Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt (TTKDTM), là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng, là kết quả của sự phát triển khoa
học và công nghệ (đặc biệt là điện tử, tin học viễn thông) với quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá của
các hoạt động dịch vụ tài chính-ngân hàng. Do vậy, phát triển hoạt động thanh toán thẻ góp phần
đẩy nhanh hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán thẻ ngân
hàng đã được chú trọng và có nhiều bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên việc đẩy mạnh hoạt động
thanh toán thẻ ngân hàng vẫn còn nhiều thách thức. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số giải pháp
trọng tâm để đẩy mạnh phát triển hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng trong thời gian tới ở Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Võ Thị Thuý Hằng*
TÓM TẮT
Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt (TTKDTM), là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng, là kết quả của sự phát triển khoa
học và công nghệ (đặc biệt là điện tử, tin học viễn thông) với quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá của
các hoạt động dịch vụ tài chính-ngân hàng. Do vậy, phát triển hoạt động thanh toán thẻ góp phần
đẩy nhanh hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán thẻ ngân
hàng đã được chú trọng và có nhiều bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên việc đẩy mạnh hoạt động
thanh toán thẻ ngân hàng vẫn còn nhiều thách thức. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số giải pháp
trọng tâm để đẩy mạnh phát triển hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng trong thời gian tới ở Việt Nam.
Từ khoá: Ngân hàng thương mại, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, thẻ dư nợ, ATM, POS.
BANKING CHALLENGE ACTIVITIES IN VIETNAM:
SITUATION AND SOLUTIONS
ABSTRACT
Bank card payment is one of the methods of non-cash payment, a highly developed of banking
activity, and a result of the development of science and technology (especially electronics and
telecommunications) with the liberalization and globalization of financial banking services. Therefore,
the development of card payment activities contributes to boosting the operation of the economy. In
recent years, bank card payment has attracted the attention of people. However, the promotion of
bank card payment still facing many challenges. Based on that, this article has suggested some key
solutions to promote the development of bank card payment in the coming time in Vietnam.
Keywords: Comercial Bank, Bank card, Credit card, Debit card, ATM, POS.
* ThS. GV. Khoa Tài chính – Kế toán, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM
Email: vothithuyhang2017@gmail.com
Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng...
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nhập với xu thế toàn cầu hoá trong thời
đại công nghệ 4.0, khác với các ngành khác,
ngành ngân hàng phải đi tiên phong để ứng dụng
kết quả của sự phát triển khoa học công nghệ
vào trong dịch vụ của mình, đặc biệt là sự phát
triển mạng lưới toàn cầu của các ngân hàng và
sự liên kết giữa các ngân hàng thành một khối
thống nhất trên cơ sở một trung tâm thanh toán
bù trừ nhằm hỗ trợ sự phát triển của các ngành
khác và đặc biệt thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
kinh tế của quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay,
tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, hoạt
động thanh toán thẻ ngân hàng đã trở thành
phương thức thanh toán phổ biến và mang lại
nhiều tiện ích cho người sử dụng cũng như góp
phần thúc đẩy kinh tế của các quốc gia này ngày
càng phát triển.
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ ngân
hàng là một trong những giải pháp để tiến tới
mục tiêu TTKDTM ở Việt Nam. Và để thúc đẩy
phát triển thanh toán thẻ, Chính Phủ đã ban hành
Quyết định 986/2018/QĐ-TTg về việc phê duyệt
chiến lược phát triển ngành ngân hàng việt nam
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trước
đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã
ban hành kế hoạch phát triển thanh toán thẻ ngân
hàng qua thiết bị chấp nhận thẻ giai đoạn 2017-
2020 (nhằm thực hiện Quyết định 2545/QĐ-
TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án phát triển TTKDTM). Phạm vi
của Kế hoạch liên quan đến việc phát triển thanh
toán thẻ ngân hàng theo phương thức xuất trình
thẻ vật lý, thẻ được số hóa qua thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán, bao gồm Point of Sale (POS),
Mobile Point of Sale (mPOS) và các loại thiết bị
chấp nhận thẻ khác tại điểm bán mà chủ thẻ có
thể thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ. Mục tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ: Nâng dần số lượng, giá
trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp
nhận thẻ tại điểm bán. Đến năm 2020, toàn thị
trường có ít nhất 300.000 POS được lắp đặt với
số lượng giao dịch đạt trên 200 triệu giao dịch/
năm; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và
cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận
thẻ và cho phép người tiêu dùng thanh toán khi
mua hàng; 100% Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà
nước quận, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thiết bị chấp
nhận thẻ phục vụ thu ngân sách Nhà nước.
Nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như
trên, NHNN đã có những hướng dẫn thực hiện
thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng phát
triển mạnh mẽ cho đến nay. Mặc dù vậy, hoạt
động thanh toán thẻ ngân hàng vẫn còn những
hạn chế như chưa triển khai rộng khắp các vùng
miền của quốc gia, đặc biệt là khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa chưa có chuyển biến rõ rệt; Hệ
thống an ninh mạng còn nhiều rủi ro. Từ những
thực tế này, tác giả muốn đề xuất các giải pháp
đẩy mạnh phát triển hoạt động thanh toán thẻ
ngân hàng, góp phần thực hiện đề án phát triển
TTKDTM, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng
bước hiện đại hoá vào hoạt động của hệ thống
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN
THẺ NGÂN HÀNG
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản
được các bên thỏa thuận (không bao gồm các
loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch
vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh
toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức
phát hành đó). Tuỳ theo cách phân loại mà có
các loại thẻ ngân hàng bao gồm: thẻ nội địa, thẻ
quốc tê; hay thẻ ghi nợ (debit card), thẻ tín dụng
(credit card), thẻ trả trước (prepaid card) hay thẻ
vật lý, thẻ phi vật lý,...
Thiết bị chấp nhận thẻ tại Điểm bán bao
gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile
Point of Sale (viết tắt là mPOS) và các loại thiết
bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc thẻ,
thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các
49
đơn vị chấp nhận thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng
thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. POS có
thể được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch
của tổ chức thanh toán thẻ để cung ứng tiền mặt
cho chủ thẻ theo thỏa thuận giữa tổ chức thanh
toán thẻ và tổ chức phát hành thẻ.
Vai trò của thẻ ngân hàng: Thứ nhất, đối với
nền kinh tế, khi tiến hành thanh toán bằng thẻ
ngân hàng giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt
rất lớn lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, chi
phí bảo quản, vận chuyển... Và việc thanh toán
bằng thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán hiện
đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả sẽ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lý
nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng
công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế
giới. Thứ hai, đối với toàn xã hội, thanh toán qua
thẻ ngân hàng là một trong những công cụ hữu
hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu”
của nền kinh tế xã hội, thu hút khách du lịch và
các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh
thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao
hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ
tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh
toán thẻ tạo điều kiện cho sự hòa nhập của quốc
gia vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an
toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
Lợi ích của thẻ ngân hàng: Đối với chủ thẻ,
đem lại sự tiện lợi, linh hoạt và an toàn khi thanh
toán bằng thẻ ngân hàng. Đối với cơ sở chấp
nhận thẻ, mang lại cho khách hàng sự tiện lợi,
nhanh chóng và đặc biệt an toàn sẽ giúp họ thu
hút một lượng khách lớn, nâng cao số giao dịch
được thực hiện, giảm chi phí quản lý tiền mặt,
góp phần tăng hiệu quả kinh doanh (làm tăng
doanh số bán hàng, thu hút khách hàng ngày
một gia tăng, tiết kiệm chi phí, dễ quản lý, an
toàn và tăng vòng quay vốn). Đối với ngân hàng
phát hành thẻ, thực hiện tham gia thanh toán
thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ
của mình, thu hút được những khách hàng mới
làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác
do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những
khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động
phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu
hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn
vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc
phát hành thẻ mang lại. Thông qua đó, uy tín
và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ
việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ. Ngân hàng
thanh toán thẻ, Ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng
các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt
động thu phí chiết khấuđại lý từ hoạt động thanh
toán qua đại lý. Qua đó cũng làm tăng uy tín của
ngân hàng trong nền kinh tế.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THẺ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Nhìn lại thời điểm được xem là khởi đầu
vào năm 2003, khi thị trường xuất hiện 2 loại
thẻ nội địa dùng trên máy ATM (máy rút tiền tự
động) là Connect 24 của Vietcombank và F@
asAcess của Techcombank, thì tổng số lượng thẻ
phát hành (gồm cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế)
mới đạt 234.000 thẻ. Và cho đến nay, theo số
liệu của NHNN, tính đến cuối quý 2 năm 2018
(sau 15 năm) số lượng thẻ luỹ kế 141.590.000
thẻ, tăng hơn 600 lần so với 15 năm trước đó.
Đặc biệt là khoảng 5 năm trở lại đây từ
2013 đến 2018, khi NHNN triển khai thực hiện
Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số
2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2016-2020, Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng
cho đến nay cũng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, cụ thể: Hình 3.1 thể hiện số lượng thẻ
ngân hàng luỹ kế từ năm 2013 đến cuối quý II
năm 2018: Số lượng thẻ ngân hàng từ 66,21 triệu
thẻ năm 2013 tăng lên 141,59 triệu thẻ đến cuối
Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng...
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quý II/2018, với số lượng thẻ phát hành tăng
thêm hơn 5 năm qua là 75,38 triệu thẻ, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 113,85% so với năm 2013,
bình quân mỗi năm tăng khoảng 16,75 triệu thẻ.
Trong năm 2017 sau khi NHNN thực hiện kế
hoạch phát triển thanh toán thẻ ngân hàng qua
thiết bị chấp nhận thẻ giai đoạn 2017-2020 thì số
lượng thẻ đã tăng vượt bậc lên đến 21 triệu thẻ
so với năm 2016. Và 6 tháng đầu năm 2018 số
lượng thẻ phát hành đã tăng 9,59 triệu thẻ so với
số lượng tích luỹ đến đầu năm 2018.
Cũng theo số liệu thống kê từ NHNN, đến
cuối quý II năm 2018, trên cả nước Việt Nam đã
có 18.287 ATM và hơn 289.075 POS đang hoạt
động (tăng tương ứng 4,2% và 7,5% so cuối
năm 2017); Và nếu so với số lượng cách đây 5
năm số lượng máy ATM và POS tăng lên đáng
kể, từ 15.265 thiết bị ATM và 129.653 thiết bị
POS năm 2013 đã tăng lên 18.287 thiết bị ATM
và 189.075 thiết bị POS tính đến thời điểm cuối
ngày 30.06.2018. Các công ty chuyển mạch, các
ngân hàng phát hành thẻ đã thực hiện kết nối
liên thông hệ thống ATM phạm vi không những
trong nước mà còn thực hiện liên thông hệ thống
quốc tế. Các đơn vị chấp nhận thẻ cũng được kết
nối liên thông rộng khắp trong và ngoài nước.
Do vậy, lượng máy ATM và máy POS không
ngừng tăng lên trong thời gian qua (được thể
hiện thông qua hình 3.2).
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê NHNN
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê NHNN
51
Tiếp đến, hành lang pháp lý để kích thích sử
dụng thẻ vẫn đang tiếp tục được hoàn thiện. Tiếp
sau Quyết định 2545/QĐ-TTg là kế hoạch phát
triển hoạt động thanh toán thẻ của NHNN, Ngày
25/5/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) có văn bản số 3804/NHNN-TT yêu cầu
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện một số nội dung phòng, chống gian
lận trong quy trình mở tài khoản thanh toán, thẻ
ATM. 21/08/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã có văn bản số 6296/NHNN-CNTT gửi
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài về việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
thanh toán thẻ. Với những hành lang pháp lý
như vậy, góp phần hỗ trợ cho việc thực hiện tốt
kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán thẻ của
NHNN.
Mặc dù, Các cơ quan chức năng, cũng như
các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực để
thức đẩy hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng, tuy
nhiên việc này còn gặp nhiều khó khăn và thách
thức. Trước hết phải kể đến là do thói quen sử
dụng tiền mặt của người dân vẫn còn phổ biến,
đặc biệt là khu vực nông thôn. Tiếp đến là cơ sở
hạ tầng phục vụ thanh toán chưa đồng đều, hệ
thống thiết bị ATM, POS lắp đặt chủ yếu ở các
khu vực đô thị, thành phố, nhà hàng hay siêu thị.
Trong khi đó, khu vực nông thôn số lượng thiết
bị này còn rất hạn chế. Kế đến nữa là người sử
dụng thẻ đa phần là để rút tiền, Theo báo cáo
của các chuyên gia tài chính – ngân hàng, truyền
thông,.. gần đây trong cuộc hội thảo “Thúc đẩy
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu
vực nông thôn” diễn ra ngày 28/9/2018 thì Việt
Nam có khoảng 60% dân số trưởng thành (từ
15 tuổi trở lên) có tài khoản ngân hàng, tương
đương khoảng 43 triệu người nhưng hơn 80%
giao dịch thẻ ATM cũng chỉ là rút tiền.
Bên cạnh đó, về phí ngân hàng của chủ thẻ
khi tiến hành thanh toán bằng thẻ trên các máy
POS tại các điểm giao dịch theo Điểm 4, Điểm
5 Điều 4 thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định
về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, “Tổ chức thanh
toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được
thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ; Đơn vị chấp
nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối
với chủ thẻ”. Và Điểm 5b Điều 28 Nghị định
96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, “Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phân biệt mức giá trong thanh toán thẻ, thu phụ
phí từ chủ thẻ đối với các giao dịch thanh toán
không đúng quy định của pháp luật hoặc vi
phạm các quy định khác về thanh toán thẻ qua
điểm chấp nhận thẻ”. Mặc dù vậy, Nhiều đơn vị
chấp nhận thanh toán thu phí nếu khách hàng
dùng thẻ thanh toán đối với thẻ nội địa, có nơi
tính phí khoảng 2% tổng số tiền thanh toán; nếu
dùng thẻ Visa hoặc Master, có khi bị trừ 5%;
thậm chí, nhiều trường hợp còn bị thu thêm 10%
thuế VAT khi thanh toán bằng thẻ... Điều đó đã
góp phần làm hạn chế việc thanh toán thẻ ngân
hàng trong giao dịch hàng ngày của người dân.
4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ NGÂN
HÀNG
Việc ban hành kế hoạch phát triển thanh toán
thẻ ngân hàng qua thiết bị chấp nhận thẻ giai đoạn
2017-2020 của NHNN là động thái góp phần đạt
được mục tiêu cụ thể của đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt theo QĐ số 2545/2016/
QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ và chiến
lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo QĐ
986/2018/QĐ-TTg. Bên cạnh các giải pháp đã
nêu ra trong 2 Quyết định trên về thúc đẩy phát
triển hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng, tác giả
mạnh dạn nêu ra một số giải pháp sau:
Thứ nhất, giới thiệu, tuyên truyền những
lợi ích của việc sử dụng thẻ ngân hàng và khi
tiến hành thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong
các hoạt động thường ngày để thay đổi thói
quen và nhận thức của người dân về hình thức
thanh toán này. Kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng,
Hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng...
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
muốn tăng cường khả năng tiếp cận tài chính
chủa người dân, để tài chính phát triển đồng
đều phải hướng tới đối tượng ít có thông tin về
tài chính và truyền thông chiếm vai trò không
kém phần quan trọng để tuyên truyền. Do đó,
Việc tuyên truyền nên thực hiện 1 cách cụ thể,
từ những cách thức đơn giản, thiết thực nhất để
giúp người dân từ trình độ thấp nhất vẫn có thể
hiểu, thực hiện được. Đối tượng hướng tới hầu
hết là các người dân ở vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa và giới trẻ từ phổ thông trung học
trở lên. Các ngân hàng có thể tổ chức các buổi
hội thảo với chuyên đề về lợi ích của việc sử
dụng thẻ ngân hàng để thanh toán và hướng dẫn
người dân cách sử dụng thẻ thanh toán, Hoặc có
thể cử người đi đến từng điểm, trụ sở thôn của
vùng nông thôn, Hoặc kết hợp sử dụng các kênh
truyền thông, mạng xã hội (facebook, fanpage,
...), các điểm bưu điện - văn hóa xã... tại các khu
vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về sử dụng
thanh toán thẻ ngân hàng.
Thứ Hai, Cần phân bổ đều và hợp lý việc
lắp đặt mạn lưới thiết bị ATM và máy POS trên
toàn quốc, và phải đảm bảo chất lượng hoạt
động ổn định và hiệu quả của các loại máy này,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Đặc biệt
chú trọng đến khu vực nông thôn và đặc biệt
hơn nữa là vùng sâu vùng xa như khuyến khích
các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng
mạng lưới ATM tới khu vực nông thôn, khó tiếp
cận các điểm giao dịch của ngân hàng; nghiên
cứu ứng dụng một số loại máy ATM tính năng
hiện đại; xây dựng và triển khai Kế hoạch phát
triển thanh toán thẻ ngân hàng qua thiết bị chấp
nhận thẻ giai đoạn 2018 - 2020.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống pháp lý về
hoạt động thanh toán thẻ, nhất là thanh toán
điện tử. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong
hoạt động thanh toán cũng như đảm bảo quyền
lợi của khách hàng và ngân hàng, NHNN Tiếp
tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tăng
cường tính an toàn, bảo mật, phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và
đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của tổ chức
cung ứng dịch vụ trong hoạt động thanh toán
thẻ ngân hàng. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
chức năng Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông để tăng cường công tác đảm bảo an toàn,
an ninh cho hệ thống công nghệ thông tin ngành
ngân hàng. Hướng dẫn cho người dân cách bảo
mật khi sử dụng và cảnh báo những xu hướng
tội phạm thanh toán do chủ quan bất cẩn của
người dân. Một khi, người dân đã được hướng
dẫn cụ thể và an tâm tin tưởng hành lang pháp lý
khi sử dụng thẻ thì các dịch vụ thanh toán mới
được sử dụng rộng rãi và hỗ trợ tích cực cho các
dịch vụ khác phát triển.
Thứ tư, Khi ngân hàng phát hành thẻ cho
khách hàng cần tư vấn rõ ràng về các mức phí
của việc phát hành thẻ, duy trì thẻ và đối với việc
thanh toán bằng thẻ thì chủ thẻ không chịu thêm
một mức phí nào khác theo Thông tư 35/2012/
TT-NHNN. Mặc khác, khi tiến hành lắp máy
POS cho đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), tư vấn
cho họ về những lợi ích có được và chi phí bỏ ra;
giải thích rõ những điều khoản trong hợp đồng
và yêu cầu ĐVCNT tuân thủ những quy định
của Nhà nước. Bên cạnh đó, về phía Nhà nước,
cần có những chính sách khuyến khích đối với
doanh số bán hàng, dịch vụ thanh toán bằng thẻ
POS.
5. KẾT LUẬN
Tóm lai, Nhà nước và ngân hàng thương
mại cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu
trên: tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo để thay đổi nhận thức, thói quen tiêu
dùng của người dân; xây dựng cơ sở hạ tầng
hiện đại để đảm bảo hiệu quả cho việc phát triển
hệ thống mạng lưới thanh toán rộng khắp; tăng
cường và đảm bảo an toàn an ninh trong các giao
dịch điện tử để củng cố niềm tin cho khách hàng
và kịp thời phổ biến những quy định trong thanh
toán cũng như khuyến khích việc sử dụng thẻ
thanh toán nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động
thanh toán thẻ ngân hàng.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Chính phủ, 2018. Quyết định số 986/QĐ -TTG ngày 08 tháng 08 năm 2018 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành ngân hàng việt nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030
[2]. Chính phủ, 2016. Quyết định số 2545/QĐ -TTG ngày 30 tháng 12 năm 2016 của thủ tướng chính
phủ ban hành “ phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt gia