Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser phóng bên

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐTTL) bằng hệ thống laser phóng bên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ 2010 đến nay 50 bệnh nhân bị PĐTTL được điều trị bằng hệ thống laser phóng bên. Kết quả: 95,7% BN kết quả điều trị tốt và khá. Kết luận: Đây là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser phóng bên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 19 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG HỆ THỐNG LASER PHÓNG BÊN Nguyễn Viết Thành*, Trần Việt Long*, Phạm Thắng*, Đỗ Thị Khánh Hỷ* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐTTL) bằng hệ thống laser phóng bên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ 2010 đến nay 50 bệnh nhân bị PĐTTL được điều trị bằng hệ thống laser phóng bên. Kết quả: 95,7% BN kết quả điều trị tốt và khá. Kết luận: Đây là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn. Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt, laser phóng bên. ABSTRACT EVALUATING OF THE INITIAL RESULTS OF THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC HYPERTROPHY BY SIDE-FIRING LASER SYSTEM Nguyen Viet Thanh, Tran Viet Long, Pham Thang, Do Thi Khanh Hy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 19 - 23 Objectives: evaluate the effectiveness of treatment benign prostatic hypertrophy (BPH) patient by side-firing laser system. Material and methods: cross-sectional, descriptive study on 50 BPH patients treated by side-firing laser system. Results: Overall outcome: good and moderate 95.7%. Conclusions: treatment benign prostatic hyperplasia patient by side-firing laser system is effective and safe. Key words: Benign prostatic hypertrophy (BPH), side-firing laser ĐẶT VẤN ĐỀ Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trên 45 tuổi, bệnh gây rối loạn tiểu tiện (RLTT) kích thích và tắc nghẽn đường tiểu, cùng các biến chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của BN. Hiện có nhiều phương pháp để điều trị các rối loạn tiểu tiện do PĐTTL gây ra, trong đó có phương pháp điều trị laser phóng bên. Hệ thống laser phóng bên do hãng BIOLITEC- CHLB Đức sản xuất, bao gồm máy phát tia laser, nguồn laser diode bán dẫn xung, bước sóng 980nm, với thiết bị dẫn truyền laser theo nguyên lý phóng bên (dây dẫn laser được trang bị mặt gương tại đầu dây giúp chuyển hướng tia laser phóng ra cửa sổ bên, với góc phóng tia là 700 cho phép quan sát phẫu trường tốt hơn phóng thẳng. Nguyên lý phương pháp điều trị này là dùng laser can thiệp vào mô tổ chức bằng cách đốt nóng trực tiếp, gây bay hơi(6) với ưu điểm là cầm máu rất tốt, ít phù nề, ít xâm lấn, thời gian lưu xông tiểu ngắn. Sử dụng dung dịch NaCl 0,9% làm dịch rửa. Để bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị này và ứng dụng trên đối tượng * BV Lão khoa trung ương Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Viết Thành, ĐT: 0985799957, Email: thanhnig@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 20 người cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với các mục tiêu sau: (1) đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser phóng bên (2) mô tả các tai biến biến chứng trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser phóng bên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên 50 bệnh nhân PĐTTL được điều trị bằng hệ thống bằng hệ thống laser phóng bên tại bệnh viện Lão khoa trung ương từ tháng 9 năm 2010. Tiêu chuẩn lựa chọn Có rối loạn tiểu tiện (RLTT) từ trung bình đến nặng (thang điểm triệu chứng IPSS>=8) ; lưu lượng đỉnh dòng tiểu =<10ml/s. Tiêu chuẩn loại trừ Thể tích tuyến tiền liệt (TTL) quá to >60 cm3 ; đang bị nhiễm khuẩn tiết niệu ; có các bệnh kèm theo: rối loạn đông máu, sỏi bàng quang, u bàng quang, ung thư TTL, các tổn thương không đặt được máy soi. Phương pháp nghiên cứu Dịch tễ học mô tả cắt ngang có so sánh trước và sau điều trị. Phương pháp đánh giá kết quả - Đánh giá mức độ RLTT tiện qua thang điểm triệu chứng IPSS (International prostate symptom score) và thang điểm chất lượng sống (quality of life- QoL) tại thời điểm trước điều trị (ĐT) và sau ĐT 1, 3 tháng. Theo thang điểm IPSS, chia ra làm 3 mức độ RLTT: nhẹ:0-7; trung bình: 8-19; nặng:20-35 điểm. - Đo lưu lượng đỉnh dòng tiểu (Qmax) bằng máy Urospec trước phẫu thuật, trước khi ra viện và sau 1, 3 tháng. - Siêu âm đánh giá thể tích TTL, thể tích nước tiểu tồn dư (NTTD) trước và sau ĐT 1, 3 tháng. - Đánh giá sự thay đổi huyết động, điện giải đồ trước và ngay sau phẫu thuật: công thức máu, điện giải đồ. - Mô tả tỷ lệ các tai biến và khó chịu của bệnh nhân trong và sau điều trị. - Đánh giá kết quả chung điều trị chia ra 3 mức (1) kết quả tốt: IPSS sau ĐT =<7 điểm, thể tích TTL giảm nhiều, Qmax >= 10mml/s, không còn NTTD; (2) kết quả khá: IPSS sau ĐT 8-19 điểm, Qmax >= 10mml/s, thể tích TTL và NTTD có giảm nhỏ đi so với ban đầu; (3) kết quả kém: không cải thiện các triệu chứng RLTT, Qmax, thể tích TTL và NTTD không thay đổi (1,2,3). Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình SPSS 10.0. Kiểm định test T-student và X2. KẾT QUẢ Đặc điểm chung Tuổi trung bình 72,4± 8,37(55-92).Thời gian mắc bệnh trung bình là 3,6 năm, có 44 BN (88%) đã dùng thuốc nội khoa trước đó thường là nhóm chẹn alpha1 và dutasteride, thời gian dùng thuốc trung bình là 3,5 tháng. 8BN được phẫu thuật nội soi hoặc mở dẫn lưu bàng quang trên xương mu trước đó. Có 35 BN (70%) mắc kèm theo 1 đến 4 bệnh. Thời gian lưu ống thông niệu đạo trung bình 27 giờ (16-120). Bảng 1: Nhóm tuổi Nhóm tuổi Số BN (n) Tỷ lệ (%) 55-69 9 18 >=70 41 82% Tổng số (n) 50 100% Chủ yếu là các bệnh nhân tuổi cao trên 70 tuổi Bảng 2: Các bệnh khác kèm theo Các bệnh khác kèm theo Số BN (n) Tỷ lệ (%) Tăng huyết áp 30 60 Tai biến mạch não 7 14 Suy tim, suy vành 8 16 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 9 18 Suy thận mạn 2 4 Có bệnh mắc kèm 35 70 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 21 Bảng 3: xét nghiệm công máu và điện giải đồ máu trước và ngay sau phẫu thuật Xét nghiệm công thức máu Trước Sau phẫu thuật P Số lượng hồng cầu (triệu/ml) 4,09 0,411 3,81 0,499 >0,05 Hemoglobin (g/l) 135,72 11,82 130,30 10,50 >0,05 Hematocrit (l/l) 0,44 0,038 0,400,031 >0,05 Số lượng tiểu cầu 241,94 45,30 231,35 46,04 <0,05 Na+ 136,876,41 135,65 6,79 >0,05 K+ 3,710,511 3,3 0,515 >0,05 Xét nghiệm điện giải đồ máu Cl- 99,343,55 98,75 4,01 >0,05 Số BN (n) 50 50 Nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể trong các chỉ số xét nghiệm công thức máu và điện giải đồ máu trước và ngay sau khi phẫu thuật. Hiệu quả điều trị Triệu chứng rối loạn tiểu tiện theo thang điểm IPSS, QoL trước và sau điều trị. Bảng 4: So sánh mức độ RLTT, tổng điểm trước và sau điều trị theo thang IPSS Mức độ rối loạn theo IPSS Trước ĐT (n) Sau 1tháng (n) Sau 3 tháng (n) RL nhẹ 0 30 40 RLTB 1 16 5 RL nặng 49 2 2 Tổng số BN (n) 50 48 47 Tổng điểm IPSS (X SD) 29 5,07 10,175,17 6,62,67 P<0,01 Có sự thay đổi rõ rệt mức độ rối loạn tiểu tiện sau điều trị. Tổng điểm thang điểm IPSS cũng giảm đáng kể sau ĐT 3 tháng, với p<0,01. Bảng 5 : So sánh thang điểm chất lượng sống (QoL) trước và sau ĐT Trước ĐT 1tháng 3 tháng Số BN (n) 50 48 47 QoL (X SD) 4,790,90 2,661,03 2,120,75 P<0,01 Thang điểm chất lượng sống giảm so với thước khi điều trị, với p<0,01. Thể tích NTTD, TTL trên siêu âm trước và sau điều trị Bảng 6: So sánh thể tích TTL, NTTD trên siêu âm, Qmax trước và sau điều trị Trước ĐT 1 tháng 3 tháng P n 50 48 47 V TTL X±SD(cm3) 37,23 16,34 23,17 13,12 21,9 12,17 V NTTD X±SD (cm3) 50,1228,12 10,549,7 11,326,7 Qmax X±SD (ml/s) 5,86 3,92 11,3 3,34 13,0 2,4 P<0,01 Có sự cải thiện rõ lưu lượng dòng tiểu đỉnh, thể tích nước tiểu tồn dư và thể tích tuyến tiền liệt sau khi điều trị, với p<0,01. Kết quả điều trị chung Bảng 7: Kết quả chung sau điều trị 1 tháng, 3 tháng Sau 1 tháng 3 tháng Kết quả điều trị n % n % Tốt 30 62,5 40 85,1 Khá 16 33,3 5 10,6 Kém 2 4,1 2 4,3 Tổng số 48 100% 47 100% Số bệnh nhân đạt kết quả tốt tăng thêm ở thời điểm tháng thứ 3 sau điều trị Các tai biến, khó chịu trong và sau điều trị Bảng 5: Các biến chứng, khó chịu trong và sau điều trị Trong ĐT 1tháng 3tháng Các biến chứng, khó chịu của BN n % n % n % Chảy máu 1 2 2 4 0 Hội chứng nội soi 0 0 Nhiễm khuẩn tiết niệu 3 6 Tình trạng kích thích niệu đạo 3 6 Bí đái dài ngày > 1 tuần 2 4 Đái khó sau rút xông tiểu 4 8 Xơ chít hẹp cổ bàng quang 0 0 0 0 0 0 Tử vong 0 0 0 0 0 0 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - Tuổi trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu cao hơn so với báo cáo của trên 106 BN điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e, trong đó có BN cao tuổi nhất là 92 tuổi, chủ yếu là nhóm tuổi già trên 70 tuổi chiếm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 22 82%(1). - Bệnh lý phối hợp: người tuổi cao thường mắc kèm nhiều bệnh lý, 70% BN có mắc kèm theo ít nhất là 1 bệnh, người nhiều nhất là 4 bệnh kèm theo. Bệnh lý phối hợp nhất là các bệnh tim mạch, phổi thường là yếu tố nguy cơ cao gây tử vong trong điều trị can thiệp PĐTTL(2). - Thời gian lưu xông tiểu trung bình 27 tiếng, đa số BN cần lưu xông tiểu 18 tiếng là ngắn hơn so với phương pháp điều trị laser nội tuyến(1), do phương pháp phẫu thuật này ít chảy máu, ít phù nề nên khả năng hồi phục nhanh hơn. - Các xét nghiệm công thức máu và điện giải đồ thay đổi không đáng kể trước và ngay sau phẫu thuật chứng tỏ lượng máu mất và dịch hấp thu trong phẫu thuật không đáng kể. - Tất cả 50 BN được điều trị bằng hệ thống laser phóng bên đều không phải truyền máu hay dung dịch thay thế máu. Hiệu quả điều trị - Sau điều trị có cải thiện rõ rệt tỷ lệ BN có RLTT mức độ nặng giảm đi, tỷ lệ BN RLTT mức độ nhẹ tăng lên theo thời gian. So sánh phương pháp điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến thấy cải thiện tốt hơn về tỷ lệ RLTT mức độ nhẹ(1). - Có sự giảm đáng kể tổng điểm IPSS sau điều trị, có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tương tự như các báo cáo trên thế giới của Wendt- Nordahl G, Ning Wu (2007) Davis. S. Turk (2006) điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser phóng bên(5,7,8). - Có sự giảm rõ tổng điểm QoL sau điều trị, có ý nghĩa thống kê với p<0,01. So với điều trị phẫu thuật nội soi thì mức giảm này kém hơn(3). Tuy nhiên cỡ mẫu còn nhỏ nên khó so sánh với phương pháp điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến hoặc so với phương pháp phẫu thuật khác(1,2). - Có sự giảm rõ thể tích NTTD, có ý nghĩa thống kê với p<0,01. - Kết quả chung sau điều trị trong nghiên cứu này: tốt và khá tăng dần tại thời điểm 3 tháng là 95,7%. So với điều trị nội khoa(3,4) thì tỷ lệ cho kết quả tốt và khá cao hơn. Tương tự như các báo cáo trên thế giới của Wendt-Nordahl G, Ning Wu (2007), Davis. S. Turk (2006) điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser phóng bên(5,7,8). So với phương pháp điều trị laser nội tuyến thì tỷ lệ kết quả chung đạt mức tốt cao hơn, tuy nhiên cỡ mẫu bé hơn. - Các tai biến của phương pháp điều trị laser phóng bên như chảy máu trong phẫu thuật 1 BN, chảy máu trong khi phẫu thuật 1 BN do lúc đầu chưa nhiều kinh nghiệm trong điều trị. BN này được khắc phục bằng kéo nơ 3 tiếng đồng hồ và rửa bàng quang nhỏ giọt liên tục, không phải truyền máu. + Đái máu sau phẫu thuật 2BN, đái máu số lượng ít, có biểu hiện viêm nhiễm khuẩn kèm theo. Hết sau khi điều trị kháng sinh. + Nhiễm khuẩn tiết niệu 3BN, các BN này được điều trị kháng sinh, + Các khó chịu của BN như kích thích đường tiểu 2BN, đái khó tạm thời sau rút xông tiểu 4 BN. + Có 2 BN bí đái kéo dài trên 1 tuần trong đó 1BN bí tiểu cấp dẫn lưu ra trên 1lít nước tiểu, 1 BN có tình trạng kali máu thấp kèm theo. + Chưa thấy BN nào bị xơ chít hẹp cổ bàng quang và niệu đạo, cần theo dõi và đánh giá dài hạn hơn. KẾT LUẬN - Phương pháp điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng laser phóng bên có hiệu quả tốt trong điều trị, giúp cải thiện triệu chứng rối loạn tiểu tiện theo thang điểm IPSS, QoL, tăng tốc độ lưu lượng đỉnh dòng tiểu, giảm thể tích TTL và NTTD. 95,7% bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt và khá. - Phương pháp này là phương pháp an toàn, ít có các tai biến nghiêm trọng trong và sau điều trị, phù hợp với bệnh nhân cao tuổi mắc nhiều bệnh phối hợp. - Cần có chỉ định chặt chẽ hơn do phương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 23 pháp không lấy được mẫu bệnh phẩm giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Viết Thành, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2008) Đánh giá kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e-Tạp chí nghiên cứu y học 55(3)-2008, tr. 82-86 2. Nguyễn Bửu Triều (2001)Kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng cắt nội soi trong 15 năm (6/1981-6/1996) tại bệnh viện Việt Đức ố 4,5,6. 3. Nguyễn Thị Tuyết (1997)Góp phần đánh giá những thay đổi về lâm sàng và cận lâm sàng trong điều trị U tiền liệt tuyến bằng Tadenan tại viện bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi- Luận văn thạc sỹ y học- ĐHY Hà Nội- 1997 4. Trần Đức Thọ (2005) Đánh giá tác dụng của viên nang trinh nữ hoàng cung trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt- Đề tài cấp Bộ -2005 5. Turk D. (2007). Using the Evolved 980nm laser for treatment of BPH in the Office Setting wth local anesthesia 6. Vũ Công Lập-Trần Công Duyệt-Đỗ Kiên Cường (1999). Đại cương về Laser y học và Laser ngoại khoa- Nhà xuất bản y học 12/1999, tr.13-23 7. Wendt-Nordahl G (2007). 980-nm Diode laser: a novel laser technology for vaporization of the prostate. - Eur Urol - 01- DEC-2007; 52(6): 1723-8 8. Wu N. (2007). Evole for treating BPH-Win-Win proposition for both patient and physician www.biolitec-us.com/.../ Ning- _Wu_EVOLE for treating _BPH.pdf