Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Misoprostol ngậm cạnh má trong chấm dứt thai ngừng tiến triển từ 13
đến 20 tuần.
Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trong 140 trường hợp chẩn đoán thai ngừng tiến
triển tuổi thai 13 đến 20 tuần tại bệnh viện Hùng vương từ tháng 7/2009 - 2/2010 được tư vấn các phương
pháp điều trị và đống ý tham gia nghiên cứu. Sản phụ được ngậm cạnh má Misoprostol 400 mcg, sau đó mỗi 4
giờ ngậm 200 mcg cho đến khí sảy thai hoàn toàn. Tổng liều không quá 1200 mcg.
Kết quả: Tỉ lệ sẩy thai thành công ở thời điểm 24 giờ là 90% với KTC 95% (88,75 – 91,25). Thời gian sẩy
thai trọn trung bình là 10,8 ± 4,17 giờ. Tác dụng phụ gặp: Đau bụng (58,6%), buồn nôn (12,8%), nôn (4,3%),
tiêu chảy (1,4%), sốt (10,7%), rét run (1,2%).
Kết luận: Misoprostol ngậm cạnh má điều trị hiệu quả và an toàn trong gây sảy thai lưu 13 – 20 tuần.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của Misoprostol ngậm cạnh má gây sẩy thai lưu từ 13 đến 20 tuần tại Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 29
HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL NGẬM CẠNH MÁ GÂY SẨY THAI LƯU
TỪ 13 ĐẾN 20 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
Lê Kim Bá Liêm*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Misoprostol ngậm cạnh má trong chấm dứt thai ngừng tiến triển từ 13
đến 20 tuần.
Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trong 140 trường hợp chẩn đoán thai ngừng tiến
triển tuổi thai 13 đến 20 tuần tại bệnh viện Hùng vương từ tháng 7/2009 - 2/2010 được tư vấn các phương
pháp điều trị và đống ý tham gia nghiên cứu. Sản phụ được ngậm cạnh má Misoprostol 400 mcg, sau đó mỗi 4
giờ ngậm 200 mcg cho đến khí sảy thai hoàn toàn. Tổng liều không quá 1200 mcg.
Kết quả: Tỉ lệ sẩy thai thành công ở thời điểm 24 giờ là 90% với KTC 95% (88,75 – 91,25). Thời gian sẩy
thai trọn trung bình là 10,8 ± 4,17 giờ. Tác dụng phụ gặp: Đau bụng (58,6%), buồn nôn (12,8%), nôn (4,3%),
tiêu chảy (1,4%), sốt (10,7%), rét run (1,2%).
Kết luận: Misoprostol ngậm cạnh má điều trị hiệu quả và an toàn trong gây sảy thai lưu 13 – 20 tuần.
Từ khóa: thai ngừng tiến triển 13 – 20 tuần, misoprostol, điều trị nội khoa thai ngừng tiến triển.
ABSTRACT
EFFICACY OF BUCCAL MISOPROSTOL REGIMEN TO TERMINATE FAILURE PREGNANCY FROM
13 TO 20 WEEKS OF GESTATION AT HUNGVUONG HOSPITAL
Le Kim Ba Liem, Huynh Nguyen Khanh Trang,
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 29 - 33
Objective: To evaluate the efficacy of buccal Misoprostol for termination of failure pregnancy from 13 to 20
weeks of gestation.
Methods: A clinical trial (non-randomized controlled trial). From July 2009 to Feberuary 2010, 140
pregnant women diagnosed failure pregnancy from 13 to 20 weeks of gestation were consecutively enrolled
after they received the counseling and agreed to participate the study. Misoprostol (400mcg) was
administered buccally and repeated (200mcg) every 4 hours later if necessary until abortion but the total
dose less than 1200 mcg.
Results: The complete abortion rate at the first 24 hours is 90% (CI 95%: 88.75 – 9.25), the mean time to
complete abortion is 10.8± 4.17 hours. The side effects include: 58.6% abdominal pain, 12.8% nausea, 4.3%
vomiting, 10.7% fever, 1.4% diarrhea and 1.2% chill.
Conclusion: The described regimen of buccal misoprostol is safe and reasonally effective to terminate failure
pregnancy from 13 to 20 weeks of gestation.
Keywords: misoprostol, medical treatment of pregnancy failure in 13 th to 20 th weeks gestation, buccol
misoprostol for termination of pregnancy failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai chết lưu là thai đã chết trong tử cung
trước khi được tống xuất ra ngoài, chiếm
khoảng 15 – 20% trong thai kỳ, thường xảy ra
trong tam cá nguyệt 1 và 2 và được chẩn đoán
chủ yếu dựa vào siêu âm(9).
* BV. Hùng Vương TP. HCM ** Bộ môn Phụ Sản - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc : BSCK1 Lê Kim Bá Liêm ĐT: 0918456988 Email: lekimbaliem@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 30
Thai lưu từ 13 – 20 tuần vô kinh có thể được
xử trí bằng nhiều phương pháp gây khởi phát
chuyển dạ: làm chín muồi cổ tử cung, tạo cơn gò
hiệu quả để mở cổ tử cung(3). Làm chín muồi cổ
tử cung có các phương pháp như: tách màng ối
ở vùng cổ tử cung, đặt túi nước trong buồng tử
cung ngoài màng ối, sử dụng protaglandin,
estrogen, relaxin,...Tạo cơn gò tử cung có các
phương pháp như dùng oxytocin,
prostaglandin, đặt túi nước trong buồng tử cung
ngoài buồng ối, bơm các dịch ưu trương vào
buồng tử cung.
PGs đóng vai trò quan trọng trong gây ra
cơn co tử cung suốt thai kỳ. Misoprostol (MIS) là
chất đồng vận tổng hợp Prostaglandin 1E (15-
deoxy-16hydro-16methyl Prostaglandin 1E ).
Thụ thể MIS hiện diện trong suốt thai kỳ vì vậy
PGs và các đồng vận PGs rất hiệu quả trong việc
chấm dứt thai kỳ. Các PGs chủ yếu PGE1, PGE2
và PGF2 là những chất kích thích mạnh lên cơn
co tử cung ở bất kỳ giai đoạn nào thai kỳ.
Tại Việt nam, misoprostol dùng đường
uống, đường âm đạo để gây khởi phát chuyển
dạ đối với thai lưu ở tam cá nguyệt 2, nhưng
việc dùng MIS ngậm cạnh má gây tống xuất thai
lưu từ 13 – 20 tuần vô kinh hiện tại chưa được
nghiên cứu. MIS ngậm cạnh má tiện lợi hơn vì
sẽ giảm số lần khám âm đạo, hạn chế nhiễm
trùng và giảm thải trừ thuốc khi có ra huyết âm
đạo hay vỡ ối(9). Thêm vào đó MIS ngậm cạnh
má được phụ nữ ưa chuộng hơn việc dùng
đường âm đạo do hạn chế khám âm đạo và viên
thuốc được đăng ký chỉ sử dụng đường
miệng(2,5).
Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu "Hiệu quả của misorprostol ngậm
cạnh má trong việc gây sẩy thai lưu từ 13 tuần
đến 20 tuần vô kinh".
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thành công của Misoprostol
ngậm cạnh má trong việc gây sẩy thai lưu từ
13 – 20 tuần vô kinh tại thời điểm 24 giờ sau
khi dùng thuốc.
Xác định thời gian trung bình gây sẩy thai lưu.
Xác định tỉ lệ các tác dụng phụ của
Misoprostol ngậm cạnh má như: đau bụng,
buồn nôn, nôn ói, sốt, rét run và tiêu chảy.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng,
thực hiện tại bệnh viện Hùng vương từ tháng
07/2009 đến tháng 02/2010.
Cỡ mẫu
2
2 )1().2/1(
d
ppZN −−= α
Với độ tin cậy 95% nên Error! Objects
cannot be created from editing field codes.=
1,96.
P = 0,9 theo nghiên cứu của Kusol
Russameecharoen(4); d = 0,05. Mẫu cần tối thiểu
138, nghiên cứu thu nhận 140 đối tượng.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí nhận vào
-Thai lưu 13 – 20 tuần, có siêu âm 3 tháng
đầu thai kỳ.
- Chưa chuyển dạ.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Các xét nghiệm cơ bản và đông máu bình
thường.
Tiêu chí loại trừ
- Ối vỡ, nhiễm trùng nặng, vết mổ cũ trên tử
cung, u tiền đạo, nhau tiền đạo, dị dạng tử cung,
chống chỉ định dùng Prostaglandin: rối loạn
đông máu, hen phế quản.
Phác đồ trong nghiên cứu
Misoprostol (MIS) dùng trong nghiên cứu
là của hãng Stada Việt Nam sản xuất. Viên
nén, hàm lượng 200mcg mỗi viên. Số đăng ký:
091009, sản xuất 3/2009 và hạn sử dụng
10/2012. Khởi ngậm cạnh má 400 mcg, theo dõi
tống xuất thai, nếu chưa ra thai, mỗi 4 giờ
ngậm cạnh má 200 mcg. Tổng liều trong
nghiên cứu không quá 1200 mcg.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 31
- Theo dõi tại giường bệnh: Dấu hiệu sinh
tồn: mạch, huyết áp. Tác dụng phụ của MIS
ngậm cạnh má: sốt, rét run, buồn nôn, nôn ói và
tiêu chảy. Các triệu chứng liên quan tống xuất
thai: đau bụng, ra huyết âm đạo.
- Khi có tống xuất thai và nhau, máu mất ghi
nhận bằng ca nhựa, sau đó cân (gram). Khi có
tống xuất, nếu ra huyết âm đạo nhiều mà chưa
tống xuất hoàn toàn nhau thai. Chỉ định nạo hút
thai hoặc nhau. Khi sẩy thai, ghi nhận cân nặng
thai nhi, giới tính, đánh giá sự toàn vẹn của bánh
nhau và màng nhau, dây rốn.
- Sau 48 giờ bệnh nhân được siêu âm đánh
giá lòng tử cung. Trước khi xuất viện, bệnh nhân
sẽ được khám và đánh giá sức khỏe, được hỏi
thông tin về phương pháp và mức độ hài lòng.
Tiêu chuẩn thành công
Tại thời điểm 24 giờ sau ngậm thuốc, thai và
nhau được tống xuất hoàn toàn không can thiệp
thủ thuật nào trong buồng tử cung.
Tiêu chuẩn thất bại
Sau ngậm 5 liều mà thai và nhau không tống
xuất hoàn toàn hoặc có can thiệp thủ thuật vào
buồng tử cung do chảy máu nhiều hay sót nhau.
Dữ kiện thu nhập được lưu trữ, phân tích
bằng phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ
Bảng 1.Đặc điểm dân số nghiên cứu.
Đặc điểm Số ca N = 140 Tỉ lệ %
Tuổi: < 18
18-34
≥ 34
2
112
26
1,4
80,0
18,6
Nghề: nội trợ
Công nhân viên
Buôn bán
35
67
38
25,0
47,9
27,1
Nơi ở: Tp HCM
Tỉnh
71
69
50,8
49,2
Trình độ: < cấp I
Cấp II-III
Đại học
9
109
22
6,5
77,8
15,7
Tiền căn sản khoa: Con so
Con rạ
74
66
52,9
57,1
Tuổi thai (tuần): 13- 15 (6 ngày)
16-18 (6 ngày)
19 - 20
73
47
20
52,1
33,6
14,3
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có tuổi từ
18 đến dưới 35 chiếm đa số 80%, trung bình
khoảng 28 tuổi ± 6,04. Đa số là công nhân viên
(47,9%). Đa số sống ở thành phố (50,8%). Đối
tượng tham gia nghiên cứu chưa có con chiếm tỉ
lệ 53%. Tuổi thai trung bình là 15,68 tuần ± 2,18.
Tuổi thai từ 13 – 15 tuần + 6 ngày cao nhất
(52,1%). Khoảng 15% có tuổi thai từ 19 – 20 tuần.
Biều đồ 1. Tỉ lệ gây sẩy thai thành công (N = 140).
91.40%
8.60%
Thaønh coâng
Thaát baïi
Nhận xét: Tỉ lệ gây sẩy thai thành công là
91,4%, KTC 95% ( 89 - 93,8 ) và tỉ lệ thất bại là
8,6%, KTC 95% (8,32 – 8,88).
Bảng 2. Liều MIS tương quan tuổi thai.
Liều
(mcg)
13-15 tuần
(6 ngày)
16-18 tuần
(6 ngày)
19 – 20
tuần
Tổng
600 18 8 2 28
800
1000
1200
40
13
2
18
11
10
8
4
6
66
28
18
Nhận xét: Liều MIS 800μg được dùng tập
trung ở các tuổi thai, liều thấp nhất là 600μg, liều
tối đa 1200μg và liều trung bình là 846,87 μg ±
174,76. Với p = 0,000 < 0,05 có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Thời gian trung bình gây sảy thai trọn.
Đặc tính Thời gian (giờ) Min; Max (giờ)
Con so 11,4 5 - 27
Con rạ 10,22 5 - 26
Nhận xét: thời gian trung bình gây sảy thai
trọn là 10,8 ± 4,17 giờ.
Bảng 4. Tác dụng phụ.
Tác dụng phụ Số trường hợp Tỷ lệ %
Đau bụng nhẹ 56 40,0
Đau bụng vừa 26 18,6
Không đau 58 41,4
Rét run 3 2,1
Sốt nhẹ 15 10,7
Buồn nôn 18 12,8
Nôn 6 4,3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 32
Tác dụng phụ Số trường hợp Tỷ lệ %
Tiêu chảy 2 1,4
Chảy máu (500 – 700 gr) 6 4,3
Nhận xét: Tác dụng phụ đau bụng gặp
nhiều nhất (58,6%), đa số ở mức độ nhẹ. Có
26,4% bệnh nhân có sử dụng thuốc giảm đau.
Buồn nôn có tỉ lệ 12,8%, sốt nhẹ 10,7%, nôn ói
4,3% và tiêu chảy ít gặp nhất chiếm tỉ lệ (1,4 %).
Chảy máu cần hút lòng tử cung 6 trường hợp
(4,3%).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phác đồ
MIS gây sẩy thai lưu từ 13 - 20 tuần ở 140 phụ
nữ tại Bệnh Viện Hùng Vương từ tháng 7/2009-
2/2010 thỏa điều kiện chọn vào mẫu nghiên cứu
thì không có trường hợp bỏ cuộc được ghi nhận
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Bảng 5. So sánh tỷ lệ thành công gây sảy thai lưu.
Tác giả N Tuổi thai
(tuần)
MIS Thành
công
Ng.Ngọc. Thể(6) 145 13 - 24 Âm đạo
400 mcg x 2
87,5%
Từ Quốc Tuấn(10) 37 13 -24 Âm đạo
200 mcg x 6
91,98%
Sharma &Cs(7) 50 13 -24 Ngậm dưới lưỡi
600mcg x 3
86%
Chúng tôi 140 13-20 Ngậm cạnh má
400+200mcg x 4
91,4%
Trong các nghiên cứu nêu trên định nghĩa
sẩy thai thành công là sẩy thai và nhau mà
không có can thiệp thủ thuật ngoại khoa. Sự
khác biệt về tỉ lệ thành công so với những
nghiên cứu có thể là do có sự khác nhau về
liều dùng, đường dùng và tuổi thai. Kết quả
của chúng tôi có cao hơn so với nghiên cứu
Sharma D(5), có lẽ do tuổi thai chúng tôi chỉ
chọn đến 20 tuần.
Thời gian sẩy thai trọn trung bình là 10,08
giờ ngắn hơn của Nguyễn Ngọc Thể(6), Từ
Quốc Tuấn(10), có thể phác đồ này sử dụng MIS
đường ngậm cạnh má với liều đầu tiên là
400μg và thời gian lập lại liều 200μg mỗi 4 giờ
dựa theo biểu đồ dược động học của MIS nên
đã duy trì được hiệu quả của MIS và thời gian
gây tống xuất thai nhanh hơn, còn theo các
nghiên cứu còn lại thì sử dụng MIS đường âm
đạo và thời gian lập lại liều xa hơn từ 6 giờ đến
12 giờ nên có thể hiệu quả ít hơn và sẽ kéo dài
thời gian gây tống xuất thai(8,3). Phác đồ đa liều
lặp lại trong nhiều ngày không làm tăng tỷ lệ
thành công, vì thế khuynh hướng hiện nay là
lặp lại các liều chỉ trong 1 ngày.
MIS ngậm cạnh má gây sẩy thai lưu sẽ giảm
thời gian nằm viện khoảng 1-2 ngày so với thực
hiện thủ thuật. Chúng tôi ghi nhận thời gian bắt
đầu thực hiện phác đồ khoảng 8 giờ sau khi
nhập viện. Thời gian trung bình sẩy thai thành
công khoảng 10 giờ. Thời gian theo dõi thêm sau
sẩy thai khoảng 12 giờ. Tổng thời gian nằm viện
trung bình khoảng 30 giờ (gần 2 ngày). Nếu thực
hiện thủ thuật tại bệnh viện thì trung bình thời
gian nằm viện khoảng 3 ngày (72 giờ) đôi lúc
kéo dài đến 1 tuần.
Một số nghiên cứu cho thấy hiệu quả điều
trị thai lưu bằng Mifepristone kết hợp
Misoprostol(2) không có hiệu quả cao hơn khi
chỉ sử dụng Misoprostol đơn thuần(8,3); đồng
thời sẽ tăng thêm kinh phí điều trị và quỹ thời
gian của bệnh nhân.
Chúng tôi ghi nhận rằng, tất cả các tác
dụng phụ xuất hiện ở mức độ nhẹ, tự biến mất
sau 24 giờ không cần sử dụng thuốc điều trị.
Những tác dụng phụ này phụ thuộc liều, với
liều dùng 1200μg trong khoảng thời gian 24
giờ, sản phụ có thể dung nạp mà không có tác
dụng phụ nghiêm trọng nào. Đau bụng gặp
nhiều nhất (58,6%). Theo nghiên cứu Ashok và
cộng sự (2004)(1) thì trên 50 % phụ nữ tham gia
nghiên cứu đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau.
Trong số đó 70,3 % giảm đau bằng thuốc uống
và 6,9 % đòi hỏi thuốc giảm đau chích. Nghiên
cứu không ghi nhận trường hợp sẩy thai nào
bị rách cổ tử cung, vỡ tử cung và nhiễm trùng.
Tỉ lệ sẩy thai băng huyết là 4,3% và không có
trường hợp nào phải truyền máu. Trong
nghiên cứu Ashok và cộng sự (2004)(1) thì tỉ lệ
băng huyết là 6,3% và phải truyền máu là 0,7
% có lẽ do nghiên cứu này cỡ mẫu lớn hơn
trong nghiên cứu chúng tôi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 33
Qua nghiên cứu cho thấy rằng việc hút hay
nạo lòng tử cung do sót nhau sau 48 giờ cần cân
nhắc chỉ định, có thể sử dụng phương pháp nội
khoa bằng MIS tiếp tục hay không nhằm nâng
cao tối đa hiệu quả cho kết cục của phương
pháp. Tuy nhiên lực mẫu của nghiên cứu này
chưa thể kết luận về vấn đề này.
Hạn chế
Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
không nhóm chứng với cỡ mẫu thu nhận là 140,
do cỡ mẫu nhỏ và không có nhóm so sánh nên
chưa đại diện được cho quần thể nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thai
thu nhận từ 13 – 20 tuần sau khi được phân bố
thành 3 nhóm nhỏ số lượng không đồng đều
và còn ít nên với cỡ mẫu như trên khó có thể
cho thấy được hiệu quả của phác đồ về liều
dùng, đường dùng và mức độ chấp nhận tác
dụng phụ trên từng tuổi thai, cũng như trong
từng phân nhóm.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu dùng misoprostol ngậm
cạnh má trong 140 trường hợp thai ngừng tiến
triển từ 13 – 20 tuần tại bệnh viện Hùng vương
ghi nhận:
Tỉ lệ sẩy thai thành công ở thời điểm 24 giờ
là 90% với KTC 95% (88,75 – 91,25).
Thời gian sẩy thai trọn trung bình là 10,8 ±
4,17 giờ.
Tác dụng phụ thường gặp: Đau bụng
(58,6%), buồn nôn (12,8%), nôn (4,3%), tiêu chảy
(1,4%), sốt (10,7%) và rét run (1,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ashok PW, Templeton A, Wagaarachchi PT and Flett GM
(2004). “Midtrimester medical termination of pregnancy: a
review of 1002 consecutive cases”. Contraception 69,51–58.
2 Challis JR (1980). "Endocrinology of parturition in Huszar G
Cellular aspects of labor”. Mead Johnson Symposium on
Perinatal and Developmental Medicine, No 15, 8-15.
3 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. “Sử dụng Misoprostol đặt âm
đạo khởi phát chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương”. Luận án
tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên khoa sản năm 1997, tr 32-36
4 Kusol Russameecharoen and et al, 2006. “Success rate of
second trimester termination of pregnancy using misoprostol”.
Journal Med Assoc Thai; 89 (8); 1115-9
5 Nguyễn Huy Bạo và cộng sự (2006). “Sử dụng misoprostol 400
mcg ngậm cạnh má mỗi 3 giờ (tối đa 5 liều trong 24 giờ) ở
bệnh viện phụ sản Hà Nội để gây sẩy thai 18 -20 tuần”. Báo
cáo hội nghị châu Á Thái Bình Dương 2006.
6 Nguyễn Ngọc Thế. “Hiệu quả của Misoprostol liều 400μg đặt
âm đạo tối đa 2 liều gây sẩy thai lưu từ 13 – 24 tuần, tại bệnh
viện Hùng Vương”. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên khoa
sản năm 2006, tr 21-23
7 Sharma, 2007. “Sublingual misoprostol in management of
missed abortion in India”. Tropical Doctor; 37 (1): 39-40.
8 Tang OS, Gemzell-Danielsson K., Ho P.C. (2007).
“Misoprostol: pharmacokinetics profiles, effects on the uterus
and side-effects”. Int J Gynecol Obstet 99 (Suppl 2), pp. S160 -
S167.
9 Todd CS, Soler M, Castleman L, Rogers MK, Blumenthal PD
(2002). “Buccal misoprostol as cervical preparation for second
trimester pregnancy termination”. Contraception 65(6): 415-
423.
10 Từ Q Tuấn, T T P Loan, N T Thủy (2007). “Hiệu quả của
Misoprostol liều 200μg đặt âm đạo mỗi 6 giờ tối đa 6 liều gây
sẩy thai lưu từ – 24 tuần”, Khoa phụ sản bệnh viện An Giang,
tr 18-24.