BV trực thuộc tuyến  trung  ương  gần  gấp  đôi  so  với  BV  tuyến  tỉnh/thành (4,6% so với 2,6%). Đơn vị phụ trách  lập kế hoạch tập huấn và giảng dạy chính tại các  BV  là khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn  (có  thể kết  hợp với phòng Điều dưỡng). Tỷ  lệ BV  tổ  chức  kiểm  tra  giám  sát  công  tác  phân  loại  khá  cao  (90,9%), các hoạt động kiểm tra, giám sát thường  có  sự  phối  hợp  giữa  khoa  Kiểm  soát  nhiễm  khuẩn,  phòng Hành  chính  quản  trị  và  phòng  Điều dưỡng. Bên cạnh đó, 100% BV tuyến trung  ương thực hiện tốt công tác giám sát môi trường  định kỳ hàng quý và có báo cáo giám  sát  theo  quy  định,  tuy nhiên vẫn  còn một  số BV  tuyến  tỉnh/thành  chưa  thực hiện  đúng như quy  định  06/22 BV (27,3%).  Phân  loại,  thu  gom,  vận  chuyển  và  lưu  giữ CTRYT  Phương  tiện phân  loại,  thu gom CTRYT  tại  nguồn  Bảng 5: Sự phân bố các đặc tính về túi đựng chất thải  Tỷ lệ BV trang bị túi đựng chất thải đúng theo  Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo  Quyết  định  số  43/2007/QĐ‐BYT  của  Bộ  Y  tế  là  45,5%. Kết quả khảo sát cho thấy các BV cũng đã  trang  bị  các  túi  có màu  sắc  (68,2%)  và  thể  tích  thành  túi (90,9%) đúng quy định. Tuy nhiên, do  gặp khó khăn về kinh phí và tìm nhà cung cấp túi  rác đúng theo quy cách yêu cầu của Bộ Y tế nên  một số BV vẫn còn chưa thực hiện đúng các quy  định khác về độ dày thành túi (31,8%), không có  vạch  báo  ¾  và  dòng  chữ  (45,4%),  biểu  tượng  không đúng quy định (36,4%).  Bảng 6: Sự phân bố các đặc tính về thùng đựng chất thải  Nội dung Số BV đạt (n = 22) Tần số Tỷ lệ % Vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành dày, cứng 22 100 Có nắp đậy 21 95,5 Có chân đạp để đậy, mở nắp 12 54,6 Màu sắc đúng quy định 10 45,4 Có vạch 3/4 và biểu tượng theo quy định 03 13,6 Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 03 13,6 - Tuyến trung ương 01 25,0 - Tuyến tỉnh/thành 02 11,1 Theo kết quả khảo sát tỷ lệ BV trang bị thùng  đựng chất thải đúng tiêu chuẩn khá thấp chiếm  13,6%. Nguyên nhân do các BV khó có thể trang  bị các thùng rác theo đúng quy định và đồng bộ,  Nội dung Số BV đạt (n = 22) Tần số Tỷ lệ % Màu sắc đúng quy định 15 68,2 Thành túi dày đúng quy định 15 68,2 Thể tích theo quy định 20 90,9 Có vạch 3/4 và dòng chữ theo quy định 12 54,6 Có biểu tượng theo quy định 14 63,6 Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 10 45,5 - Tuyến trung ương 01 25,0 - Tuyến tỉnh/thành 09 50,0 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 122 một  số  thùng  đựng  rác  là xô nhựa hoặc  thùng  rác thông thường được sơn màu lại và được tận  dụng  nên  không  có  nắp  đậy  hoặc  có  nắp  đậy  nhưng không có chân đạp để mở nắp, màu sắc  của thùng cũng chưa đúng với qui định. Một số  thùng rác nhỏ tại các khoa/phòng chỉ được dán  nhãn giúp nhận biết  loại chất thải, màu sắc của  thùng  không  cùng màu  với  túi  đựng  rác  bên  trong.Túi  đựng  CTRYT  mà  các  BV  sử  dụng  thường  chưa  đúng  ở  các  tiêu  chí  về màu  sắc;  thùng không có vạch ¾ và biểu tượng theo quy  định; không có nắp đậy và không có chân đạp  để đậy, mở nắp.  Bảng 7: Sự phân bố các đặc tính về dụng cụ đựng  chất thải sắc nhọn  Nội dung Số BV đạt (n = 22) Tần số Tỷ lệ % Vật liệu không rò rỉ, không thiêu đốt được 15 68,2 Vật liệu không rò rỉ, thiêu đốt được 20 90,9 Màu vàng theo quy định 13 59,1 Có vạch báo ¾ và biểu tượng theo quy định 11 50,0 Có ghi nhãn “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn” 17 77,3 Có quai hoặc kèm theo hệ thống cố định 21 95,5 Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 08 36,4 - Tuyến trung ương 02 50,0 - Tuyến tỉnh/thành 06 33,3 Việc  sử  dụng  dụng  cụ  đựng  chất  thải  sắc  nhọn  đúng quy  định  ở các BV chiếm  tỷ  lệ khá  thấp  (36,4%) do các BV  tận dụng sử dụng kèm  các bình nhựa lọc thận màu trắng hoặc các bình  nước suối để đựng chất  thải sắc nhọn. Các tiêu  chí về dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn mà các  BV chưa đáp ứng được thường là các tiêu chí về  màu  sắc, không  có vạch ¾ kèm biểu  tượng và  không có nhãn “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn”.  Hoạt động phân loại, thu gom CTRYT trong BV  Hình 1: Tỷ lệ BV đáp ứng các tiêu chí về phân loại,  thu gom CTRYT theo Quy chế quản lý chất thải y tế  Kết quả ở hình 1 cho  thấy, số BV  thực hiện  đúng tất cả tiêu chí là 02 BV (chiếm 11,1%) và các  BV  này  đều  thuộc  tuyến  tỉnh/thành.  Trong  đó  90,9% BV có xử  lý ban đầu đối với chất thải có  nguy  cơ  lây  nhiễm  cao  (đa  số  xử  lý  bằng  hóa  chất javel); 9,1% BV có tình trạng để lẫn rác y tế  vào  rác  sinh hoạt và ngược  lại. Tuy nhiên,  các  quy định khác về thu gom chất thải rắn trong BV  vẫn  chưa  được  thực  hiện  như  còn  tình  trạng  thùng đựng và túi rác bên trong khác màu, còn  để  lẫn  các  túi  rác khác màu vào  cùng 1  thùng,  lượng  rác  trong  túi và  thùng  chứa quá vạch ¾  cũng như chưa đảm bảo việc tất cả các túi rác có  ghi tên xuất xứ khoa phòng.  Hoạt động vận chuyển CTRYT trong BV  Bảng 8: Sự phân bố các đặc tính về phương tiện vận  chuyển CTRYT  Nội dung Số BV đạt (n = 22) Tần số Tỷ lệ % Vận chuyển bằng xe chuyên dụng riêng cho chất thải y tế nguy hại và thông thường 14 63,6 Đường vận chuyển riêng về nơi lưu giữ không qua khu vực chăm sóc người bệnh 01 4,6 Quy định giờ vận chuyển chất thải 21 95,5 Xe được đậy kín nắp khi vận chuyển 15 68,2 Đáp ứng tất cả các tiêu chí 1 4,5 - Tuyến trung ương 0 0 - Tuyến tỉnh/thành 1 5,5 Tỷ lệ BV đáp ứng tất cả tiêu chí quy định về  vận chuyển CTRYT  theo Quy chế quản  lý chất  thải  y  tế  ban  hành  kèm  theo  Quyết  định  số  43/2007/QĐ‐BYT của Bộ Y tế chiếm tỷ lệ rất thấp,  90.9 54.5 81.8 72.7 77.3 45.5 45.5 90.9 86.4 59.1 86.4100 0 102030405060708090100 Xử lý ban đầu chất Túi rác trong thùng Không lẫn các túi rác Lượng rác không quá Rác sau phân loại Có quy định vị trí đặt % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  123 chỉ  có  duy  nhất  01  BV  đa  khoa  thuộc  tuyến  tỉnh/thành đảm bảo (chiếm 4,5%). Những tồn tại  trong việc vận chuyển CTRYT trong BV: vẫn còn  36,4%  BV  sử  dụng  chung  xe  để  vận  chuyển  chung  chất  thải  nguy  hại  và  chất  thải  thông  thường,  đồng  thời do  công  tác này  chưa  được  giám sát  thường xuyên nên còn  tình  trạng một  số BV  đã  trang  bị  xe  vận  chuyển  riêng nhưng  nhân  viên  vận  chuyển  vẫn  vận  chuyển  chung  trên cùng một xe. Đây là vấn đề nghiêm trọng sẽ  gây phát sinh hiện tượng lây nhiễm chéo đối với  chất  thải  thông  thường dẫn  đến việc  tất  cả  các  loại chất thải đều cần phải được xử lý như chất  thải nguy hại. Bên cạnh đó, còn trường hợp BV  chưa  trang bị  xe vận  chuyển  chuyển  chất  thải,  các hộ lý phải xách bằng tay các túi chất thải từ  khoa phòng về nơi  lưu giữ  rác. Do hạn chế về  thiết kế và diện tích hầu hết các BV chưa có  lối  dành riêng cho đường vận chuyển chất thải y tế  từ các khoa phòng về nơi lưu giữ mà không qua  khu vực chăm sóc người bệnh (chiếm 95,4%).  Hoạt động lưu giữ CTRYT trong BV  Bảng 9: Sự phân bố các đặc tính về nhà lưu giữ CTRYT  Nội dung Số BV đạt (n = 22) Tần số Tỷ lệ % Cách buồng bệnh, nhà ăn, lối đi công cộng >10m 15 68,2 Diện tích phù hợp với lượng chất thải lưu giữ 15 68,2 Mái che 19 86,4 Khóa cửa 16 72,7 Biển báo cấm người không phận sự vào 09 40,9 Rào bảo vệ 15 68,2 Súc vật, gặm nhấm không xâm nhập vào được 07 31,8 Hệ thống cống thoát nước 14 63,6 Các buồng lưu giữ riêng chất thải nguy hại, thông thường và tái chế 10 45,4 Buồng lạnh để lưu giữ chất thải 05 22,7 Đường riêng để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài tới 17 77,3 Nước, xà phòng rửa tay 16 76,2 Phương tiện bảo hộ cá nhân (găng tay, ủng, khẩu trang) 16 76,2 Dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh 16 76,2 Đáp ứng tất cả các tiêu chí 00 0 Đánh giá nhà  lưu giữ chất  thải y  tế, kết quả  cho thấy tất cả BV có nhà lưu giữ chất thải chưa  đảm bảo đúng theo quy định. Một số BV sử dụng  nhà chứa rác tạm bợ hoặc sử dụng khu vực lò đốt