Bài viết đề cập đến các vấn đề: thực trạng hoạt động hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại
(DNTM) trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện nay như thế nào? Cần có những giải pháp gì để giúp
các doanh nghiệp thương mại trên thuận lợi trong quá trình tiếp cận nguồn vốn? Kết hợp phương
pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, bài viết đã mô tả được thực trạng hoạt động
hỗ trợ vốn cho các DNTM tại Việt Trì, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ
vốn và kiến nghị một số giải pháp giúp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNTM, tạo đà cho các
doanh nghiệp thương mại trong quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
165
HỖ TRỢ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Thị Phương Hảo*, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Ngọc Hoa, Lương Thị Ánh Tuyết
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài viết đề cập đến các vấn đề: thực trạng hoạt động hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại
(DNTM) trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện nay như thế nào? Cần có những giải pháp gì để giúp
các doanh nghiệp thương mại trên thuận lợi trong quá trình tiếp cận nguồn vốn? Kết hợp phương
pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, bài viết đã mô tả được thực trạng hoạt động
hỗ trợ vốn cho các DNTM tại Việt Trì, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ
vốn và kiến nghị một số giải pháp giúp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNTM, tạo đà cho các
doanh nghiệp thương mại trong quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Từ khóa: Hỗ trợ; Nguồn vốn; Doanh nghiệp Thương mại; Việt Trì; Phú Thọ
MỞ ĐẦU*
Doanh nghiệp thương mại đã và đang trở
thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế Việt Nam. Với tỷ trọng chiếm trên 30%
tổng số Doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên cả nước, các DNTM đã có
đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc
dân, tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn
đề xã hội. [1] Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, các DNTM gặp phải không ít những
khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất
là khả năng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt về
thủ tục, lãi suất cho vay, tài sản thế
chấp....Với vai trò trọng yếu của DNTM trong
nền kinh tế, yêu cầu đặt ra là cần phải có các
giải pháp cấp thiết nhằm hỗ trợ DNTM tiếp
cận được nguồn vốn, nâng cao năng lực kinh
doanh, cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế. Với lý do đó.
nghiên cứu vấn đề "hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố
Việt Trì" là thực sự cần thiết. [1] Hỗ trợ vốn
cho DNTM là tạo điều kiện thuận lợi về tiếp
cận nguồn vốn, giúp DNTM khắc phục những
hạn chế, yếu kém trong quá trình tiếp cận
nguồn vốn, phát huy được tính chủ động,
sáng tạo trong sử dụng nguồn vốn của
DNTM. [5] Nội dung cơ bản của công tác hỗ
trợ vốn cho các DNTM bao gồm: hỗ trợ nhằm
tăng khả năng thông tin về tiếp cận nguồn
vốn; hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng đáp
ứng các thủ tục pháp lý để doanh nghiệp tiếp
cận nguồn vốn; hỗ trợ năng lực tài chính giúp
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn.
*
Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tại thành phố Việt Trì, tổng số doanh nghiệp
tính đến hết năm 2017 là 2156 doanh nghiệp,
trong đó DNTM là 1645 doanh nghiệp (chiếm
76,3%) [3]. Với tỷ trọng lớn của các DNTM
tại thành phố Việt Trì như trên, tác giả nghiên
cứu vấn đề hỗ trợ vốn với cách tiếp cận loại
hình DNTM đứng trên góc độ của quản lý
nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các
giải pháp được đề xuất hàm ý là các định
hướng, chính sách giúp các DNTM thuận lợi
trong quá trình tiếp cận nguồn vốn dưới cái
nhìn của quản lý kinh tế.
Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các
số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017 và các số
liệu sơ cấp điều tra năm 2018. Các số liệu sơ
cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng hỏi các DNTM trên địa bàn
thành phố Việt trì với cách chọn mẫu ngẫu
nhiên. Quy mô mẫu điều tra được xác định
theo công thức Slovin:
)e*N(1
N
n
2
Với N = 1645 doanh nghiệp, e = 0,05. Quy mô
mẫu tối thiểu được xác định là 322 doanh nghiệp.
Trong bảng hỏi, tác giả sử dụng thang đo
Likert với 5 mức độ (1. Hoàn toàn không
đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Phân vân, 4.
Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý) để thu thập
thông tin: tính minh bạch về tiếp cận thông
tin; mức độ thủ tục hành chính; tính năng
động và tích cực của các cơ quan nhà nước
trong hỗ trợ DN vay vốn...
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
166
Nhóm 1: Các yếu tố có liên quan tới “Phương
án kinh doanh”. Mã biến: PAKD1: Doanh
nghiệp có kế hoạch kinh doanh cụ thể; PAKD2:
DN xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách
khoa học, đảm bảo tính khách quan; PAKD3:
Phương án kinh doanh rõ ràng, đảm bảo tính
thuyết phục đối với ngân hàng PAKD4: Phương
án kinh doanh được xây dựng dựa trên tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Nhóm 2: Các biến quan sát liên quan tới “tài
sản đảm bảo”. Mã biến gồm: TSĐB1: Tài sản
đảm bảo có giá trị kinh tế; TSĐB2: Tài sản
đảm bảo có đầy đủ tính pháp lý; TSĐB3: DN
cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản đảm bảo.
Nhóm 3: Các biến quan sát liên quan tới “báo
cáo tài chính”. Mã biến gồm: BCTC1: Báo
cáo tài chính tại các đơn vị là minh bạch, rõ
ràng; BCTC2: Báo cáo tài chính thực hiện
đúng theo quy định của Bộ tài chính; BCTC3:
Các thông tin trong báo cáo tài chính là tin
cậy, phản ánh đúng tình hình tại DN.
Nhóm 4: Các biến quan sát liên quan tới
“năng lực quản lý của doanh nghiệp”. Mã
biến gồm: NLQL1: DN có bộ máy quản lý
kinh doanh hiệu quả; NLQL2: Đội ngũ nhân
viên, quản lý có năng lực trình độ; NLQL3:
Cán bộ, nhân việc có nhiều năm kinh nghiệm;
NLQL4: Đội ngũ quản lý, nhân viên có tính
thần trách nhiệm cao trong công việc.
Nhóm 5: Các yếu tố có liên quan tới “ lãi suất
cho vay”. Mã biến: LS1: Lãi suất cho vay linh
hoạt đối với tình hình của doanh nghiệp; LS2:
Các đơn vị thực hiện lãi suất cho vay đúng
theo quy định của nhà nước; LS3: Lãi suất
cho vay thấp, đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp.
Nhóm 6: Các yếu tố có liên quan tới “thủ tục
cho vay”. Mã biến: TTCV1: Thủ tục cho vay
vốn dễ dàng; TTCV2: Đa dạng hóa các gói
sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp;
TTCV3: Nhân viên tại các tổ chức tín dụng
sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi đễn vay
vốn; TTCV4: Các tổ chức tín dụng thực hiện
đầy đủ các quy định về hỗ trợ tín dụng đối với
doanh nghiệp.
Nhóm 7: Các yếu tố có liên quan tới “thời hạn
cho vay”. Mã biến: THCV1: Thời gian cho
vay dài đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp;
THCV2: Đa dạng về các nguồn vốn vay;
THCV3: Thông tin về thời hạn cho vay được
cung cấp rõ ràng.
Nhóm 8: Các yếu tố có liên quan tới “vốn chủ
sở hữu”. Mã biến: VCSH1: Nguồn vốn chủ sở
hữu lớn; VCSH2: Thời gian vòng quay vốn
ngắn; VCSH3: Số lượng chủ sở hữu vốn;
VCSH4: Hiệu suất sử dụng vốn
Mô hình hồi quy binary có dạng:
Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = β0 + β1X1+ β2X2+
β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7+ β8X8
Trong đó: Y là khả năng tiếp cận vốn. Y sẽ
nhận các giá trị: P(Y=0): xác suất DN không
được hỗ trợ vốn; P(Y=1): xác suất DN được
hỗ trợ vốn. Xi: là các biến độc lập, với: X1 là
phương án kinh doanh; X2 là tài sản đảm bảo;
X3 là báo cáo tài chính; X4 là năng lực quản
lý; X5 là lãi suất; X6 là thủ tục cho vay; X7 là
thời hạn cho vay; X8 là vốn chủ sở hữu. Kỳ
vọng hệ số bê ta các biến X1, X2 X3 X4 X8
mang dấu dương, đây là các biến nội sinh của
DN. Kỳ vọng hệ số beta của các biến X5 X6 X7
mang dấu âm, đây là các biến ngoại sinh.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khái quát về các DNTM tại Việt trì
Đến hết năm 2017, thành phố Việt Trì có
1645 doanh nghiệp là DNTM, 20 Doanh
nghiệp được cấp phép thành lập trong giai
đoạn 2015-2017 với tổng số vốn gần 50 tỷ
đồng. [3] DNTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong
các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Việt Trì. Năm 2015 DNTM có 776/1424
doanh nghiệp và chiếm 54,49% ; năm 2016 là
1130/1752 doanh nghiệp chiếm 64,49% ; năm
2017 số doanh nghiệp thương mại là
1645/2156 doanh nghiệp chiếm 76,29% tổng
số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt
Trì. [6] Số liệu trên chứng tỏ tầm quan trọng
của doanh nghiệp thương mại trong hệ thống
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì
nói riêng và tầm quan trọng trong việc đóng
góp giá trị kinh tế, xã hội, và giải quyết việc
làm trên địa bàn thành phố nói chung.
Thực trạng công tác hỗ trợ vốn cho các
DNTM tại Việt Trì
Hỗ trợ tăng khả năng thông tin tiếp cận vốn
cho các DNTM
Thông tin vốn phổ biến nhất và đến được các
DNTM là các chương trình tín dụng riêng cho
DNTM của mỗi ngân hàng với lãi suất ưu đãi,
thường thấp hơn lãi suất cho vay các Doanh
nghiệp lớn. Tuy nhiên, việc nắm bắt được
nguồn thông tin chỉ là giai đoạn đầu, để tiếp
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
167
cận và vay được nguồn vốn từ các ngân hàng,
đòi hỏi DNTM phải đáp ứng nhiều thủ tục
hơn nữa. Khả năng tiếp cận vốn của DNTM
còn phụ thuộc vào nguồn thông tin thu thập
được về các dự án, công trình sẽ được thực
hiện tại địa phương. Cơ sở hạ tầng của việc
cung cấp thông tin như tính minh bạch về
thông tin nguồn vốn, mối quan hệ để có thông
tin về vốn vay, độ mở của các trang web của
các tổ chức cho vay vốn.
Bảng 01. Các hình thức hỗ trợ thông tin về tiếp
cận vốn cho DNTM
ĐVT: lượt
Hình thức
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng
Website 15 17 19 51
Hội nghị về
đầu tư
5 8 9 22
Thông báo
văn bản
7 6 7 20
Khác 5 6 8 19
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Đầu tư TP Việt Trì
Kết quả khảo sát thực tế DN cho thấy công
tác hỗ trợ thông tin về các nguồn vốn vay cho
các DNTM trên địa bàn thành phố Việt Trì
thực hiện chưa thực sự chưa tốt khi có tới
63,2% các DN đánh giá các thông tin về
nguồn vốn là không minh bạch; 48,6% DN
cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được các
thông tin về vốn vay; 34,5 % DN cho rằng
thương lượng với cán bộ cho vay là phần thiết
yếu khi phát sinh nhu cầu vốn kinh doanh.
Hỗ trợ tăng cường đáp ứng các thủ tục pháp lý
Nếu thủ tục hành chính được thực hiện nhanh,
thông thoáng, thì các DNTM sẽ tiết giảm
được đáng kể chi phí để có vốn và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Khảo sát đánh giá của
DNTM về mức độ khó khăn trong các thủ tục
hành chính mà doanh nghiệp thành phố Việt
Trì phải thực hiện khi vay vốn và mức độ ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh cho thấy: có
đến 92,4% doanh nghiệp cho rằng việc phải
có đủ các loại giấy phép để vay vốn là khó
khăn không cần thiết; 75,8% doanh nghiệp
cho rằng việc đáp ứng các thủ tục cần thiết
khi vay vốn đã làm lỡ mất cơ hội kinh doanh;
thời gian cần thiết để thực hiện điều chỉnh
hoặc bổ sung các khoản mục trong giấy phép
nhằm đáp ứng theo yêu cầu bên cho vay lên
tới 7,4 ngày trong khi các doanh nghiệp cho
rằng nếu có vốn sau 5,7 ngày kể từ khi ra
quyết định đầu tư thì quyết định đầu tư đó
không còn mang lại hiệu quả cao nhất.
Để hoàn thiện các thủ tục hành chính về vay
vốn, hầu hết các chủ DNTM đều phải tìm đến
cơ quan nhà nước. Thời gian để DNTM hoàn
thiện bộ hồ sơ vay vốn phụ thuộc rất lớn vào
thái độ, năng lực của cán bộ nhà nước tại các
cơ quan. Tuy nhiên, hầu hết các chủ DNTM
đều có đánh giá chưa tốt về sự tích cực của
các cơ quan này khi đề cập về việc hỗ trợ
doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian hoàn
tất hồ sơ. Về thái độ của lãnh đạo tỉnh đối với
khu vực tư nhân (nơi tập trung đông nhất số
lượng DNTM), chỉ có 35,4% doanh nghiệp
đánh giá chính quyền tỉnh có thái độ tích cực
hoặc rất tích cực. Có 44,1% doanh nghiệp
đồng ý cho rằng các cơ quan nhà nước có sự
sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết
những trở ngại về thủ tục hành chính đối với
cộng đồng doanh nghiệp tư nhân. Chỉ có
42,7% doanh nghiệp đánh giá cán bộ tỉnh
nắm vững các chính sách, quy định pháp luật
hiện hành để giải quyết khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp, trong khi nếu phải thực
hiện đi lại nhiều lần do các giải thích khác
nhau từ cán bộ hướng dẫn, việc hoàn tất hồ sơ
thủ tục chắc chắn sẽ kéo dài.
Hỗ trợ năng lực tài chính
Qua khảo sát, tại thành phố rất ít hoặc chưa
có bất kỳ biện pháp hỗ trợ cụ thể nào từ các
cơ quan quản lý nhà nước để cải thiện chất
lượng quản trị điều hành cũng như cải thiện
hoạt động quản lý tài chính kế toán của doanh
nghiệp. Về sự hỗ trợ từ các quỹ, mới chỉ có
hoạt động của Quỹ bảo lãnh DNTM (do Ngân
hàng Phát triển Việt Nam VDB - Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ quản lý) nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng, Quỹ phát triển
khoa học công nghệ (trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ Phú Thọ) nhằm cải thiện công
nghệ, kỹ thuật mới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp; Quỹ đầu tư
phát triển Phú Thọ có một phần thực hiện đầu
tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư và
góp vốn thành lập doanh nghiệp. Các quỹ này
nhìn chung đã hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
một phần vốn cho DNTM, tuy nhiên mức độ
còn rất nhỏ bé so với nhu cầu của lực lượng
DNTM tại địa phương.
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
168
Bảng 03. Kết quả hỗ trợ vốn cho các DNTM trên
địa bàn thành phố Việt Trì
STT Năm Số lượng DN Số tiền (triệu đồng)
1 2015 425 12.215
2 2016 639 19.321
3 2017 812 25.324
Tổng 1.867 58.860
Nguồn: Phòng tài chính thành phố Việt Trì
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ
trợ vốn cho các DNTM
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới
công tác hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành
phố Việt trì, nghiên cứu sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi
quy nhị phân Binary logistic.
Bảng 04. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Kết quả
Cronbach’s
Alpha
1 Phương án KD 0.784
2 Tài sản đảm bảo 0.792
3 Báo cáo tài chính 0.767
4 Năng lực quản lý 0.754
5 Lãi suất cho vay 0.802
6 Thủ tục cho vay 0.817
7 Thời hạn cho vay 0.823
8 Vốn chủ sở hữu 0.831
Kết quả phân tích EFA
Kiểm định thang đo: Trước khi tiến hành phân
tích EFA, nghiên cứu thực hiện kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha của các biến đều lớn hơn
0.6, như vậy hệ thống thang đo được xây dựng
với 8 nhóm biến (28 biến) là đảm bảo.
Kiểm định sự phù hợp của EFA: Để có thể
đánh giá được sự phù hợp của mô hình EFA,
tác giả sử dụng kiểm định KMO (Kaiser -
Meyer - Olkin Measure). Kết quả kiểm định
KMO = 0.754, KMO thỏa mãn 0.5 ≤ KMO ≤ 1,
như vậy phương pháp phân tích nhân tố khám
phá là phù hợp và có đủ tin cậy để sử dụng.
Bảng 05. Kiểm định KMO và Bartlet’s Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
0.754
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-
Square
417.631
Df 313
Sig. .000
Kiểm định tương quan của các biến quan sát:
Ngoài KMO thì kiểm định Barlett được sử
dụng để đánh giá xem liệu các biến quan sát
có tương quan với nhau với thang đo hay
không. Theo kết quả phân tích, hệ số kiểm
định Bartlett có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Như
vậy, ta có thể kết luận rằng, các biến quan sát
có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Và như vậy, việc triển khai phân tích nhân tố
khám phá là đảm bảo tính phù hợp và khoa
học. Ma trận nhân tố xoay (Rotated
Component Matrix) cho thấy rằng hệ số tải
đều lớn 0.3. Như vậy, kết quả của ma trận
xoay đảm bảo ý nghĩa thống kê.
Kết quả mô hình EFA: qua kiểm định thang
đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình EFA
cho thấy có 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
việc hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành phố
Việt trì gồm: nhóm nhân tố phương án kinh
doanh; nhóm biến báo cáo tài chính, nhóm
biến “tài sản đảm bảo”; Các yếu tố có liên
quan tới “thời hạn cho vay”; nhóm biến “thủ
tục cho vay”, nhóm biến “ lãi suất cho vay”;
nhóm biến “năng lực quản lý của doanh
nghiệp” và nhóm biến “vốn chủ sở hữu”.
Kết quả hồi quy Binary logistic
Các giả thiết nghiên cứu tác giả đưa ra trong
mô hình gồm 8 giả thiết: Giả thiết 1: Phương
án kinh doanh sẽ góp phần nâng cao khả năng
hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Giả thiết 2: Tài
sản đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả
năng được hỗ trợ vốn. Giả thiết 3: Báo cáo tài
chính minh bạch sẽ nâng cao khả năng nhận
được hỗ trợ vốn của doanh nghiệp. Giả thiết
4: Năng lực quản lý của doanh nghiệp giúp
việc quản lý nguồn vốn được hỗ trợ hiệu quả
hơn. Giả thiết 5: Lãi suất cho vay tác động
mạnh số vốn mà doanh nghiệp được hỗ trợ
vốn. Giả thiết 6: Thủ tục cho vay sẽ ảnh
hưởng đến số lượng doanh nghiệp được hỗ
trợ vốn. Giả thiết 7: Thời hạn cho vay sẽ tác
động hoạt động hỗ trợ vón cho doanh nghiệp.
Giả thiết 8: Nguồn vốn chủ sở hữu của DN
cao sẽ tăng khả năng vay vốn của DN.
Kiểm định Omnibus cho thấy các giá trị sig
đều nhỏ hơn 0.05; do đó chấp nhận giả thuyết
H1: các biến đưa ra đều có ảnh hưởng tới khả
năng tiếp cận vốn của DN.
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
169
Bảng 06. Ma trận nhân tố xoay
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
PAKD1 .631
PAKD2 .627
PAKD3 .587
PAKD4 .639
TSĐB1 .714
TSĐB2 .691
TSĐB3 .727
BCTC1 .719
BCTC2 .733
BCTC3 .708
NLQL1 .602
NLQL2 .616
NLQL3 .584
NLQL4 .522
LS1 .701
LS2 .725
LS3 .734
TTCV1 .635
TTCV2 .681
TTCV3 .634
TTCV4 .677
THCV1 .704
THCV2 .781
THCV3 .736
VCSH1 .632
VCSH2 .658
VCSH3 .691
VCSH4 .639
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
Bảng 07. Kết quả kiểm định Omnibus
Chi-square Df Sig
Step 1 step 118.425 8 .000
Block 18.425 8 . 000
Model 18.425 8 .000
Bảng 08. Kết quả hồi quy Binary Logistic
ꞵ Df Sig
Constant -2.049 1 .006
X1 2.025 1 . 032
X2 1.842 1 .032
X3 2.147 1 .012
X4 1.517 1 .071
X5 -.334 1 .031
X6 -.247 1 .029
X7 -1.024 1 .033
X8 1.246 1 .034
Kết quả mô hình hồi quy như sau:
Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = -2,049 + 2.025X1 +
1.842X2 + 2.147X3 + 1.517X4 – 0.334X5 –
0.247X6 – 1.024 X7 + 1.246X8
Kết quả hồi quy cho thấy có 1 biến X4 là
năng lực quản lý không có ý nghĩa thống kê
vì có sig = 0.074 > 0.05, chứng tỏ ở mô hình
nghiên cứu này, biến Năng lực quản lý có ảnh
hưởng không rõ ràng tới khả năng tiếp cận
vốn của doanh nghiệp.
Các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, có 7 biến tác động tới khả năng tiếp
cận vốn của DN chia thành 2 nhóm: Nhóm 1:
các nhân tố bên trong DN như phương án
kinh doanh, báo cáo tài chính, tài sản đảm
bảo, vốn chủ sở hữu. Nhóm 2: các yếu tố bên
ngoài DN như lãi suất cho vay, thời hạn cho
vay, thủ tục cho vay.
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 165 - 171
170
Đánh giá chung
Với thực trạng các giải pháp hiện hành về hỗ
trợ vốn cho các DNTM trên địa bàn thành phố
Việt Trì thì đã có nhiều doanh nghiệp có được
cơ hội tiếp cận với nguồn vốn hơn so với
trước đây. Song, công tác này vẫn còn gặp
những hạn chế về: Các thủ tục hành chính tuy
được chính quyền địa phương quan tâm cải
cách nhưng kết quả đạt được còn rất khiêm
tốn. Điều này tiếp tục cản trở DNTM trong
việc hoàn thiện các thủ tục pháp lý nhằm đáp
ứng điều kiện vay vốn của ngân hàng. Quy
mô các quỹ còn quá nhỏ, thủ tục để DNTM
nhận được sự hỗ trợ còn rất khó khăn. Các
giải pháp nhằm cải thiện khả năng lập kế
hoạch, phương án kinh doanh có thể tạo được
độ tin cậy cao hay cải thiện khả năng quản trị
doanh nghiệp, quản trị tài chính để cung cấp
thông tin đầy đủ về sức khỏe của DNTM vẫn
chưa được các cấp, ngành quan tâm.
Nguyên nhân hạn chế đó là:
Thái độ nhìn nhận vai trò và sự đóng góp của
lực lượng DNTM trong các cơ quan quản lý
nhà nước còn rất mờ nhạt. Do đó, tiến trình
cải cách hướng đến đối tượng doanh nghiệp
này thực hiện rất chậm và không được lãnh
đạo địa phương quan tâm nhiều.
Cơ chế xin cho vẫn còn hiện hữu khiến
DNTM vẫn vấp phải nhiều rào cản để hoàn
thiện các thủ tục giấy tờ, vì vậy phần lớn các
doanh nghiệp hiện vẫn còn bị vướng nhiều ở
khâu thủ tục hành chính dẫn đến việc tiếp cận
vốn vay vẫn còn nhiều trở ngại.
Vẫn còn tồn tại tư tưởng doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do
đó các ưu đãi trong phân phối tư liệu sản xuất
như đất đai, giấy phép khai thác tài nguyên,
vẫn dành phần nhiều hơn cho các doanh
nghiệp thuộc k