Mục tiêu: Hình thái tổn thương đại thể của MN còn lại trong VTG mạn thủng nhĩ. Đối chiếu lâm sàng với
thay đổi vi thể của phần còn lại và mối tương quan giữa đặc điểm đại thể và tổn thương vi thể.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca theo một quy trình định sẵn, tại
BVTMH TPHCM và BVĐK Vạn Hạnh từ tháng 05/2009 đến 08/2010.
Kết quả: 61 bệnh nhân: 61 ca VTG mạn, 13 ca viêm cấp-mạn, 42 tai bị bệnh trên 3 năm, 19 tai bị bệnh dưới
3 năm, tổn thương đại thể là: 46 MN dày, 7 MN teo mỏng, 22 mảng can xi, 24 mô hạt viêm. Tổn thương vi thể
là: 42 mẫu tăng sinh lớp BM, 42 mẫu tăng sinh lớp sợi, 3 mẫu teo mỏng lớp BM, 4 mẫu teo mỏng lớp sợi, 29
mẫu mô hạt viêm, 19 mẫu mảng can xi, 26 mẫu BM MN bình thường.
Kết luận: 100% MN viêm mạn trong VTG mạn, 21,3% viêm cấp-mạn tính, tổn thương MN thường gặp
là: MN dày, MN teo mỏng, mảng can xi, mô hạt viêm. Có sự tương thích rõ rệt giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh.
Liên quan có ý nghĩa thống kê với sự tăng sinh của lớp biểu mô hay lớp sợi MN, yếu tố thời gian có tác động đến
mối liên quan giữa MN dày trên lâm sàng với tăng sinh của lớp biểu mô hay lớp sợi MN
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thái tổn thương màng nhĩ trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 243
HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG MÀNG NHĨ
TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ
Huỳnh Minh Thế*, Phạm Ngọc Chất**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Hình thái tổn thương đại thể của MN còn lại trong VTG mạn thủng nhĩ. Đối chiếu lâm sàng với
thay đổi vi thể của phần còn lại và mối tương quan giữa đặc điểm đại thể và tổn thương vi thể.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca theo một quy trình định sẵn, tại
BVTMH TPHCM và BVĐK Vạn Hạnh từ tháng 05/2009 đến 08/2010.
Kết quả: 61 bệnh nhân: 61 ca VTG mạn, 13 ca viêm cấp-mạn, 42 tai bị bệnh trên 3 năm, 19 tai bị bệnh dưới
3 năm, tổn thương đại thể là: 46 MN dày, 7 MN teo mỏng, 22 mảng can xi, 24 mô hạt viêm. Tổn thương vi thể
là: 42 mẫu tăng sinh lớp BM, 42 mẫu tăng sinh lớp sợi, 3 mẫu teo mỏng lớp BM, 4 mẫu teo mỏng lớp sợi, 29
mẫu mô hạt viêm, 19 mẫu mảng can xi, 26 mẫu BM MN bình thường.
Kết luận: 100% MN viêm mạn trong VTG mạn, 21,3% viêm cấp-mạn tính, tổn thương MN thường gặp
là: MN dày, MN teo mỏng, mảng can xi, mô hạt viêm. Có sự tương thích rõ rệt giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh.
Liên quan có ý nghĩa thống kê với sự tăng sinh của lớp biểu mô hay lớp sợi MN, yếu tố thời gian có tác động đến
mối liên quan giữa MN dày trên lâm sàng với tăng sinh của lớp biểu mô hay lớp sợi MN.
Từ khóa: Màng nhĩ.
ASBTRACT
INJURIED FORMS OF TYMPANIC MEMBRANE IN CHRONIC OTITIS MEDIA WITH HOLED
TYMPANIC MEMBRANE
Huynh Minh The, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 243 - 250
Objectives: To survey characteristic features of typical tympanic membrane injuries in patients with
chronic middle ear inflammation (otitis media with perforation) and compare commonly encountered injuries
with micro changes in tympanic membrane in those situations. The correlation between general characteristics
and micro injuries will be considered.
Subjects and methods: This descriptive study of presenting patients according to a pre-determined process
aim to identify characteristic features of tympanic membrane injuries in patients with chronic middle ear
inflammation at ENT Hospital HCM City and Van-Hanh general hospital, between May 2009 and August 2010.
Results: There were 42 cases of chronic inflammation more than 3 years and 19 cases less than 3 years.
There were 13 cases of acute inflammation. Characteristic injuries: thickening of tympanic membrane (46
specimens), atrophy of tympanic membrane (7 specimens), tympanosclerosis (22 specimens), granulomatous
inflammation (24 specimens). Micro injuries: accession of epithelial layer (42 specimens), accession of fibrous
layer (42 specimens), atrophy of epithelial layer (3 specimens), atrophy of fibrous layer (4 specimens),
granulomatous inflammation (29 specimens), calcification of tympanic membrane (19 specimens).
Conclusion: 100% of the patients presenting with chronic otitis media had chronic inflammatory tympanic
membrane with perforation with 21.3% had acute inflammation. The characteristic features of typical CMO with
* Khoa TMH BVĐK Vạn Hạnh. ** Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: CK II. BS Huỳnh Minh Thế, ĐT:0903009585, Email: huynhminhthe2005@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 244
perforation were thickening of tympanic membrane, atrophy of tympanic membrane, tympanosclerosis and
granulomatous inflammation. The results indicated that these characteristic injuries had a statistically significant
correlation with accession of epithelial or fibrous layer. Time appeared to be a factor in the relationship between
thickening of TM with accession of epithelial or fibrous layer.
Key word: Tympanic membrane
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tai giữa (VTG) mạn thủng nhĩ là bệnh
lý thường gặp trên toàn thế giới, đặc biệt ở các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam,
theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì VTG mạn
là nguyên nhân hàng đầu gây nghe kém. Điều
trị chủ yếu hiện nay của VTG mạn thủng màng
nhĩ là phẫu thuật tạo hình màng nhĩ nhằm phục
hồi chức năng nghe cho người bệnh là vấn đề
thường qui, song kết quả thu được về hồi phục
sức nghe vẫn còn nhiều khác biệt. Nhiều tác giả
cho rằng sự thay đổi cấu trúc của phần màng
nhĩ còn lại trong VTG mạn thủng nhĩ có vai trò
quan trọng trong phục hồi chức năng nghe sau
mổ nhưng chưa nghiên cứu cụ thể.
Nội soi ống cứng giúp quan sát và đánh giá
tổn thương hình thái bên ngoài, chưa đi vào bản
chất thay đổi cấu trúc của màng nhĩ nên vẫn còn
nhiều tranh cãi, chưa thật sự thống nhất.
Trên thế giới có ít đề tài nghiên cứu về thay
đổi cấu trúc vi thể của phần màng nhĩ còn lại,
chủ yếu là quanh rìa lỗ thủng màng nhĩ để tìm
chổ nối biểu bì–niêm mạc màng nhĩ như
Schuknecht và cộng sự (1966)(8) ở Mỹ; Yamashita
(1985)(12) ở Nhật; Somers (1997)(10) ở Bỉ.
Tại Việt Nam, Huỳnh Ngọc Thành (2005)(1)
nghiên cứu mô học rìa lỗ thủng màng nhĩ để tìm
chổ nối biểu bì- niêm mạc.
Để góp phần giải quyết những vấn đề tồn
tại nêu trên và nghiên cứu sự thay đổi đại thể
cũng như vi thể của phần còn lại của màng nhĩ
trong VTG mạn thủng nhĩ, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Hình thái tổn thương màng nhĩ
trong VTG mạn thủng nhĩ”.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân Việt Nam trưởng thành được
chẩn đoán viêm tai giữa mạn thủng nhĩ và được
phẫu thuật vá nhĩ từ tháng 05/2009 đến tháng
08/2010.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ vi phẫu tai, kính hiển vi, bộ nội
soi ống cứng các loại. Quy trình làm tiêu bản và
đọc kết quả tại Bm Giải phẫu bệnh ĐH Y Dược
TPHCM.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Về lâm sàng
Màng nhĩ bình thường: Màu trắng mờ, ánh
sáng xuyên thấu một phần, thấy rõ cán búa,
thấy mờ mờ các cấu trúc bên trong.
Màng nhĩ dày: Màng nhĩ màu trắng mờ hay
trắng đục, mất độ xuyên thấu ánh sáng, không
thấy hay thấy không rõ cán búa, không nhìn
thấy các cấu trúc bên trong.
Màng nhĩ teo mỏng: Màng nhĩ màu trắng
trong, ánh sáng xuyên thấu qua nhiều, thấy rõ
cán búa, nhìn rõ các cấu trúc bên trong.
Mảng canxi: Mảng màu trắng đục, giới hạn
có thể đều hay không đều, vị trí bất kỳ trên
màng nhĩ, cảm giác cứng khi đụng vào.
Mô hạt viêm: Màu đỏ, sùi, nhiều thùy, vị trí
bất kỳ trên màng nhĩ, thường quanh rìa lỗ
thủng, đụng vào dễ chảy máu, giới hạn không
rõ.
Về Giải phẫu bệnh
Màng nhĩ bình thường: Màng nhĩ đủ 3 lớp:
lớp biểu mô, lớp sợi, lớp niêm mạc, các lớp
trong giới hạn bình thường về mô học, không
thay đổi cấu trúc, không hiện diện tổn thương
khác.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 245
Màng nhĩ dày: Tăng sinh biểu mô hay lớp
sợi, hiện diện tế bào viêm mạn, tăng sinh
mạch máu.
Màng nhĩ teo mỏng: Mất lớp sợi màng nhĩ,
hiện diện tế bào viêm mạn, giảm mạch máu
nuôi, giảm kích thước tế bào.
Mảng canxi: Hiện diện sợi collagen
hyaline hóa, lắng đọng canxi trong lớp sợi tạo
thành những phiến mỏng, hiện diện tế bào
bạch cầu ái kiềm.
Mô hạt viêm: Tân tạo mạch máu mới, có
nguyên bào sợi mới, hiện diện tế bào lạ khổng
lồ.
Tiêu chuẩn loại trừ
VTG mạn cholesteatoma, xẹp nhĩ, VTG
thanh dịch.
Xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm thống kê SPSS 18.0.
KẾT QUẢ
Trong 61 bệnh nhân, 20 nam, 41 nữ, nhỏ
tuối nhất là 17, lớn tuổi nhất là 60, tuổi trung
bình 34,69±1,44. 61 bệnh nhân viêm mạn trong
đó có 13 ca có viêm cấp tính kèm theo(tai T
57,4%, tai P 42,6%).
Phần MN còn lại qua nội soi
Bảng 1: Mảng can xi, mô hạt viêm, MN dày, MN teo
mỏng.
Tổn thương đại thể Số ca Tỷ lệ(%)
Mảng can xi 22 36,1
Mô hạt viêm 24 39,3
Màng nhĩ dày 46 75,4
Màng nhĩ teo mỏng 7 11,5
Hình 1: MN teo mỏng, MN viêm dày, mô hạt viêm. Hình 2: Mảng canxi, Màng nhĩ viêm dày.
Biến đổi cấu trúc vi thể của phần còn lại
của MN
Bảng 2:Cấu trúc vi thể của lớp biểu mô.
Lớp BM MN Số ca Tỷ lệ(%)
Bình thường 26 42,6
Teo mỏng 3 4,9
Tăng sản lớp đáy 37 60,7
Tăng sản lớp gai 38 62,3
Tăng sản lớp sừng 39 63,9
Bảng 3: Biến đổi cấu trúc vi thể của lớp sợi.
Lớp sợi MN Số ca Tỷ lệ(%)
Bình thường 5 8,2
Teo mỏng 4 6,2
Nguyên bào sợi 41 67,2
Tế bào sợi 37 60,7
Mảng canxi 17 27,9
Mô hạt viêm 29
So sánh các tổn thương vi thể và đại thể
của phần MN còn lại
Bảng 4: So sánh các tổn thương vi thể và đại thể của
phần MN còn lại.
Tổn thương đại thể Tổn thương vi thể
Màng nhĩ dày: 46
Tăng sinh lớp BM: 42
Tăng sinh lớp sợi: 42
Màng nhĩ teo mỏng: 7
Teo mỏng lớp BM: 3
Teo mỏng lớp sợi: 4
Mô hạt viêm: 24 Mô hạt viêm : 29
Mảng can xi: 22 Mảng can xi: 17
Liên quan giữa các tổn thương vi thể lớp
BM và đại thể của phần MN còn lại
Bảng 5: Liên quan giữa các tổn thương vi thể lớp
BM và đại thể của phần MN còn lại.
Tổn
thương
đại thể
Tăng sinh
lớp đáy
Tăng sinh
lớp gai
Tăng sinh
lớp sừng
Số ca
N=61
P
Số ca
N=61
P Số ca
N=61
P
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 246
Tổn
thương
đại thể
Tăng sinh
lớp đáy
Tăng sinh
lớp gai
Tăng sinh
lớp sừng
Số ca
N=61
P
Số ca
N=61
P Số ca
N=61
P
Mô hạt viêm
18
29,5%
0,05
19
31,1%
0.02 18
29,5%
0,11
Màng nhĩ
dày
35
57,4%
0,01
35
57,4%
0,01 34
55,7%
0,01
Bảng 6: Liên quan giữa các tổn thương vi thể lớp
BM và đại thể của phần MN còn lại.
Tổn thương
đại thể
Tăng sinh nguyên
bào sợi
Tăng sinh tế bào sợi
Số ca
N=61
P
Số ca N=61 P
Mảng can xi
11
19,7%
0,03
10
16,4%
0,06
Màng nhĩ dày
38
62,3%
0,01
35
57,4%
0,01
Phân tích sự tương tác của yếu tố thời gian
với mối liên quan giữa các tổn thương vi
thể và đại thể của phần MN còn lại
Bảng 7: Phân tích sự tương tác của yếu tố thời
gian với mối liên quan giữa các tổn thương vi thể
và đại thể
Màng nhĩ dày Mảng canxi Mô hạt viêm
Tăng sản lớp
đáy
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,065
P = 0,001
Tăng sản lớp
gai
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,029
P = 0,001
Tăng sản lớp
sừng
P = 0,004
P = 0,001
Tăng sản
nguyên bào sợi
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,031
P = 0,001
Tăng sản tế
bào sợi
P = 0,001
P =0,001
Thời gian tai bị bệnh (P)
Biến đổi cấu trúc vi thể của phần màng nhĩ còn lại
(A) (B) (A) (B)
Hình 3: (A)Màng nhĩ bình thường x 40. (B)Màng nhĩ
bình thường x 100.
Hình 4: (A) Màng nhĩ teo mỏng. (B)Teo mỏng lớp biểu
mô và lớp sợi.
(A) (B) (A) (B)
Hình 5: (A) Viêm tai giữa mạn. (B) Tăng sinh nhiều
lympho bào-tương bào.
Hình 6: (A) Tăng sản nguyên bào sợi-tế bào sợi. (B)
Tăng sản lớp biểu mô.
(A) (B)
Hình 7: (A) Màng nhĩ viêm dày, (B) Mô hạt viêm. Hình 8: Mảng can xi chuyển sản xương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 247
(A) (B)
Hình 9:(A) Viêm cấp-mạn tai giữa. (B) Xung huyết ở
lớp BM- bạch cầu đa nhân.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi
Thường gặp từ 17 đến 46 tuổi, độ tuổi lao
động và công tác, thủng nhĩ ảnh hưởng rất
nhiều đến công việc và chất lượng cuộc sống
của họ, lứa tuổi VTG mạn trong nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với nhiều tác giả khác.
Giới và tai phẫu thuật
Giới nữ nhiều gấp đôi giới nam, có thể do
giới nữ quan tâm đến sức khỏe hơn nam. Tai trái
gần gấp đôi tai phải, điều này là do phần lớn
người Việt Nam thuận tay phải, cho nên bán cầu
đại não trái to hơn bán cầu phải và đè xuống
vùng sàn sọ trái làm sàn sọ trai thấp hơn gây
chèn ép vòi tai trái, nên tai trái dễ bị viêm hơn.
Tổn thương đại thể-vi thể phần màng nhĩ
còn lại
Viêm màng nhĩ mạn trong VTG mạn thủng nhĩ
Dựa vào lâm sàng để chẩn đoán viêm màng
nhĩ mạn thủng nhĩ là rất khó, phải dựa vào giải
phẫu bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
100% mẫu thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
viêm mạn phần MN còn lại, tương tự nhưng
Schuknecht và các tác giả khác, trong đó có
13/61 ca (21,3%) viêm cấp trên nền viêm mạn.
Màng nhĩ dày
Chúng tôi ghi nhận MN dày, có thể dày toàn
bộ hay rải rác trên phần MN còn lại, đặc điểm
lâm sàng này chưa có tác giả nào đề cập đến.
Trên vi thể MN dày biểu hiện tăng sinh của lớp
biểu bì và lớp sợi của MN.
Trên vi thể: phân nửa số ca nghiên cứu có
lớp biểu bì bình thường, hơn phân nửa số ca
tăng sinh biểu bì ở nhiều mức độ khác nhau ở
lớp đáy; lớp gai hoặc lớp sừng, có thể có 2 hoặc
3 lớp biểu bì cùng tăng sinh và ở nhiều mức độ
khác nhau, về lớp sợi có 5/61 ca (8,2%) có lớp sợi
bình thường, có 42/61 ca (68,8%) tăng sinh lớp
sợi với nhiều mức độ khác nhau, lớp sợi dày lên
rất nhiều lần so với lớp sợi của MN bình
thường, lớp sợi tăng sinh chủ yếu là tế bào sợi
và nguyên bào sợi điều này có vai trò quan
trọng trong xác định tổn thương viêm mạn của
phần MN còn lại cũng như tiên lượng về mức
độ phục hồi chức năng khi can thiệp phẫu thuật.
Nếu lớp sợi tăng sinh chủ yếu là tế bào sợi,
nguyên bào sợi ít điều này nói lên tiến trình
viêm mạn của MN này đang ổn định, không
tiến triển dày hơn; ngược lại sự hiện diện của
nguyên bào sợi ở mức độ trung bình hay nhiều,
dự hậu sẽ xấu, vì tiến trình viêm mạn của MN
vẫn tiếp tục xãy ra và lớp sợi sẽ dày hơn do tiến
trình biệt hóa từ nguyên bào sợi thành tế bào
sợi. Như vậy, nguyên bào sợi hiện diên càng
nhiều bao nhiêu thì tiến trình viêm diễn tiến
càng ngày càng nặng bấy nhiêu, hậu quả là độ
rung của MN càng giảm bấy nhiêu, đồng nghĩa
với sức nghe hồi phục sau mổ sẽ kém cho dù kết
quả phẫu thuật tốt. Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận nguyên bào sợi hiện diện 41/61 ca
(67,2%), điều này cho thấy dự hậu xấu và mất
chức năng nghe rất cao.
Màng nhĩ đóng canxi
Một tổn thương khác cũng thường gặp trên
lâm sàng đó là màng nhĩ đọng canxi hay còn gọi
là xơ nhĩ. Trong tổng số 61 ca nghiên cứu, có 22
ca (36,1%). Xơ nhĩ là một dạng đặc hiệu của xơ
hóa mà thường gặp trong VTG mạn. Sự kết tụ
của mô màu trắng, dày đặc ngay dưới niêm mạc
tai giữa không chỉ ở mặt niêm mạc của màng
nhĩ mà còn trong VTG mủ mạn; trên các cành
của xương bàn đạp; trong hòm nhĩ và đôi khi
trong xương chũm.
Vi thể, có thể thấy những mảnh vỏ giống
như cấu trúc da; vi thể cho thấy đó là sợi
collagen hyalin hóa trong niêm mạc, xếp thành
nhiều lớp hay là cấu trúc những phiến mỏng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 248
việc lắng đọng muối canxi, biểu hiện là những
vùng giống như đám tế bào ái kiềm, phân bố
không đều trong đám sợi collagen. Cấu trúc
nhiều lớp tương ứng với đại thể biểu hiện là sự
tạo thành mảng thường thấy trên lâm sàng.
Xương có thể hiện diện trong đám xơ.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mảng
canxi lúc nội soi là 22/61 ca (36,1%), song trên vi
thể số ca có mảng canxi là 17/61 ca (27,9%). Sở dĩ
có sự khác biệt như vậy là vì khi nội soi có mảng
canxi nhưng ở sát khung nhĩ xương nên không
lấy được mẫu để thử giải phẫu bệnh. Đối chiếu
đại thể với vi thể của phần còn lại của màng nhĩ
có mảng canxi cho thấy có sự tương thích, đồng
bộ với nhau.
Mô hạt viêm màng nhĩ
Khám lâm sàng phải quan sát thật kỹ mới có
thể phát hiện được mô hạt viêm trên phần còn
lại của màng nhĩ vì tổn thương này đôi khi chỉ
là một mảng màu đỏ, dễ lầm với sung huyết
màng nhĩ và bỏ sót(10).
Vi thể cho thấy đây là dạng đặc hiệu của
tình trạng còn bù sau viêm, đó là sự phát triển
của mô hạt. Trong tiến trình này, tế bào nội mô
của mạch máu và nguyên bào sợi là những tế
bào được tạo mới, sau đó là tế bào viêm đơn
nhân. Sự tạo thành mô hạt thường ưu tiên trong
lớp dưới niêm mạc của tai giữa hay màng nhĩ.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trên lâm
sàng có 24/61 ca (39,3%), song trên vi thể chúng
tôi ghi nhận có 29/61 ca (47,5%), điều này cho
thấy đặc điểm lâm sàng tương thích với thay đổi
vi thể của mô hạt viêm; mặt khác, kết quả này
cũng cho thấy việc chẩn đoán lâm sàng tổn
thương mô hạt viêm dễ bỏ sót, cần phải khám
với đèn soi tai hay nội soi đủ ánh sáng và quan
sát thật kỹ mới tránh bỏ sót tổn thương này.
Màng nhĩ teo mỏng
Vi thể cho thấy lớp sợi của màng nhĩ không
còn (chỉ còn lớp biểu mô và lớp niêm mạc của
màng nhĩ mà thôi); mạch máu giảm và các tế
bào có xu hướng giảm kích thước.
Một số tác giả về mô bệnh học còn phân
chia teo mỏng màng nhĩ thành 2 nhóm: màng
nhĩ đơn và màng nhĩ đôi. Màng nhĩ đơn là
màng nhĩ chỉ còn lớp biểu bì, lớp sợi. Màng
nhĩ đôi là màng nhĩ còn lớp biểu bì và lớp
niêm mạc, chỉ mất lớp sợi mà thôi. Thực tế
lâm sàng không thể phân biệt được 2 dạng
này nên chúng tôi gộp chung lại với nhau, gọi
chung là màng nhĩ teo mỏng.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 7/61
ca (11,5%), vi thể ghi nhận cũng 7 ca song teo
mỏng biểu bì màng nhĩ là 3 ca, teo mỏng lớp sợi
là 4 ca. Sự khác biệt này có thể do phần còn lại
của màng nhĩ viêm mạn, dày lên rất nhiều;
những vùng màng nhĩ còn bình thường trở nên
mỏng hơn, và như vậy dễ dẫn đến chẩn đoán
nhầm là màng nhĩ teo mỏng.
Tổn thương phần màng nhĩ còn lại của VTG
mạn thủng nhĩ là tổn thương phối hợp, có thể
kết hợp nhiều tổn thương cùng lúc như màng
nhĩ dày, teo mỏng, mảng canxi hay mô hạt
viêm, nhưng dù là tổn thương đơn thuần hay
phối hợp luôn luôn hiện diện trên nền tảng của
viêm màng nhĩ mạn tính. Điều này sẽ giúp các
nhà Tai học chọn lựa phương pháp điều trị thích
hợp nhất cho từng người bệnh và góp phần
giúp các phẫu thuật viên tiên lượng trước được
kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Mối tương quan giữa đại thể và vi thể các
tổn thương thường gặp trên phần còn lại
của màng nhĩ trong VTG mạn thủng nhĩ
Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và vi thể
Kiểm định thống kê cho thấy biểu mô tăng
sinh lớp đáy hay lớp gai liên quan có ý nghĩa
thống kê với màng nhĩ dày và mô hạt viêm.
Trong khi tăng sinh lớp sừng chỉ liên quan có ý
nghĩa thống kê với màng nhĩ dày mà thôi.
Kiểm định thống kê cho thấy màng nhĩ dày
liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng sinh tế
bào sợi hay tăng sinh nguyên bào sợi.
Như vậy, màng nhĩ dày liên quan chặt chẽ
với tăng sinh lớp đáy, lớp sợi, lớp sừng và đặc
biệt là lớp sợi của màng nhĩ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 249
Ảnh hưởng của yếu tố tương tác với mối liên
quan giữa thay đổi mô học và hình thái
màng nhĩ qua nội soi
Về mặt lâm sàng cũng như mô bệnh học,
khi yếu tố tác động tồn tại kéo dài thì tổn
thương về mặt mô học sẽ càng nặng hơn. Yếu
tố tác động trong VTG mạn thủng nhĩ chính là
tình trạng nhiễm trùng, để nhiễm trùng kéo
dài hay tái đi tái lại nhiều lần thì yếu tố thời
gian đóng vai trò chính yếu; chính vì vậy
chúng tôi khảo sát yếu tố thời gian tác động
và gây ra những thay đổi về lâm sàng cũng
như GPB của phần màng nhĩ còn lại trong
VTG mạn thủng nhĩ. Chúng tôi ghi nhận:
Đối với lớp biểu mô
Mối quan hệ giữa tăng sinh lớp đáy với
màng nhĩ dày trên nội soi có sự tác động của
yếu tố thời gian với P < 0,05.
Có sự tác động của yếu tố thời gian lên mối
quan hệ giữa tăng sinh biểu mô lớp gai với
màng nhĩ dày và mô hạt viêm trên nội soi có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05.
Đối với lớp sừng, yếu tố thời gian tác động
lên mối quan hệ giữa tăng sinh lớp sừng với
màng nhĩ dày trên nội soi với P<0,05.
Đối với lớp sợi
Thống kê cho thấy yếu tố thời gian tác động
lên mối quan hệ giữa tăng sinh nguyên bào sợi
với màng nhĩ dày và mảng canxi trên nội soi có
ý nghĩa thống kê P < 0,05.
Yếu tố thời gian tác động lên mối quan hệ
giữa tăng sinh lớp sợi với màng nhĩ dày lên trên
nội soi có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Các tổn thương khác không ghi nhận có liên
quan đến yếu tố thời gian.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát hình ảnh đại thể đối chiếu với
vi thể các đặc điểm lâm sàng thường gặp ở phần
màng nhĩ còn lại trong V