Hiệu quả hạ acid uric của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim tiền thảo – Râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu

Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tăng acid uric đã được biết là có liên quan đến bệnh ly tim mạch và đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa cũng như bệnh thận Công trình này được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo (gồm Kim tiền thảo và Râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, có đối chứng, thực hiện trên 67 bệnh nhân với chỉ số acid uric máu ≥ 5,5mg/dL, được phân thành 2 nhóm: nhóm thử nghiệm dùng Viên nang Kim tiền thảo liều 2 viên x 3 lần mỗi ngày và nhóm đối chứng dùng Allopurinol 300mg liều 1 viên một ngày. Các chỉ số acid uric máu, BUN, creatinin huyết thanh, AST, ALT được theo dõi và đánh giá sau 4 tuần. Kết quả: Sau 4 tuần dùng chế phẩm Kim tiền thảo (KTT), nồng độ acid uric máu giảm 26,79% so với ban đầu, trung bình 2,02 ± 1,39 mg/dL. Sau 4 tuần dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ acid uric trở về bình thường là 37,14%. Ngoài ra, nghiên cứu ban đầu cho thấy chế phẩm KTT không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu, men gan và chức năng thận. Kết luận: Chế phẩm KTT có tác dụng làm giảm acid uric máu sau thời gian 4 tuần điều trị và tương đối an toàn trên công thức máu, men gan và chức năng thận.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả hạ acid uric của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim tiền thảo – Râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 20 HIỆU QUẢ HẠ ACID URIC CỦA CHẾ PHẨM KIM TIỀN THẢO (KIM TIỀN THẢO – RÂU MÈO) TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG ACID URIC MÁU Phạm Long Thủy Tú*, Nguyễn Thị Bay* TÓM TẮT Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tăng acid uric đã được biết là có liên quan đến bệnh l y tim mạch và đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa cũng như bệnh thận Công trình này được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo (gồm Kim tiền thảo và Râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, có đối chứng, thực hiện trên 67 bệnh nhân với chỉ số acid uric máu ≥ 5,5mg/dL, được phân thành 2 nhóm: nhóm thử nghiệm dùng Viên nang Kim tiền thảo liều 2 viên x 3 lần mỗi ngày và nhóm đối chứng dùng Allopurinol 300mg liều 1 viên một ngày. Các chỉ số acid uric máu, BUN, creatinin huyết thanh, AST, ALT được theo dõi và đánh giá sau 4 tuần. Kết quả: Sau 4 tuần dùng chế phẩm Kim tiền thảo (KTT), nồng độ acid uric máu giảm 26,79% so với ban đầu, trung bình 2,02 ± 1,39 mg/dL. Sau 4 tuần dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ acid uric trở về bình thường là 37,14%. Ngoài ra, nghiên cứu ban đầu cho thấy chế phẩm KTT không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu, men gan và chức năng thận. Kết luận: Chế phẩm KTT có tác dụng làm giảm acid uric máu sau thời gian 4 tuần điều trị và tương đối an toàn trên công thức máu, men gan và chức năng thận. Từ khóa: kim tiền thảo, râu mèo, acid uric máu. ABSTRACT HYPOURICEMIA EFFECT OF “KIM TIEN THAO” PREPARATION (KIM TIEN THAO-RAU MEO) ON HYPERURICEMIA PATIENTS Pham Long Thuy Tu, Nguyen Thi Bay * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 20 – 25 Background and aims: Hyperuricemia has been known to be associated with cardiovascular disease and it is particularly common in patients with hypertension, metabolic syndrome as well as kidney disease. The study was designed to evaluate the hypouricemia effect of “Kim Tien Thao” preparation (including Kim tien thao – Rau meo) on hyperuricemia patients. Methods: A controlled, stage 1 - clinical trial, was conducted on 67 patients with serum uric acid ≥ 5,5 mg/dL and divided into 2 groups: patients in the study group were used “Kim tien thao” preparation with the dose 2 capsules x 3/day and patients in the control group were treated with Allopurinol with the dose 300mg/day. The medicines were given and followed after 4 weeks based on the serum uric acid, BUN, creatinine, AST, ALT and blood count test. Results: The average decrease in serum uric acid level of study group is 2.02 ± 1.39 mg/dL (26.79%) of original level after therapy and the ratio of patients’ serum uric acid level returns to normal value (≤ 5.5mg/dL) is 37.14%. Furthermore, there is no statistically significant difference on blood count test, liver and kidney function found after using “Kim tien thao” preparation  Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phạm Long Thủy Tú. ĐT: 0937534724. Email: thuytu314@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 21 Conclusion: The “Kim tien thao” preparation had hypouricemia and safe effect on patients with hyperuricemia. Keywords: herba desmodii styracifolium, orthosiphon stamines, uricemia. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều năm qua, tăng acid uric được xem như bệnh gout, nhưng hiện nay acid uric đã được xác định như là một chỉ điểm cho một số bất thường về chuyển hóa và huyết động học. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo có sự liên hệ giữa mức độ acid uric huyết thanh và bệnh lý tim mạch, bao gồm tăng huyết áp, hội chứng chuyển hoá, bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu não, sa sút trí tuệ, tiền sản giật và bệnh thận (2,3,4,5). Các thuốc Y học hiện đại dùng để hạ và duy trì acid uric máu hiện nay mang lại hiệu quả khá tốt. Tuy vậy, việc chọn lựa một loại thuốc sử dụng điều trị lâu dài cho bệnh nhân với độc tính thấp và ít tác dụng phụ là rất cần thiết. Trong Y học cổ truyền, có một số thảo dược cũng như thành phẩm qua kinh nghiệm sử dụng đã được ghi nhận có tác dụng hạ acid uric máu, trong đó, Kim tiền thảo và Râu mèo nếu dùng riêng rẽ có tác dụng lợi tiểu và tăng thải acid uric, hiệu quả này cũng đã được chứng minh trên thực nghiệm(1) Bên cạnh đó, một số kinh nghiệm dân gian đã phối hợp hai dược thảo này trong điều trị bệnh Thống phong. Như vậy, để xác định hiệu quả thực sự của Kim tiền thảo và Râu mèo khi phối hợp với nhau, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả hạ acid uric máu của chế phẩm Kim tiền thảo – Râu mèo trên bệnh nhân có tăng acid uric máu”, nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người bệnh cũng như bổ sung thuốc mới trong điều trị hạ acid uric máu. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim tiền thảo – Râu mèo) trên bệnh nhân có tăng acid uric máu. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, có đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân Tất cả bệnh nhân có tăng acid uric, đến khám ngoại trú và điều trị nội trú tại Cơ sở 3 – Bệnh viện ĐHYD. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng, với ít nhất 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Tiêu chí chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân có nồng độ acid uric máu ≥ 5, 5 mg/dL. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu Bệnh nhân có bệnh lý ác tính kèm theo, phụ nữ có thai và cho con bú. Bệnh nhân điều trị không liên tục và không hợp tác tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng. Bệnh nhân trong quá trình điều trị có dùng thuốc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu như các thuốc thuộc nhóm tăng thải acid uric qua đường tiết niệu hoặc lợi tiểu khác, aspirin, corticoid, thuốc kháng lao. Tiêu chuẩn ngừng nghiên cứu Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng như ban da, tiêu chảy, chóng mặt, buồn nôn hoặc các triệu chứng cấp do nguyên nhân khác cần ưu tiên điều trị. Liều sử dụng Nhóm thử: viên nang Kim tiền thảo 2 viên x 3 lần/ ngày trong 4 tuần. Nhóm chứng: allopurinol 300mg 1 viên/ ngày trong 4 tuần. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 22 Các biến số nghiên cứu Acid uric máu, công thức máu, men gan (AST, ALT), chức năng Thận (BUN, creatinin) trước và sau 4 tuần điều trị. KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố theo giới tính ở 2 nhóm nghiên cứu. GIỚI KTT ALLO Tổng cộng Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Nam 24 69% 21 66% 45 67,16 Nữ 11 31% 11 34% 22 32,83 Tổng 35 100 32 100 67 100 Bảng 2: Phân bố theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu. TUỔI Nhóm KTT Nhóm ALLO Tổng số Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%  60 tuổi 19 54,28 17 53,12 36 53,7 > 60 tuổi 16 45,72 15 46,88 31 46,3 Tổng 35 100 32 100 67 100 2 = 0,066 0,05 Phân bố nồng độ acid uric trước điều trị Bảng 3: Phân bố nồng độ acid uric trước điều trị giữa 2 nhóm. Nồng độ acid uric 5,5 – 9,0 mg/dL > 9,0 mg/dL TỔNG SỐ Nhóm Allopurinol 24(75%) 8(25%) 32(100%) Nhóm Kim tiền thảo 26(74,28%) 9(25,72%) 35(100%) 2 = 0,48 0,05 Nhận xét Nồng độ acid uric của bệnh nhân trước điều trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Đặc điểm chỉ số huyết học và sinh hóa máu (AST, ALT, BUN, Creatinin) trước dùng thuốc Bảng 4: Đặc điểm công thức máu. KTT ALLO Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ bất thường Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ bất thường WBC (4-10)x 103/L 82,86% 17,14% 93,75% 6,25% KTT ALLO Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ bất thường Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ bất thường RBC (3,8-5,4)x 10 12 /L 85,72% 14,28% 90,63% 9,37% PLT (130-400)x 10 9 /L 100% 0% 93,75% 6,25% Bảng 5: Đặc điểm men gan trước dùng thuốc. KTT ALLO Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ tăng Tỉ lệ Bình thường Tỉ lệ tăng AST (9 - 40 U/L) 94,3% 5,7% 87,5% 12,5% ALT (7 – 42 U/L) 97,15% 2,85% 90,63% 9,37% Bảng 6: Đặc điểm chức năng Thận trước dùng thuốc. KTT ALLO Tỉ lệ bình thường Tỉ lệ tăng Tỉ lệ bình thường Tỉ lệ tăng BUN (10-50 mg/100ml) 100% 0% 93,75% 6,25% Creatinin(0,6-1,2 mg/100ml) 77,14% 22,86% 78,125% 21,875% Tác dụng giảm acid uric máu của KTT, so sánh với ALLO Bảng 7: Tác dụng giảm acid uric máu của KTT, so sánh với ALLO. Trước dùng thuốc(mg/dL) Sau dùng thuốc So sánh cùng nhóm 2 tuần (mg/dL) 4 tuần (mg/dL) KTT 7,54± 1,41 6,43 ± 1,45 5,51± 1,4 P < 0,05 ALLO 7,82 ± 1,32 5,97 ± 1,16 4,6 ± 1,21 P < 0,05 So sánh 2 nhóm p > 0,05 p < 0,05 p < 0,05 Nhận xét Nồng độ acid uric máu ban đầu giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 2 tuần dùng thuốc, nồng độ acid uric trong mỗi nhóm bắt đầu giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Khác biệt về nồng độ acid uric giữa nhóm KTT và nhóm ALLO sau 2 tuần cũng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sau 4 tuần dùng thuốc, nồng độ acid uric giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p < 0,05). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 23 So sánh chỉ số acid uric sau mỗi 2 tuần Bảng 8: So sánh chỉ số acid uric máu trung bình sau mỗi 2 tuần. Tuần Kim tiền thảo Allopurinol T0 (mg/dL) 7,54 ± 1,41 7,82 ± 1,32 T2 (mg/dL) 6,43 ± 1,45 5,97 ± 1,16 T4 (mg/dL) 5,51 ± 1,4 4,6 ± 1,21 So sánh mỗi nhóm p < 0,001 p < 0,001 Nhận xét Kết quả acid uric trung bình sau mỗi 2 tuần điều trị ở cả nhóm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). So sánh mức độ giảm acid uric trung bình sau mỗi 2 tuần Bảng 9: So sánh mức độ giảm acid uric sau mỗi 2 tuần. Nhóm T0 (mg/dL) T0 – T2 (mg/dL) T2 – T4 (mg/dL) Kim tiền thảo 7,54 1,11 ± 1,08 (14,72%) 0,91 ± 0,89 Allopurinol 7,82 1,85 ± 0,67 (23,65%) 1,37 ± 0,57 So sánh 2 nhóm p = 0,002 < 0,05 p = 0,013 < 0,05 Nhận xét Sau 2 tuần đầu tiên, ALLO giảm acid uric tốt hơn nhóm KTT, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ở 2 tuần tiếp theo, nồng độ acid uric ở cả 2 nhóm vẫn tiếp tục giảm và ALLO vẫn duy trì giảm ở mức độ tốt hơn KTT, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ bệnh nhân giảm acid uric máu trên 2 nhóm Bảng 10: Tỉ lệ bệnh nhân giảm acid uric máu. Acid uric Về bình thường Giảm ở mức cao Không giảm hoặc tăng Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ KTT 13 37,14% 17 48,58% 5 14,28% ALLO 22 68,75% 10 31,25% 0 0% Nhận xét Sau 4 tuần nghiên cứu, nhóm KTT có 13 bệnh nhân có nồng độ acid uric máu trở về bình thường (chiếm 37,14%). 48,58% bệnh nhân ở nhóm thử có nồng độ acid uric giảm ở mức cao và 14,28% bệnh nhân có nồng độ acid uric không giảm hoặc tăng. Ở nhóm ALLO, chỉ có 31,25% bệnh nhân có nồng độ acid uric giảm ở mức cao, cỏn lại 68,75% bệnh nhân có nồng độ acid uric về bình thường. Các kết quả đánh giá độ an toàn Công thức máu Bảng 11: So sánh số lượng hồng cầu trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị 4,72 ± 0,54 4,73 ± 0,56 Sau điều trị 4,67 ± 0,49 4,69 ± 0,66 So sánh cùng nhóm p = 0,21 > 0,05 p = 0,163 > 0,05 Bảng 12: So sánh số lượng bạch cầu trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị 7,23 ± 1,35 7,06 ± 1,07 Sau điều trị 6,85 ± 1,21 6,88 ± 1,05 So sánh cùng nhóm p = 0,0625 > 0,05 p = 0,078 > 0,05 Bảng 13: So sánh số lượng tiểu cầu trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị 305,13 ± 57,12 287,76 ± 76,38 Sau điều trị 302,03 ± 52,84 282,76 ± 65,84 So sánh cùng nhóm p = 0,28 > 0,05 p = 0,14 > 0,05 Men gan Bảng 14: So sánh men AST trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị 27,25 ± 13,97 27,45 ± 13,97 Sau điều trị 24 ± 5,99 24,49 ± 8,76 So sánh cùng nhóm p = 0,14 > 0,05 p = 0,061 > 0,05 Bảng 15: So sánh men ALT trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị (U/L) 26,21 ± 12,91 28,29 ± 13,42 Sau điều trị (U/L) 22,95 ± 8,23 26,87 ± 10,31 So sánh cùng nhóm p = 0,08 > 0,05 p = 0,064 > 0,05 Chức năng Thận Bảng 16: So sánh chỉ số BUN trước và sau điều trị. KTT ALLO Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 24 Trước điều trị 23,88 ± 9,27 25,5 ± 13,42 Sau điều trị 22,96 ± 7,97 25,37 ± 10,96 So sánh cùng nhóm p = 0,21 > 0,05 p = 0,4 > 0,05 Bảng 17: So sánh nồng độ creatinin trước và sau điều trị. KTT ALLO Trước điều trị 1,05 ± 0,25 1,06 ± 0,21 Sau điều trị 1,07 ± 0,23 1,04 ± 0,17 So sánh cùng nhóm p = 0,11 > 0,05 p = 0,48 > 0,05 Triệu chứng cơ năng 35/35 bệnh nhân sử dụng viên nang Kim tiền thảo đều không có cảm giác khó chịu hay rối loạn tiêu hóa như: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu lỏng trong suốt thời gian dùng thuốc. Một số bệnh nhân được chẩn đoán Sỏi thận có cảm giác đi tiểu dễ dàng hơn. 2/32 bệnh nhân sử dụng Allopurinol có cảm giác buồn nôn, ăn không ngon. BÀN LUẬN Sự thay đổi nồng độ acid uric máu sau mỗi 2 tuần Ở nhóm sử dụng KTT, sau 2 tuần dùng thuốc, lượng acid uric máu đã bắt đầu giảm 14,72% so với nồng độ acid uric ban đầu và tiếp tục giảm ở 2 tuần tiếp theo. Như vậy, sau 4 tuần dùng thuốc, nồng độ acid uric máu giảm 26,79%, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Ở nhóm Allopurinol, nồng độ acid uric giảm 23,65% sau 2 tuần đầu tiên dùng thuốc, điều này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% và acid uric vẫn tiếp tục giảm tốt ở 2 tuần tiếp theo. Như vậy, sau 4 tuần sử dụng Allopurinol, nồng độ acid uric giảm 41,17%, khác biệt có ý nghĩa thống kê, độ tin cậy 95%. Từ kết quả trên cho thấy, về mức độ giảm acid uric sau mỗi 2 tuần dùng thuốc, Allopurinol giảm tốt hơn chế phẩm Kim tiền thảo (p < 0,05), và sau 4 tuần dùng thuốc, tác dụng hạ acid uric máu của nhóm nghiên cứu cũng kém hơn Allopurinol, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). So sánh mức độ giảm acid uric giữa 2 nhóm sau 4 tuần điều trị Sau 4 tuần, có 37,14% bệnh nhân có nồng độ acid uric trở về bình thường (< 5,5 mg/dL), kết quả này tương đối khả quan đối với một loại thuốc có nguồn gốc từ dược thảo. Tuy nhiên, nhóm sử dụng Allopurinol có đến 68,75% bệnh nhân có nồng độ acid uric về mức bình thường, điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Yến Loan khi so sánh hiệu quả hạ acid uric máu của trà PT5- Sa Kê với Allopurinol. Tuy nhiên, một nghiên cứu được tiến hành trên 1072 bệnh nhân nhằm so sánh hiệu quả của Allopurinol và Febuxostat cho thấy, chỉ có 22% bệnh nhân sử dụng Allopurinol có nồng độ acid uric trở về bình thường. Điểm hạn chế của đề tài chúng tôi hiện nay là chúng tôi chưa tìm thấy bất kỳ tài liệu nghiên cứu lâm sàng nào về hiệu quả hạ acid uric máu của những dược thảo có liên quan đến đề tài của chúng tôi để so sánh mức độ giảm acid uric máu của chế phẩm KTT với một loại thuốc khác, vì vậy kết quả này cũng chỉ mang tính tham khảo. Do đó, để đánh giá hiệu quả hạ acid uric thật sự của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim tiền thảo – Râu mèo), chúng tôi cần tiến hành nghiên cứu trong thời gian dài hơn và trên mẫu lớn hơn vì có thể nồng độ acid uric giảm là do bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn tốt. Đây cũng là một hướng phát triển cho đề tài chúng tôi. Mức độ giảm acid uric máu của thuốc nghiên cứu dựa trên đặc điểm bệnh lý Chúng tôi chia 35 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu thành 2 nhóm bệnh lý, bao gồm: nhóm tăng acid uric có triệu chứng khớp (bao gồm Gout đơn thuần, Gout kết hợp với bệnh lý kèm theo) và tăng acid uric không triệu chứng nhằm đánh giá khả năng giảm acid uric của thuốc Kim tiền thảo trên từng nhóm bệnh, để từ đó có thể đưa ra những định hướng điều trị cụ thể cho bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với thuốc nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 25 giảm acid uric trung bình trên từng nhóm bệnh lý (p> 0,05). Hiện nay, điều trị tăng acid uric máu không triệu chứng chưa được đặt ra cho tất cả các đối tượng có tăng acid uric máu, ngoại trừ bệnh nhân Gout, hoặc các bệnh nhân có bệnh lý ác tính và đang sử dụng thuốc gây độc tế bào, nhằm hạn chế sự lắng đọng urate ở các tổ chức, đặc biệt ở mô kẽ thận. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, hầu như ngoài Allopurinol được sử dụng phổ biến trên bệnh nhân viêm khớp Gout, những thuốc còn lại chưa có mặt tại Việt Nam hoặc chi phí rất cao. Vì vậy, mặc dù thuốc nghiên cứu của chúng tôi chưa được chứng minh cơ chế tác dụng cụ thể theo dược lý Y học hiện đại, tuy nhiên, hiệu quả thăm dò ban đầu khá tốt giúp chúng tôi mạnh dạn hơn trong việc tiến hành nghiên cứu trên một mẫu lớn hơn và trong thời gian dài hơn. Về tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo Qua khảo sát ban đầu chúng tôi thấy rằng chế phẩm Kim tiền thảo tương đối an toàn và không ảnh hưởng đến công thức máu, men gan và chức năng thận. Tuy nhiên, vì Kim tiền thảo và Râu mèo có đặc tính lợi tiểu, vì vậy hạn chế của đề tài chúng tôi là chưa khảo sát tính an toàn của thuốc trên điện giải đồ. Một số nghiên cứu của các tác giả Arafat et al, 2008 và Adam et al, 2009 tiến hành trên chuột cho thấy, Râu mèo có tác dụng lợi tiểu đồng thời tăng thải Na, K, Cl, tuy nhiên tác dụng này yếu hơn Hydrochlorothiazide và furosemide. Về mặt lâm sàng, chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào có liên quan đến vấn đề này, do đó để kết luận chế phẩm Kim tiền thảo có ảnh hưởng đến điện giải đồ hay không chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện nghiên cứu trong thời gian sắp tới. Về mặt cơ chế hoạt động, thuốc lợi tiểu thuộc nhóm Thiazide gây ức chế sự tái hấp thu Natri và Clo ở ống lượn xa cũng như giảm bài tiết acid uric huyết thanh, vì vậy nếu sử dụng lâu dài sẽ gây tăng acid uric máu. Hiện tại chúng tôi chưa thực hiện nghiên cứu cơ chế hoạt động của chế phẩm về mặt dược lý vì vậy chúng tôi chưa thể kết luận được việc sử dụng chế phẩm lâu dài có gây tăng acid uric hay không. Tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu ban đầu chúng tôi thấy rằng chế phẩm có tác dụng hạ acid uric trên bệnh nhân tăng acid uric máu. KẾT LUẬN Tác dụng hạ acid uric của Kim tiền thảo được ghi nhận sau 2 tuần dùng thuốc và tiếp tục giảm ở 2 tuần tiếp theo. Sau 4 tuần điều trị, nồng độ acid uric máu giảm 26,79% so với ban đầu, trung bình 2,02 ± 1,39 mg/dL. Sau 4 tuần dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ acid uric trở về bình thường là 37,14%. Như vậy: qua thăm dò ban đầu, chế phẩm KTT không làm tăng các men AST và ALT, không ảnh hưởng đến chức năng Thận (BUN, creatinin máu), không ảnh hưởng đến công thức máu cũng như chưa ghi nhận tác dụng phụ trên lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arafat OM, Tham SY, Sadikun A, Zhari I, Haughton PJ, Asmawi MZ, (2008), “Studies on diuretic and hypouricemic effects of Orthosiphon stamineus methanol extracts in rats”, Epub 2008 Apr 22, 13;118(3):354-60. 2. Bengtsson.C, Lapidus.L, Stendahl.C, Waldenstrom.J (1988), “Hyperuricaemia and risk of cardiovascular disease and overall death”. A 12-year follow-up of participants in the population study of women in Gothenburg, Sweden. Acta Med Scand; 224, pp. 549–554. 3. Bonora E, Tagher G, (1996). “Relationship of acid uric concentration to cardiovascular risk factors in young men. Role of obesity and central fat distribution. The Verona young men atherosclerosis risk factors study”. Int J Obes Relat Metab D