Mở đầu: một số nghiên cứu cho thấy thông khí bảo vệ phổi, với thể tích khí lưu thông thấp và mức PEEP
đúng, giảm được tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ALI/ARDS. Bệnh nhân dập phổi có thể tiến triển đến ALI hoặc
ARDS trong 24 - 48 giờ đầu sau chấn thương, ở những bệnh nhân này phổi đã bị tổn thương do chấn thương sẽ
bị tổn thương nặng hơn nếu không có chiến lược thông khí đúng.
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ALI/ARDS do dập phổi.
Đối tượng: bệnh nhân dập phổi tiến triển đến ALI hoặc ARDS bị suy hô hấp phải thông khí cơ học.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Từ tháng 1/2008 đến tháng 7/2011, tại khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi Sức và Hồi Sức Cấp Cứu,
bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi chọn được 120 bệnh nhân vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 39,78 15,14.
Có 76 bệnh nhân ALI và 44 bệnh nhân ARDS. Tất cả những bệnh nhân này đều có chỉ định thở máy, áp dụng
chế độ thông khí bảo vệ phổi, kết quả: Thể tích khí lưu thông thấp nhất ở nhóm ALI là 7,64 ± 0,48 ml/kg vào ngày
1 của thở máy, ở nhóm ARDS là 6,66 ± 0,56 ml/kg vào ngày 2 của thở máy. Mức PaCO2 tương ứng là 38,31 ±
5,39 mmHg và 41,60 ± 5,89 mmHg. Mức PEEP của nhóm ALI cao nhất ở ngày 2 của thở máy 6,51 ± 1,58
cmH2O, mức PEEP của nhóm ARDS cao nhất ở ngày 3 của thở máy 11,39 ± 2,59 cmH2O. Tỷ lệ PaO2/FiO2 cải
thiện rõ nhất với nhóm ALI vào ngày 3 của thở máy và ARDS vào ngày 6 của thở máy. Thời gian thở máy trung
bình ở nhóm ALI là 6,32 ± 4,27 ngày và ARDS là 13,59 ± 5,96 ngày. Tỉ lệ tử vong 14,2%.
Kết luận: thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS cải thiện oxy máu với mức PEEP ở
nhóm ALI 6,51 ± 1,58 cmH2O và nhóm ARDS 11,39 ± 2,59 cmH2O, không gây tăng PaCO2 quan trọng
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của chế độ thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 119
HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ THÔNG KHÍ BẢO VỆ PHỔI
Ở BỆNH NHÂN DẬP PHỔI CÓ ALI/ARDS
Phạm Văn Đông*
TÓM TẮT
Mở đầu: một số nghiên cứu cho thấy thông khí bảo vệ phổi, với thể tích khí lưu thông thấp và mức PEEP
đúng, giảm được tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ALI/ARDS. Bệnh nhân dập phổi có thể tiến triển đến ALI hoặc
ARDS trong 24 - 48 giờ đầu sau chấn thương, ở những bệnh nhân này phổi đã bị tổn thương do chấn thương sẽ
bị tổn thương nặng hơn nếu không có chiến lược thông khí đúng.
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ALI/ARDS do dập phổi.
Đối tượng: bệnh nhân dập phổi tiến triển đến ALI hoặc ARDS bị suy hô hấp phải thông khí cơ học.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Từ tháng 1/2008 đến tháng 7/2011, tại khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi Sức và Hồi Sức Cấp Cứu,
bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi chọn được 120 bệnh nhân vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 39,78 15,14.
Có 76 bệnh nhân ALI và 44 bệnh nhân ARDS. Tất cả những bệnh nhân này đều có chỉ định thở máy, áp dụng
chế độ thông khí bảo vệ phổi, kết quả: Thể tích khí lưu thông thấp nhất ở nhóm ALI là 7,64 ± 0,48 ml/kg vào ngày
1 của thở máy, ở nhóm ARDS là 6,66 ± 0,56 ml/kg vào ngày 2 của thở máy. Mức PaCO2 tương ứng là 38,31 ±
5,39 mmHg và 41,60 ± 5,89 mmHg. Mức PEEP của nhóm ALI cao nhất ở ngày 2 của thở máy 6,51 ± 1,58
cmH2O, mức PEEP của nhóm ARDS cao nhất ở ngày 3 của thở máy 11,39 ± 2,59 cmH2O. Tỷ lệ PaO2/FiO2 cải
thiện rõ nhất với nhóm ALI vào ngày 3 của thở máy và ARDS vào ngày 6 của thở máy. Thời gian thở máy trung
bình ở nhóm ALI là 6,32 ± 4,27 ngày và ARDS là 13,59 ± 5,96 ngày. Tỉ lệ tử vong 14,2%.
Kết luận: thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS cải thiện oxy máu với mức PEEP ở
nhóm ALI 6,51 ± 1,58 cmH2O và nhóm ARDS 11,39 ± 2,59 cmH2O, không gây tăng PaCO2 quan trọng.
Từ khóa: Dập phổi, tổn thương phổi cấp (ALI), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), thông khí bảo
vệ phổi, áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP).
ABSTRACT
EFFECT OF LUNG PROTECTIVE VENTILATORY STRATEGY
ON ALI/ARDS DUE TO LUNG CONTUSION
Pham Van Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 119 - 126
Introduction: some researches revealed lung protective ventilation, with low tidal volume and right PEEP,
could reduce mortality rate in ALI/ARDS patients. Lung contusion can come to ALI or ARDS in 24-48 hours
after trauma, in these patients, traumatic lungs will injure severely if they are ventilated with wrong ventilatory
strategy.
Objectives: evaluate the effect of lung protective ventilatory strategy on ALI/ARDS due to lung contusion.
Patients: lung contusion patients with ALI/ARDS needed mechanical ventilation.
Methods: cross – sectional, descriptive study at ICU Chợ Rẫy hospital.
Result: from Jan/2008 to July/2011, at ICU, Cho ray hospital, 120 patients were recruited into the study,
mean of age was 39.78 15.14. There were 76 ALI and 44 ARDS patients. All patients were ventilated with lung
*Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Bs CK2 Phạm Văn Đông, ĐT: 0903919391, Email: donghieugmcr@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 120
protective ventilatory strategy. The lowest tidal volume at ALI group was 7.64 ± 0.48ml/kg (IBW) on the first day
of mechanical ventilation, and at ARDS group was 6.66 ± 0.56 ml/kg (IBW) on the second day of mechanical
ventilation, PaCO2 was 38.31 ± 5.39mmHg and 41.60 ± 5.89 mmHg respectively. The highest PEEP level of ALI
group was 6.51 ± 1.58 cmH2O on the second day of mechanical ventilation, and the highest PEEP level of ARDS
group was 11.39 ± 2.59 cmH2O on the third day of mechanical ventilation. PaO2/FiO2 ratio improved clearly at
ALI group on the third day of mechanical ventilation and ARDS on the sixth day of mechanical ventilation. Mean
of ventilation days at ALI group was 6.32 ± 4.27 day and ARDS group was 13.59 ± 5.96 ngày. Mortality rate
was 14.2%.
Conclusions: lung protective ventilation in lung contusion patients with ALI/ARDS improved oxygenation
with PEEP level 6.51 ± 1.58 cmH2O at ALI group and 11.39 ± 2.59 cmH2O at ARDS group, this strategy did
not cause PaCO2 retention.
Key words: lung contusion, acute lung injury (ALI), acute respiratory distress syndrome (ARDS), lung
protective ventilation, positive end expiratory pressure (PEEP)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta hiện nay, tai nạn giao thông và
tai nạn lao động chưa có chiều hướng thuyên
giảm nên số lượng bệnh nhân bị chấn thương
ngực có dập phổi vẫn còn gặp nhiều. Trong
chấn thương ngực, tỷ lệ dập phổi xảy ra ở
65%. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân dập phổi từ
10% đến 25%, tăng lên đến 30 - 60% ở bệnh
nhân dập phổi nặng phải thở máy(7). Tiến
triển thường gặp nhất của dập phổi là ALI và
ARDS. Những năm gần đây, các thử nghiệm
lâm sàng đã chứng minh thông khí bảo vệ
phổi với thể tích khí lưu thông thấp và mức
PEEP tối ưu để tránh tổn thương phổi do thở
máy giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
ALI/ARDS so với thông khí theo qui ước với
thể tích khí lưu thông cao(1,11). Dập phổi là một
trong số ít nguyên nhân gây ALI/ARDS có
tiên lượng tốt nếu được thông khí với chiến
lược đúng, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ARDS
do dập phổi là 24% so với do viêm phổi là
36%, nhiễm trùng huyết là 43%.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của thông khí bảo vệ
phổi ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán dập
phổi có ALI hoặc ARDS, suy hô hấp phải thông
khí cơ học tại khoa Gây Mê Hồi Sức và khoa Hồi
Sức Cấp Cứu Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1
năm 2008 đến tháng 7 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Có đủ 4 tiêu chuẩn gồm bị chấn thương
ngực hoặc đa chấn thương, có hình ảnh dập
phổi trên X quang ngực hoặc CT-scan ngực, có
chỉ định thông khí cơ học, đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán ALI hoặc ARDS theo tiêu chuẩn của Hội
Lồng Ngực Hoa Kỳ và Hội Hồi Sức Cấp Cứu
Châu Âu, năm 1994(1).
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Phương pháp nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu được thở
máy theo chế độ thông khí bảo vệ phổi, ghi
nhận thể tích khí lưu thông Vt, mức PEEP, áp
lực bình nguyên, độ giãn nở của phổi, tỉ lệ
PaO2/FiO2, PaCO2.
Định nghĩa thở máy chế độ bảo vệ phổi(1,5,7,11)
là chế độ thở máy để đạt mục tiêu oxy hóa máu
(PaO2 ≥ 60 mmHg) nhưng không gây tổn thương
phổi, bao gồm các yếu tố sau:
Sử dụng thể tích khí lưu thông (Vt) thấp ≤ 8
ml/kg, tối thiểu 4 ml/kg.
Áp lực bình nguyên đường thở ≤ 30 cmH2O.
Mức PEEP đủ để mở phế nang và giữ cho
phế nang không bị xẹp thì thở ra.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 121
Không gây ngộ độc oxy, mức FiO2 sử dụng
≤ 60%.
Cài đặt ban đầu và điều chỉnh các thông số
thở máy cho bệnh nhân dập phổi ALI/ARDS
trong nghiên cứu theo hướng dẫn của ARDS
Network, Hoa kỳ(11)
Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng chương
trình phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đăc điểm dân số nghiên cứu
120 bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi
trung bình là 39,78 15,14, tuổi cao nhất là 90,
nhỏ nhất là 16 tuổi. Nam chiếm 68%, nữ 32%.
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi
Giới
60 tuổi Tổng
Nam 22 (18,3) 54 (45,0) 6 (5,0) 82 (68,3)
Nữ 12 (10,0) 19 (15,8) 7 (5,8) 38 (31,7)
Tổng cộng 34
(28,33%)
73
(60,83%)
139
(10,83%)
120
(100%)
Đánh giá hiệu quả của thông khí bảo vệ
phổi
Số ngày thở máy trung bình của nhóm dập
phổi có ALI là 6,32 ± 4,27 ngày, và nhóm dập
phổi có ARDS là 13,59 ± 5,96 ngày; p < 0,001.
Hiệu quả trên chức năng hô hấp
Bảng 2: Các thông số máy thở, cơ học phổi, KMĐM
ngày thở máy 1 (N1); 2 (N2); 3 (N3)
Nhóm
Chỉ số
Giá trị trung bình ( )
p
Chung
(n1 = 120)
(n2 = 114)
(n3 = 113)
ALI
(n1 = 76)
(n2 = 75)
(n3 = 74)
ARDS
(n1 = 44)
(n2 = 39)
(n3 = 39)
Thể tích khí
lưu thông
Vt (ml/kg)
N1 7,34 ± 0,61 7,66 ± 0,47 6,80 ±
0,40
<
0,001
N2
7,28 ± 0,70 7,64 ± 0,48 6,66 ±
0,56
<
0,001
N3
7,28 ± 0,70 7,64 ± 0,48 6,66 ±
0,56
<
0,001
Mức PEEP
(cmH2O)
N1 7,08 ± 2,25 5,93 ± 1,42 9,07 ±
2,05
<
0,001
N2
8,13 ± 2,81 6,51 ± 1,58 10,77 ±
2,35
<
0,001
Nhóm
Chỉ số
Giá trị trung bình ( )
p
Chung
(n1 = 120)
(n2 = 114)
(n3 = 113)
ALI
(n1 = 76)
(n2 = 75)
(n3 = 74)
ARDS
(n1 = 44)
(n2 = 39)
(n3 = 39)
N3
7,88 ± 3,27 5,80 ± 1,17 11,39 ±
2,59
<
0,001
Áp lực bình
nguyên
(cmH2O)
N1 23,28 ±
3,59
22,47 ±
3,17
24,59 ±
3,89
0,002
N2 22,16 ±
3,45
20,94 ±
3,05
24,02 ±
3,21
<
0,001
N3 21,07 ±
4,83
18,59 ±
4,21
24,89 ±
2,82
<
0,001
Độ giãn nở
(ml/cmH2O
)
N1 42,08 ±
11,10
48,08 ±
9,17
31,70 ±
4,52
<
0,001
N2 40,09 ±
11,75
46,22 ±
9,91
29,50 ±
5,43
<
0,001
N3 43,22 ±
12,14
50,76 ±
8,61
31,28 ±
5,54
<
0,001
PaO2/FiO2
N1 186,59 ±
62,95
229,32 ±
26,95
113,3 ±
31,03
<
0,001
N2 189,29 ±
58,06
238,72 ±
29,53
126,0 ±
29,08
<
0,001
N3 254,51 ±
103,70
309,26 ±
86,58
171,7 ±
65,70
<
0,001
PaCO2
N1 39,08 ±
6,27
38,31 ±
5,39
40,37 ±
7,41
0,087
N2 39,55 ±
5,59
38,17 ±
5,00
41,60 ±
5,89 0,002
N3 38,92 ±
5,61
37,86 ±
4,97
40,09 ±
5,96 0,004
Trong 3 ngày thở máy đầu tiên các chỉ số
của máy thở, khí máu động mạch và cơ học
phổi của 2 nhóm ALI và ARDS, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê; với p < 0,05.
Bảng 3: Các thông số máy thở, cơ học phổi, KMĐM
ngày thở máy 4 (N4); 5 (N5); 6 (N6)
Nhóm
Chỉ số
Giá trị trung bình ( )
p
Chung
(n4 = 95)
(n5 = 80)
(n6 = 72)
ALI
(n4 = 56)
(n5 = 43)
(n6 = 35)
ARDS
(n4 = 39)
(n5 = 37)
(n6 = 37)
Thể tích khí
lưu thông
Vt (ml/kg)
N4
7,38 ± 0,82 7,64 ± 0,49 6,79 ± 0,57 <
0,001
N5
7,41 ± 0,85 7,69 ± 0,47 6,83 ± 0,54 <
0,001
N6 7,41 ± 0,82 7,69 ± 0,48 6,83 ± 0,57 <
0,001
Mức PEEP N4 6,81 ± 2,49 5,21 ± 0,62 9,10 ± 2,37 <
0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 122
Nhóm
Chỉ số
Giá trị trung bình ( )
p
Chung
(n4 = 95)
(n5 = 80)
(n6 = 72)
ALI
(n4 = 56)
(n5 = 43)
(n6 = 35)
ARDS
(n4 = 39)
(n5 = 37)
(n6 = 37)
(cmH2O) N5 6,65 ± 1,94 5,23 ± 0,64 8,30 ± 1,61 <
0,001
N6 6,99 ± 1,87 5,69 ± 1,20 8,22 ± 1,53 <
0,001
Áp lực bình
nguyên
(cmH2O)
N4 20,14 ±
4,88
17,29 ±
3,03
22,23 ±
4,06
<
0,001
N5 19,61 ±
5,01
17,47 ±
3,26
21,27 ±
4,13
<
0,001
N6 19,45 ±
4,08
16,62 ±
3,16
22,20 ±
2,79
<
0,001
Độ giãn nở
(ml/cmH2O
)
N4 43,63 ±
12,13
51,55 ±
8,78
32,46 ±
5,66
<
0,001
N5 48,48 ±
11,07
56,26 ±
7,89
39,65 ±
6,61
<
0,001
N6 48,31 ±
9,09
53,85 ±
7,84
42,76 ±
6,56
<
0,001
PaO2/FiO2
N4 260,60 ±
84,04
317,13 ±
64,44
193,80 ±
60,76
<
0,001
N5 284,05 ±
104,57
348,02 ±
89,11
209,70 ±
64,54
<
0,001
N6 280,74 ±
71,77
322,36 ±
53,30
241,36 ±
41,07
<
0,001
PaCO2
N4 40,03 ±
3,24
38,32 ±
2,17
42,49 ±
2,95
<
0,001
N5 39,94 ±
2,65
38,35 ±
1,54
41,78 ±
2,48
<
0,001
N6 39,74 ±
2,69
38,11 ±
1,65
41,27 ±
2,58
<
0,001
Tới N6 tổng số BN được cai máy là 27, tử
vong 13 BN. Số BN đã cai máy thành công là 17,
tử vong là 1 BN, toàn bộ số BN này đều nằm
trong nhóm ALI.
Diến biến mức PEEP theo thời gian thở
máy
4
6
8
10
12
N1 N3 N5 N7 N9 N1
1
N1
3
N1
5
N1
7
N1
9
N2
1
ALI ARDS
Số ngày thở máy
Biểu đồ 1: Mức PEEP trung bình trong các ngày thở
máy
Biểu đồ này cho thấy mức PEEP của nhóm
ALI cao nhất ở ngày N2, sau đó giảm dần,
nhưng có một số BN có biến chứng viêm phổi vì
vậy mức PEEP tăng lại vào N6. Mức PEEP
nhóm ARDS cao nhất N3, sau đó giảm, một số
BN bị biến chứng viêm phổi nên sau 2 tuần mức
PEEP mới xuống còn 5.
Diến biến tỷ lệ PaO2/FiO2 theo thời gian
thở máy
50
100
150
200
250
300
350
400
N1 N3 N5 N7 N9 N1
1
N1
3
N1
5
N1
7
N1
9
N2
1
ALI ARDS
Số ngày thở máy
Biểu đồ 2: Tỷ lệ PaO2/FiO2 trung bình trong các
ngày thở máy
Nhóm ALI tỷ lệ PaO2/FiO2 cải thiện vào rõ
vào N3, từ N6 biểu đồ đi xuống do phần lớn
bệnh nhân diễn tiến tốt đã cai máy, nhóm còn lại
một số bị viêm phổi. Nhóm ARDS cải thiện rõ
vào ngày 6 của thở máy.
Diễn biến cơ học phổi theo thời gian thở
máy
10
12
14
16
18
20
22
24
26
N1 N3 N5 N7 N9 N1
1
N1
3
N1
5
N1
7
N1
9
N2
1
ALI ARDS
Số ngày thở máy
Biểu đồ 3: Áp lực bình nguyên đường thở trong các
ngày thở máy
Nhóm ARDS có áp lực bình nguyên cao
hơn, và về bình thường chậm hơn nhóm ALI, từ
ngày thứ 11 của thở máy sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê; p > 0,05.
Tỷ lệ sống chết
T
ỷ
lệ
P
aO
2
/F
iO
2
P
p
la
t
(c
m
H
2O
)
M
ứ
c
P
E
E
P
(
cm
H
2
O
)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 123
Sống 103; tử vong 17; tỷ lệ tử vong 14,2%.
BÀN LUẬN
Hiệu quả của thở máy đối với chức năng
hô hấp
Tổn thương dập phổi sẽ khởi phát phản ứng
viêm, đây là quá trình làm lành sinh lý bình
thường của cơ thể, nếu mức độ dập phổi quan
trọng, phản ứng viêm xảy ra mạnh mẽ sẽ dẫn
đến tổn thương phổi cấp (ALI) và hội chứng suy
hô hấp cấp tiến triển (ARDS). Bệnh nhân dập
phổi nếu thở máy không đúng cũng sẽ gây ra
tổn thương phổi do thở máy (ventilator -
induced lung injury) không phân biệt được với
ARDS. Ba yếu tố dẫn đến tổn thương phổi do
thở máy ở bệnh nhân dập phổi là: sử dụng thể
tích khí lưu thông (Vt) cao, sử dụng mức PEEP
quá cao hoặc không đủ, và cài FiO2 cao(1, 5, 7, 11)
Mức PEEP
Sử dụng mức PEEP không đúng: PEEP quá
cao gây căng phồng phổi quá mức, sử dụng
mức PEEP không đủ tạo ra lực xé ở vùng bản lề
gây tổn thương phổi, tình trạng này tương tự
như cài thể tích khí lưu thông cao. Bệnh nhân
dập phổi tiến triển tới ALI/ARDS có tình trạng
giảm số lượng và chất lượng của surfactant nên
phế nang phồng lên trong thì hít vào và bị xẹp
trong thì thở ra. Lực xé được tạo ra khi một phế
nang bình thường nằm cạnh phế nang không ổn
định, bị phồng và xẹp theo chu kỳ. Từ kết quả
của những nghiên cứu thực nghiệm trên thú vật
và các thử nghiệm lâm sàng, chiến lược thông
khí bảo vệ phổi ra đời, bao gồm sử dụng thể tích
khí lưu thông (Vt) thấp 6 ml/kg để tránh làm
căng phồng phổi quá mức và giữ áp lực bình
nguyên đường thở dưới 30 cmH2O. Cài mức
PEEP đủ để tái huy động tối đa các phế nang bị
xẹp, giữ phế nang luôn ở trạng thái phồng,
tránh tình trạng phồng - xẹp phế nang theo chu
kỳ thở. Đi kèm với chiến lược thông khí bảo vệ
phổi là chấp nhận tăng PaCO2 trong những
trường hợp cần thiết(1,5,7,11).
Có 2 cách cài PEEP trên bệnh nhân
ALI/ARDS, cách thứ nhất là tăng dần mức
PEEP, mức PEEP khởi đầu 5 cmH2O, tăng dần
mỗi lần 2 - 3 cmH2O để PaO2 ≥ 60 mmHg và
giảm dần FiO2 xuống ≤ 60% hoặc mức PEEP đã
đến 20 - 25 cmH2O; cách thứ 2 là sử dụng đường
cong P - V, cài PEEP 2 - 3 cmH2O trên điểm uốn
dưới (LIP)(6,7). Trong nghiên cứu này, sử dụng
thuật ngữ mức PEEP điều trị thay vì dùng thuật
ngữ PEEP tối ưu. Mức PEEP điều trị là mức
PEEP cần thiết để SpO2 ≥ 90% và có thể giảm
FiO2 ≤ 60%(6,7).
Nhóm dập phổi ALI ngày đầu tiên thở máy
mức PEEP trung bình là 5,93 ± 1,42 cmH2O. Mức
PEEP trung bình cao nhất vào ngày thứ 2 là 6,51
± 1,57 cmH2O, ngày thứ 4 mức PEEP giảm dần,
ngày 5 của thở máy mức PEEP giảm còn 5,23 ±
0,64 cmH2O. Ngày 6 còn 46% bệnh nhân thuộc
nhóm ALI còn cần thở máy, một số bệnh nhân
mức PEEP phải tăng trở lại và kéo dài đến 10
ngày sau, do giảm oxy máu bởi viêm phổi, phải
tăng mức PEEP, tuy nhiên mức PEEP cao nhất
ngày 12 cũng chỉ 7,11 ± 1,26 cmH2O sau đó giảm
dần. Nhóm dập phổi ARDS ngày đầu tiên thở
máy mức PEEP trung bình 9,07 ± 2,05 cmH2O,
mức PEEP cao nhất vào ngày thứ 3 là 11,39 ±
2,59 cmH2O từ ngày thứ 5 mức PEEP giảm còn
8,30 ± 1,61 cmH2O. Ngày thứ 6 của thở máy,
mức PEEP không giảm trong vài ngày, có một
số bệnh nhân bị viêm phổi, oxy máu giảm phải
tăng mức PEEP, đến ngày thứ 16 của thở máy
mức PEEP còn 5,58 ± 0,92 cmH2O.
Nghiên cứu của Miller PR và cộng sự công
bố năm 2001 cho thấy mức PEEP điều trị trung
bình ở bệnh nhân dập phổi có ARDS là 11,2
cmH2O và mức PEEP trung bình ở bệnh nhân
dập phổi không có ARDS là 6,5 cmH2O(5).
Hiệu quả trên oxy máu thông qua tỷ lệ
PaO2/FiO2
Tỷ lệ PaO2/FiO2 ở nhóm dập phổi ALI thấp
nhất vào ngày đầu tiên của thở máy 229,32 ±
26,95 và tỷ lệ PaO2/FiO2 nhóm ARDS cũng thấp
nhất vào ngày đầu tiên của thở máy 113,34 ±
31,03; với p < 0,001. Nhóm dập phổi ALI tỷ lệ
PaO2/FiO2 cải thiện rõ vào ngày thứ 3 của thở
máy, tỷ lệ PaO2/FiO2 là 309,26 ± 86,58; ngày thứ 6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 124
của thở máy biểu đồ đi xuống do phần lớn bệnh
nhân diễn tiến tốt đã cai máy, nhóm còn lại một
số bị viêm phổi, oxy máu giảm ảnh hưởng đến
tỷ lệ PaO2/FiO2. Nhóm ARDS tỷ lệ PaO2/FiO2 cải
thiện tốt vào ngày 6 của thở máy, tỷ lệ PaO2/FiO2
là 241,36 ± 41,07; từ ngày 7 của thở máy tỷ lệ
PaO2/FiO2 cải thiện chậm hơn, và có một số
bệnh nhân bị viêm phổi, oxy máu giảm nên
đường biểu diễn tỷ lệ PaO2/FiO2 đi lên chậm.
Đến ngày 11 của thở máy, không có sự khác biệt
về tỷ lệ PaO2/FiO2 giữa 2 nhóm ALI/ARDS.
Diễn tiến của tỷ lệ PaO2/FiO2 trong nghiên
cứu phù hợp với sinh lý bệnh của ALI/ARDS
trong dập phổi, quá trình lành của dập phổi bắt
đầu vào ngày thứ 2 sau chấn thương và hoàn
toàn sau 4 - 7 ngày đối với những trường hợp
nhẹ, những bệnh nhân nặng quá trình lành của
dập phổi kéo dài 7 - 10 ngày(7).
Hiệu quả trên PaCO2
Phế nang bất thường trong ALI/ARDS có 3
loại: loại 1 là phế nang bị tràn ngập dịch phù,
loại 2 là phế nang bị xẹp và có chứa ít dịch phù,
loại 3 là phế nang bị xẹp và không có dịch phù.
PEEP chỉ tái huy động được các phế nang loại 2
và loại 3, không tái huy động được phế nang
tổn thương loại 1(5, 7, 9). Như vậy thể tích phổi
được thông khí trong ALI/ARDS sau khi cài
PEEP vẫn giảm so với bình thường, để tránh tổn
thương phổi do thở máy, Vt ở bệnh nhân
ALI/ARDS phải được cài thấp < 8 ml/kg cân
nặng lý tưởng, có thể thấp đến 5 ml/kg để duy
trì áp lực bình nguyên ≤ 30 cmH2O. Sử dụng thể
tích khí lưu thông (Vt) thấp có thể gây ra giảm
thông khí phút dẫn đến tăng PaCO2, khi sử
dụng Vt thấp cần tăng tần số thở lên để duy trì
PaCO2 bình thường. Ở bệnh nhân cài Vt = 5
ml/kg, tần số thở có thể tăng đến 35 lần/phút,
theo dõi sát để tránh auto PEEP. Khi đã tăng tần
số mà PaCO2 vẫn còn cao, chấp nhận tình trạng
tăng PaCO2(5,7,11).
Ở nhóm dập phổi có ALI ngày thở máy đầu
tiên với Vt 7,66 ± 0,47 ml/kg PaCO2 trung bình là
38,1 ± 5,39; pH trung bình là 7,43 ± 0,10. Nhóm
ARDS cài Vt 6,80 ± 0,40 ml/kg mức PaCO2 trung
bình là 40,37 ± 7,41; pH trung bình là 7,33 ± 0,10.
PaCO2 trung bình của 2 nhóm có khác nhau,
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê;
với p > 0,05. Nhóm dập phổi có ALI, PaCO2
trung bình có giá trị cao nhất vào ngày 5 của thở
máy 38,35 ± 1,54 mmHg, tương ứng với mức Vt
cài là 7,69 ± 0,47 ml/kg. Thật ra, biểu đồ PaCO2
cho thấy trong 12 ngày đầu của thở máy, đường
biểu diễn PaCO2 trung bình của nhóm ALI gần
như nằm ngang, PaCO2 trung bình là 38 mmHg.
Với nhóm có ARDS, PaCO2 trung bình có
giá trị cao nhất vào ngày 6 của thở máy 42,49 ±
2,95 mmHg, tương ứng với mức Vt cài là 6,79 ±
0,57 ml/kg. PaCO2 trung bình trong 7 ngày đầu
của thở m