Vai trò của rửa mũi sau phẫu thuật nội soi mũi xoang rất quan trọng, đã được nhiều y văn nói tới, chúng
làm ẩm niêm mạc, giảm phù nề, làm mềm các vẩy máu, chất ứ đọng trong xoang và hốc mũi, tạo điều kiện để
dẫn lưu và thanh thải các chất đó ra ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng loại dung dịch gì, chất phụ gia gì để có thể
đạt được hiệu quả tốt nhất vẫn còn nhiều bàn cãi. Vai trò của rửa mũi sau mổ xoang bằng nước muối đẳng
trương đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới nói tới. Gần đây có một số nghiên cứu ở nước ngoài nói đến việc
sử dụng nước muối ưu trương có hiệu quả hơn so với dùng nước muối đẳng trương. Tuy nhiên ở Việt Nam
chưa thấy có nghiên cứu nào nói về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của phương pháp rửa mũi bằng dung dịch nước muối ưu trương
trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi xoang chức năng có so sánh với dung dịch muối đẳng trương.
Kết quả: so với nước muối đẳng trương, rửa bằng nước muối ưu trương có một số khác biệt sau: ít đau sau
mổ hơn, ít nghẹt mũi, khứu giác mau được cải thiện hơn tuy nhiên cũng gây rát mũi bệnh nhân hơn. Các thông
số khác như tình trạng chảy dịch,, ăn ngủ, sặc, v.v tương tự nhau hoặc khác nhau không có ý nghĩa.
Kết luận: Rửa mũi bằng dung dịch nước muối ưu trương 3% trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật
nội soi mũi xoang có hiệu quả, an toàn, giúp cải thiện triệu chứng đau, hồi phục khứu giác, nghẹt mũi tốt hơn so
với dung dịch nước muối đẳng trương 0,9% một cách có ý nghĩa. Các triệu chứng khác tương tự như nước
muối đẳng trương.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả rửa mũi dùng dung dịch nước muối ưu trương (3%) trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 140
HIỆU QUẢ RỬA MŨI DÙNG DUNG DỊCH NƯỚC MUỐI ƯU TRƯƠNG (3%)
TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Trần Mỹ Bình* , Trần Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Vai trò của rửa mũi sau phẫu thuật nội soi mũi xoang rất quan trọng, đã được nhiều y văn nói tới, chúng
làm ẩm niêm mạc, giảm phù nề, làm mềm các vẩy máu, chất ứ đọng trong xoang và hốc mũi, tạo điều kiện để
dẫn lưu và thanh thải các chất đó ra ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng loại dung dịch gì, chất phụ gia gì để có thể
đạt được hiệu quả tốt nhất vẫn còn nhiều bàn cãi. Vai trò của rửa mũi sau mổ xoang bằng nước muối đẳng
trương đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới nói tới. Gần đây có một số nghiên cứu ở nước ngoài nói đến việc
sử dụng nước muối ưu trương có hiệu quả hơn so với dùng nước muối đẳng trương. Tuy nhiên ở Việt Nam
chưa thấy có nghiên cứu nào nói về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của phương pháp rửa mũi bằng dung dịch nước muối ưu trương
trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi xoang chức năng có so sánh với dung dịch muối đẳng trương.
Kết quả: so với nước muối đẳng trương, rửa bằng nước muối ưu trương có một số khác biệt sau: ít đau sau
mổ hơn, ít nghẹt mũi, khứu giác mau được cải thiện hơn tuy nhiên cũng gây rát mũi bệnh nhân hơn. Các thông
số khác như tình trạng chảy dịch,, ăn ngủ, sặc, v.v tương tự nhau hoặc khác nhau không có ý nghĩa.
Kết luận: Rửa mũi bằng dung dịch nước muối ưu trương 3% trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật
nội soi mũi xoang có hiệu quả, an toàn, giúp cải thiện triệu chứng đau, hồi phục khứu giác, nghẹt mũi tốt hơn so
với dung dịch nước muối đẳng trương 0,9% một cách có ý nghĩa. Các triệu chứng khác tương tự như nước
muối đẳng trương.
Từ khóa: rửa mũi, dung dịch nước muối ưu trương 3%.
ABSTRACT
EFFECTIVE USE NASAL WASH HYPERTONIC SALINE (3%) IN PATIENT CARE AFTER SINUS
ENDOSCOPIC SURGERY
Tran My Binh, Tran Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 140 ‐
145
The role of nasal irrigation after endoscopic nasal sinus surgery is very important, has been much talk about
literature, we do mucosa moist, reduce swelling, softening the blood of sprinkling, stagnant nature of the sinuses
and nasal cavity, creating conditions for drainage and clearance of the substance out. However, the use of what
kind of solution, what additives to achieve the best performance is still much debated. The role of postoperative
nasal irrigation with isotonic saline sinus have been many studies around the world talking about. Recently a
number of studies abroad comes to the use of hypertonic saline is more effective than isotonic saline. But in
Vietnam have not seen any studies about this issue research.
Objective: Assess the role of nasal irrigation methods with hypertonic saline solution in the care of patients
after endoscopic sinus surgery functional comparison with isotonic saline.
Results: compared with isotonic saline, hypertonic saline wash with a different number after: less
postoperative pain, less congestion, improved sense of smell more quickly but also cause nasal irritation more
patients. Other parameters such as discharge status,, eat, sleep, choking, etc. ... the same or different does not
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Anh Tuấn – ĐT: 0903 731 120, Email: tuantranent@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141
make sense.
Conclusions: Nasal irrigation with a solution of 3% hypertonic saline in patients care after endoscopic
nasal sinus surgery is effective, safe and improves symptoms and reversible olfactory nasal congestion better than
with isotonic saline solution 0.9% a meaningful way. Other symptoms similar to isotonic saline.
Keywords: nasal wash, solution of 3% hypertonic saline.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rửa mũi đã được nhiều nghiên cứu chứng
minh là một phương pháp hỗ trợ điều trị an
toàn, dung nạp tốt, ít tốn kém, và có hiệu quả
trong việc cải thiện các triệu chứng và tình trạng
sức khỏe của bệnh nhân bị bệnh mũi xoang. Để
giảm thiểu những khó chịu mà bệnh nhân sau
phẫu thuật mũi xoang thường gặp phải như
đau, nghẹt mũi, chảy dịch mũi, giảm khứu giác,
nhiễm trùng, xơ dính, công tác chăm sóc sau
mổ trong đó có rửa mũi có vai trò rất quan
trọng, chúng làm ẩm niêm mạc, giảm phù nề,
làm mềm các vẩy máu, chất ứ đọng trong xoang
và hốc mũi, tạo điều kiện để dẫn lưu và thanh
thải các chất đó ra ngoài. Do đó, trong thực
hành, bệnh nhân sau phẫu thuật thường được
hướng dẫn thực hiện rửa mũi thường xuyên.
Tuy nhiên, việc sử dụng loại dung dịch gì,
chất phụ gia gì để rửa giúp tăng hiệu quả trong
cải thiện các triệu chứng bệnh lý về mũi, xoang
cũng đang được quan tâm và còn nhiều bàn cãi.
Vai trò của rửa mũi sau mổ xoang bằng
nước muối đẳng trương đã được nhiều nghiên
cứu trên thế giới nói tới. Nó giúp bệnh nhân dễ
chịu hơn, tình trạng lành vết thương nhanh hơn,
ít xảy ra biến chứng hơn.
Gần đây có một số nghiên cứu ở nước ngoài
nói đến việc sử dụng nước muối ưu trương có
hiệu quả hơn so với dùng nước muối đẳng
trương. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa thấy có
nghiên cứu nào nói về vấn đề này.
Như vậy chúng tôi đặt giả thuyết rằng
phương pháp rửa mũi bằng nước muối ưu
trương giúp tăng cải thiện các triệu chứng ở mũi
sau phẫu thuật nội soi xoang chức năng tốt hơn
nước muối đẳng trương và tiến hành nghiên
cứu này để đánh giá hiệu quả của phương pháp
rửa mũi bằng dung dịch nước muối (cụ thể là
nước muối ưu trương so với nước muối đẳng
trương vẫn thường sử dụng từ trước đến nay).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá vai trò của phương pháp rửa mũi
bằng dung dịch nước muối ưu trương trong
chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi
xoang chức năng, có so sánh với dung dịch nước
muối đẳng trương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang
tại khoa tai mũi họng bệnh viện Y Dược cơ sở 2.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân là người Việt nam (tuổi >
16) sau phẫu thuật nội soi mũi xoang tại khoa tai
mũi họng bệnh viện Y Dược cơ sở 2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có can thiệp lâm
sàng theo quy trình định sẵn cho từng nhóm
nghiên cứu.
Cỡ mẫu: n =60 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1: Rửa mũi bằng dung dịch muối ưu
trương, n1=30.
Nhóm 2: Rửa mũi bằng dung dịch muối
đẳng trương, n2=30 (nhóm chứng).
Cả hai nhóm đều cùng tiêu chuẩn chọn mẫu.
Cách chọn mẫu: bốc thăm.
Thời gian nghiên cứu
Từ 8/2012 đến 3/2013.
Quy trình nghiên cứu
Chọn mẫu, làm bệnh án, bốc thăm chọn
dung dịch rửa.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 142
Sau khi người bệnh đã được rút mèche mũi
chuẩn bị xuất viện, phát dụng cụ và hướng dẫn
quy trình tự rửa mũi cho người bệnh theo toa
thuốc của bác sĩ.
Dặn dò và hướng dẫn người bệnh thực hiện
đúng quy trình rửa mũi và tái khám đúng hẹn
(mang theo bảng tự đánh giá). Gọi điện thoại
nhắc hẹn cho người bệnh cho đến tuần thứ 8.
Mỗi lần tái khám: Đánh giá tình trạng người
bệnh, Bác sĩ khám ghi nhận tình trạng mũi
xoang người bệnh vào bảng đánh giá người
bệnh qua kết quả nội soi. Chụp lại thông tin và
hình ảnh mũi xoang người bệnh.
Quy trình kỹ thuật rửa mũi: (áp dụng cho cả
hai nhóm đối tượng nghiên cứu).
Nghiêng đầu qua một bên ngay phía trên
bồn rửa (lavabo) hoặc chậu. (Xem hình vẽ minh
hoạ bên dưới).
Đặt nhẹ nhàng đầu dụng cụ rửa vào một
bên cánh mũi của lỗ mũi bên trên.
Há miệng để thở (không thở bằng mũi).
Bóp nhẹ nhàng bình rửa để đẩy dung dịch
nước muối chảy từ từ vào một lỗ mũi và chảy ra
ngoài qua lỗ mũi đối diện rồi chảy xuống bồn.
Mỗi bên mũi bơm rửa khoảng 125ml (nửa bình).
Thực hiện tương tự cho mũi còn lại với đầu
nghiêng qua bên còn lại.
Tiêu chí đánh giá
Những tiêu chí dựa vào bảng tự đánh giá của
bệnh nhân
Đau sau mổ (mức độ đau và thời gian đau,
biểu đồ đau theo thời gian).
Chảy dịch mũi: lượng dịch cũng như loại
dịch chảy ra ở mũi.
Tình trạng khứu giác: Dựa vào bảng tự đánh
giá của bệnh nhân.
Nghẹt mũi: tình trạng thông thoáng mũi của
bệnh nhân sau khi phẫu thuật.
Sốt: tình trạng thân nhiệt bệnh nhân tăng từ
37,5oC trở lên.
Sặc, Rát, Mức độ thoải mái, hài lòng của
bệnh nhân.
Những tiêu chí dựa vào sự thăm khám và nội
soi
Tình trạng tích tụ dịch trong khoang phẫu
thuật.
Tình trạng phù nề hoặc teo nhợt niêm mạc.
Xơ dính: tình trạng dính của niêm mạc.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được thu thập, nhập vào máy tính và
xử lý bằng phần mềm chương trình thống kê
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi
Nhóm HS có độ tuổi trung bình là 42,27+/‐
12,63 với tuổi trẻ nhất là 18 tuổi và cao nhất là 68
tuổi. so với nhóm NS có độ tuổi trung bình là
38,3±10,13 với tuổi trẻ nhất là 21 tuổi và cao nhất
là 57 tuổi.
Giới
Tỷ lệ nam trong nhóm HS là 53,3%. Tỷ lệ
nam trong nhóm NS là 56,7% cao hơn tỷ lệ bệnh
nhân nữ là 43,3%.
Tích tụ dịch trong khoang phẫu thuật
Thời gian trung bình để khoang phẫu thuật
sạch sau phẫu thuật ở nhóm HS là 3,80±1,58
tuần; ở nhóm NS là 4,37±1,58 tuần. Sự khác biệt
không có ý nghĩa (phép kiểm t test với p>0,05).
Tính chất dịch tích tụ trong khoang phẫu
thuật
Tuần thứ 1 cả hai nhóm HS và NS có dịch
trong khoang phẫu thuật. Tuy nhiên, sang tuần
thứ 2 dịch máu tụ trong khoang phẫu thuật ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 143
nhóm HS giảm rõ (63,3%‐30,0%). Nhóm NS
cũng giảm nhưng ít hơn (80%‐46,7%).
Tình trạng niêm mạc hố mũi, cuốn mũi
Thời gian trung bình niêm mạc trở lại bình
thường ở nhóm HS là 3,30±2,08 tuần. Ở nhóm
NS là 2,77±1,92 tuần. sự khác biệt này là không
có ý nghĩa thống kê (phép kiểm t test với
p>0,05).
Đau sau phẫu thuật
tỷ lệ bệnh nhân hết đau sau 5 tuần ở nhóm
HS là 83,3%, ở nhóm NS là 56,7% Sự khác biệt có
ý nghĩa (phép kiểm t test với p<0,05).
Tình trạng chảy dịch từ mũi ra ngoài hoặc
xuống họng
Sự khác biệt không có ý nghĩa (phép kiểm t
test với p>0,05).
Khứu giác: Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện khứu
giác ở nhóm HS trong tuần đầu là 36,7% nhóm
NS là 30,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa (phép kiểm
t test với p<0,05).
Nghẹt mũi
Thời gian trung bình hết nghẹt mũi ở nhóm
HS là 2,97±2,26 tuần, ở nhóm NS là 3,57±3,13
tuần. Sự khác biệt có ý nghĩa (phép kiểm t với
p<0,05).
Tình trạng bị sặc khi rửa mũi
Trong tuần đầu nhóm HS có 20,0% bệnh
nhân bị sặc. Nhóm NS là 10% sự khác biệt
không có ý nghĩa (phép kiểm t với p>0,05).
Tình trạng rát mũi
Nhóm HS có tỷ lệ bệnh nhân bị rát khi rửa là
33,3% ở tuần đầu tiên đến tuần thứ 8 tỷ lệ này
vẫn còn là 16,7%. Trong khi đó, nhóm NS chỉ bị
rát mũi trong 3 tuần đầu sau phẫu thuật. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (phép kiểm t
test với p<0,05).
Cảm giác thoải mái sau rửa mũi
Nhóm HS có tỷ lệ bệnh nhân thoải mái ở
tuần thứ 8 là 93,3%, trong khi ở nhóm NS là
100%.
Tình trạng ăn uống, sinh hoạt sau phẫu
thuật
Thời gian trung bình cải thiện ăn uống, sinh
hoạt sau phẫu thuật ở nhóm HS là 1,83±1,84
tuần. ở nhóm NS là 1,90±1,51 tuần. Sự khác biệt
không có ý nghĩa (phép kiểm t với p>0,05).
Mức độ hài lòng
Của bệnh nhân rửa mũi bằng dung dịch NS
cao hơn (ở tuần thứ 3 100% bn hài lòng so với
96,8 ở HS. Tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê (phép kiểm t test với p>0,05).
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu nêu trên, chúng tôi nhận
thấy hiệu quả của dung dịch ưu trương dùng
trong rửa mũi so với dung dịch muối đẳng
trương có một số khác biệt sau
Tình trạng đau sau phẫu thuật
Cảm giác đau sau phẫu thuật ở nhóm HS cải
thiện tốt hơn nhóm NS với 83,3% và 56,7%, sự
cải thiện này là có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt
có thể là do nước muối ưu trương có tác động
tích cực trong sự thanh thải chất tiết niêm mạc,
các yếu tố gây viêm dẫn đến việc cải thiện tình
trạng đau cho bệnh nhân.
Tình trạng nghẹt mũi và ngửi của của bệnh
nhân
Tình trạng nghẹt mũi ở nhóm ưu trương cải
thiện nhanh hơn (2,97±2,26 tuần) so với đẳng
trương (3,57±3,13 tuần), tình trạng cải thiện về
khứu giác ở nhóm ưu trương cũng tốt hơn
nhóm đẳng trương ngay ở tuần đầu tiên sau
phẫu thuật, sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê.
Sự khác biệt này có thể vì rửa mũi bằng
nước muối ưu trương có độ thẩm thấu cao hơn
làm hút dịch từ mô xung quanh làm cho niêm
mạc mũi bớt phù nề từ đó cải thiện tình trạng
nghẹt mũi và ngửi của bệnh nhân sớm hơn.
Mặt khác, Talbot(8) đã chứng minh rằng nước
muối ưu trương có tác động thanh thải chất tiết
niêm mạc tốt hơn nước muối đẳng trương. Họ
cũng chỉ ra rằng muối ưu trương có thể có một
hiệu ứng mạnh mẽ trên cải thiện nghẹt mũi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 144
Những hiệu ứng này đã được nghiên cứu một
lần nữa và khẳng định bởi Keojampa(4) (2004).
Tình trạng tụ dịch, chảy dịch sau phẫu
thuật
Tụ dịch, chảy dịch ở nhóm HS bắt đầu cải
thiện ở tuần thứ 2 với 23,3% bệnh nhân hết tụ
dịch và 35% không còn chảy dịch mũi tỷ lệ này
thay đổi vào tuần thứ 8 là 96,7%. Nhóm NS có tỷ
lệ bệnh nhân không còn tụ dịch là 13,3% và 53,3%
không còn chảy dịch mũi đến tuần thứ 8 là 100%.
Theo tác giả Shoseyov(7) (1998) cho thấy nhóm
điều trị HS với 15 bệnh nhân báo cáo sự gia tăng
trong việc làm sạch tiết dịch mũi trong 2 tuần đầu
tiên. Trong khi 15 bệnh nhân được điều trị bằng
NS đã báo cáo không có thay đổi đáng kể.
Tình trạng dung nạp của dung dịch đối với
bệnh nhân
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy một số
cảm giác khó chịu của bệnh nhân như rát, sặc
xảy ra khi dùng nước ưu trương nhiều hơn
nhóm dùng nước muối đẳng trương, theo tác
giả Rabago cũng cho thấy các kết quả tương tự.
Mức độ hài lòng: đều được chấp nhận ở cả
hai nhóm ưu trương và đẳng trương. Tuy nhiên
ở nhóm HS có 90% bệnh nhân hài lòng ở tuần
đầu tiên và đến tuần thứ 8 là 96,7%. Trong khi
đó, nhóm NS có tới 96,7% bệnh nhân hài lòng
ngay từ tuần đầu sử dụng và đến tuần thứ 8 là
100%. Điều này có thể do tính chất nóng rát mà
dung dịch HS gây ra cho bệnh nhân.
Theo Tomooka đã chứng minh rửa mũi
bằng nước muối ưu trương có hiệu quả trong
điều trị bệnh mũi xoang bao gồm: viêm xoang,
viêm mũi dị ứng, viêm mũi lão hoá, nghẹt mũi,
chảy mũi sau.
Các nồng độ NaCl ưu trương khác nhau đã
được thử nghiệm trong nhiều nghiên cứu. Có
nghiên cứu sử dụng HS 7% và có nghiên cứu sử
dụng HS 6%(1,2,4,8).
Theo David Shoseyov(7) thì nồng độ dung
dịch nước muối 3.5% đã được lựa chọn so với
0.9% bởi vì nó là nồng độ nước biển và được coi
là vô hại, được các bệnh nhân dung nạp tốt hơn.
Theo Berjis(3)thì rửa mũi với HS (3%) cho
hiệu quả hơn NS (0,9%) trên những bệnh nhân
viêm xoang mạn tính, so với nghiên cứu của
chúng tôi thì có sự khác biệt về hiệu quả thật sự
của dung dịch ưu trương dùng trong rửa mũi
điều trị bệnh lý mũi xoang. Theo kết quả của các
nghiên cứu nước ngoài thì dung dịch ưu trương
cho hiệu quả hơn đẳng trương trong khi nghiên
cứu của chúng tôi cho kết quả của hai phương
pháp này là gần như nhau. Có thể do nghiên
cứu của chúng tôi còn một số hạn chế như thời
gian nghiên cứu ngắn, cỡ mẫu nhỏ, Theo
Saraswati and Rabone chứng minh quá trình rửa
mũi bằng nước muối là có ý nghĩa (p=0,0001)
trong việc làm giảm các vấn đề ở mũi, những
thay đổi có lợi cho sức khoẻ về việc cải thiện các
triệu chứng mũi bao gồm: lỗ mũi sạch hơn, thở
tốt hơn, cải thiện cảm giác về mùi, giấc ngủ tốt
hơn, ngưng dùng thuốc xịt mũi, xoang sạch hơn,
ít chảy máu mũi, ít hắt hơi, cảm giác sạch sẽ,
thoải mái và yên tâm hơn. Tuy nhiên, có 3 báo
cáo với tác dụng tiêu cực như tình trạng xoang
xấu đi, tăng tắc nghẽn mũi. Và 4 báo cáo không
có tác dụng gì.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu chúng ta có thể
khẳng định rằng dung dịch nước muối ưu
trương cũng cho hiệu quả tốt trong việc giảm
thiểu các triệu chứng của bệnh và giúp sự lành
thương tốt cho những bệnh nhân sau phẫu thuật
nội soi mũi xoang, không gây tai biến gì.
KẾT LUẬN
Rửa mũi bằng dung dịch nước muối ưu
trương 3% trong chăm sóc bệnh nhân sau phẫu
thuật nội soi mũi xoang có hiệu quả, an toàn,
giúp cải thiện triệu chứng đau, hồi phục khứu
giác, nghẹt mũi tốt hơn so với dung dịch nước
muối đẳng trương 0,9% một cách có ý nghĩa.
Các triệu chứng khác tương tự như nước muối
đẳng trương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam P, Stiffman M, Blake RL Jr (1998). “A clinical trial of
hypertonic saline nasal spray in subjects with the common
cold or rhinosinusitis”. Arch Fam Med; 7 (1): 39‐43.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 145
2. Andrew R, Timothy M, Davic S (1997). “Mucociliary
clearance and buffered hypertonic saline solution”. The
Laryngoscope: 107.
3. Berjis N, Sonbolastan S M, Okhovat S H, Narimani A A,
Razmjui J. (2011).” Normal Saline Versus Hypertonic 3%
Saline: It’s Efficacy in Non‐Acute Rhinosinusitis”. Iranian
Journal of Otorhinolaryngology 23(1).
4. Keojampa BK, Nguyen MH, Ryan MW (2004).”Effects of
buffered saline solution on nasal mucociliary clearance and
nasal airway patency”. Otolaryngol Head Neck Surg; 131:
679–82.
5. Lê Minh Tâm (2011). “Hiệu quả bơm rửa mũi bằng nước
muối sinh lý sau phẫu thuật nội soi viêm mũi xoang mạn
tính”, Luận văn thạc sĩ, tr 1‐70.
6. Phạm Kiên Hữu, Văn Thị Hải Hà (2007). “Nghiên cứu những
yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả của phẫu thuật nội soi mũi
xoang”. Y Học TPHCM, tr 47‐51.
7. Shoseyov D, Bibi H, Shai P (1998). “Treatment with
hypertonic saline versus normal saline nasal wash of pediatric
chronic sinusitis”. J Allergy Clin Immunol; 101: 602‐5.
8. Talbot AR, Herr TM, Parsons DS (1997): “Mucociliary
clearance and buffered hypertonic saline solution”.
Laryngoscope, 107:500–503.
Ngày nhận bài 22/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013