Kết quả bước đầu thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh

Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Từ 6/2008 đến 6/2011, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, loại cắt bỏ chằng chéo sau, không thay bánh chè cho 14 bệnh nhân (14 khớp gối) có chỉ định thay khớp. Kết quả: Qua 14 bệnh nhân trong nghiên cứu: tuổi trung bình 67 tuổi (trẻ nhất 61, già nhất 75). Có 3 nam (chiếm 21,4%), 11 nữ (chiếm 78,6%).10 khớp gối trái, 4 khớp gối phải, không có bệnh nhân thay cả 2 gối. Thời gian nằm viện trung bình: 14 ngày. Thời gian theo dõi trung bình: 14 tháng. Nguyên nhân chủ yếu là thoái hóa khớp tiên phát (chiếm tỷ lệ 78,6%). Thoái hóa khớp gối sau chấn thương chiếm tỷ lệ 14,3%. Kết quả theo thang điểm KFS sau mổ có tỷ lệ rất tốt là 62,3%, tốt 28,6%, trung bình 7,1%. Biên độ vận động khớp gối trung bình 1100, hạn chế duỗi dưới 100 là 2 khớp gối, không có trường hợp nào cứng gối. Theo K.S: tỷ lệ bệnh nhân rất tốt 62,3%, tốt 21,4% và trung bình 14,3%. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang lại kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái hóa khớp giai đoạn muộn, đồng thời mang lại chức năng vận động khớp gối tương đối hoàn thiện cho bệnh nhân

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 231 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT – TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thành Toàn*, Nguyễn Tiến Lý*, Phan Ngọc Tuấn, Võ Việt Đức*, Nguyễn Minh Dương* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Từ 6/2008 đến 6/2011, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, loại cắt bỏ chằng chéo sau, không thay bánh chè cho 14 bệnh nhân (14 khớp gối) có chỉ định thay khớp. Kết quả: Qua 14 bệnh nhân trong nghiên cứu: tuổi trung bình 67 tuổi (trẻ nhất 61, già nhất 75). Có 3 nam (chiếm 21,4%), 11 nữ (chiếm 78,6%).10 khớp gối trái, 4 khớp gối phải, không có bệnh nhân thay cả 2 gối. Thời gian nằm viện trung bình: 14 ngày. Thời gian theo dõi trung bình: 14 tháng. Nguyên nhân chủ yếu là thoái hóa khớp tiên phát (chiếm tỷ lệ 78,6%). Thoái hóa khớp gối sau chấn thương chiếm tỷ lệ 14,3%. Kết quả theo thang điểm KFS sau mổ có tỷ lệ rất tốt là 62,3%, tốt 28,6%, trung bình 7,1%. Biên độ vận động khớp gối trung bình 1100, hạn chế duỗi dưới 100 là 2 khớp gối, không có trường hợp nào cứng gối. Theo K.S: tỷ lệ bệnh nhân rất tốt 62,3%, tốt 21,4% và trung bình 14,3%. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang lại kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái hóa khớp giai đoạn muộn, đồng thời mang lại chức năng vận động khớp gối tương đối hoàn thiện cho bệnh nhân. Từ khóa: khớp gối ABSTRACT TO EVALUATE THE INITIAL RESULTS OF TOTAL KNEE REPLACEMENT SURGERY AT THE THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY Vo Thanh Toan, Nguyen Tien Ly, Phan Ngoc Tuan, Vo Viet Duc, Nguyen Minh Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 231 - 235 Objective: To evaluate the initial results of total knee replacement surgery at the Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City. Methods: prospective study. From 6/2008 to 6/2011, we had surgery total knee replacement, removal of the PCL, patellar not change for 14 patients (14 knees). Results: Over 14 patients in the study: the average age 67 years (youngest 61, oldest 75). There are three men (21.4%), 11 women (78.6%). 10 left knees and right knees were operate on. No patients both knees replaced. The diagnosis was osteoarthritis in 11 patients (78.6%), traumatic arthritis in 2 patients (14.3%), rheumatoid arthritis in 1 patient (7.1). The average of hospital stay: 14 days. The average follow-up time: 14 months. KFS after surgery have a very good rate is 62.3%, good 28.6%, fair 7.1%. K.S, 62.3% were rated as excellent, 21.4% as good; 14.3% as fair. The average range of motion was 1100. Conclusion: Surgery total knee replacement gives good results for osteoarthritis disease in later stages, and provides good motor function. * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Thành Toàn ĐT: 0918554748 Email : Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 232 Keywords: knee ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới từ những năm 1970, phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối đã được tiến hành(9) đã đem lại chất lượng cuộc sống tốt cho những bệnh nhân thoái hóa khớp gối mức độ nặng. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều thế hệ khớp mới với những ưu điểm vượt trội, cùng với sự tiến bộ về vô khuẩn, gây mê hồi sức và đặc biệt là sự tiến bộ về phẫu thuật đã qui chuẩn về chỉ định mổ, kỹ thuật mổ đã làm cho phẫu thuật thay khớp gối ngày càng phổ biến và có kết quả thành công cao. Tại Việt Nam, bệnh lý khớp gối ngày càng phổ biến, trong đó tỷ lệ bệnh nhân thoái hóa khớp tiên phát, thoái hóa khớp sau chấn thương, thấp khớp, viêm cột sống dính khớp ngày càng tăng ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh(2,3,6). Có nhiều phương pháp để điều trị thoái hóa khớp gối như điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân, nội soi làm sạch khớp, cắt xương sửa trục xương chày và cuối cùng khi các phương pháp điều trị trên thất bại hoặc bệnh nhân đến viện ở giai đoạn muộn biến dạng nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên X- quang có hình ảnh hẹp khe khớp, khuyết xương thì bệnh nhân phải thay khớp gối(2,3,10,6,7,9). Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp gối mới được tiến hành khoảng 10 năm gần đây và chỉ được thực hiện tại một số trung tâm phẫu thuật. Tại bệnh viện Thống Nhất – thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 6/ 2008 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật thay khớp gối toàn phần. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp gối toàn phần. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Từ 6/2008 đến 6/2011, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, loại hy sinh dây chằng chéo sau, không thay bánh chè cho 14 bệnh nhân (14 khớp gối) có chỉ định thay khớp tại bệnh viện Thống Nhất –thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu. Chẩn đoán và điều trị Chẩn đoán X quang: Chụp khớp gối hai tư thế thẳng nghiêng. Phim này cho phép chẩn đoán thoái hóa khớp gối dựa vào hình ảnh hẹp khe khớp, các biến dạng khác như chồi xương, khuyết xương, biến dạng vẹo trong, co rút khớp, vẹo ngoài. Lâm sàng: khám các động tác khớp gối, đánh giá độ vững của khớp, các biến dạng khớp, tình trạng phần mềm. Phẫu thuật Vô cảm: gây tê tủy sống. Đường mổ: Đường vòng cung vào bờ trong xương bánh chè. Loại khớp sử dụng: Fix-bearing và Mobie- bearing của Stryker, có sử dụng xi-măng, không thay bánh chè. Tập phục hồi chức năng sau mổ theo bài tập. Đánh giá trước và sau mổ Đánh giá trước và sau mổ bằng bảng điểm KS và KFS. Xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi: có 3 bệnh nhân nam (chiếm 21,4%), 11 bệnh nhân nữ (chiếm 78,6%). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 67, thấp nhất là 61 tuổi, cao nhất là 75, nữ nhiều hơn nam. Điều này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở bệnh nhân nữ, cao tuổi đã điều trị thoái hóa khớp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 233 bằng nhiều phương pháp nhưng thất bại. Bên thương tổn được thay khớp: trái 10 bệnh nhân, phải 4 bệnh nhân, không có bệnh nhân thay cả 2 gối. Thời gian nằm viện trung bình: 14 ngày, dài hơn các tác giả khác. Có thể là do nhóm bệnh nhân của chúng tôi tuổi lớn hơn và có nhiều bệnh phối hợp hơn nên mất thời gian theo dõi nhiều sau phẫu thuật. Thời gian theo dõi trung bình sau mổ 14 tháng, khoảng thời gian này không phải là nhiều đối với bệnh nhân thay khớp gối, do vậy những kết quả của chúng tôi thu được chỉ đánh giá kết quả ban đầu. Đặc điểm thương tổn khớp gối Nguyên nhân Bảng 1: Nguyên nhân thoái hóa khớp Nguyên nhân Số TH Tỷ lệ % Tiên phát 11 78,6 Sau chấn thương 2 14,3 Viêm đa khớp dạng thấp 1 7,1 Tổng cộng 14 100 Nguyên nhân chủ yếu chúng tôi gặp là thoái hóa khớp tiên phát (chiếm tỷ lệ 78,6%) bệnh diễn biến lâu dài nhiều năm, bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, đồng thời có thời gian điều trị nội khoa lâu dài. Thoái hóa khớp gối sau chấn thương chiếm tỷ lệ 14,3% (có 1 bệnh nhân nguyên nhân chấn thương là gãy mâm chày, 1 bệnh nhân vỡ phức tạp liên lồi cầu đùi và mâm chày). Ở nhóm bệnh nhân này chúng tôi gặp khó khăn trong việc cân bằng phần mềm để tạo sự vững chắc của khớp do phần mềm của khớp gối sau chấn thương bị co rút và biến dạng khá nhiều. Có 1 bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp (chiếm tỷ lệ 7,1%), ở bệnh nhân này không chỉ sụn khớp bị hỏng mà bao khớp bị viêm đồng thời chất lượng xương cũng không tốt (phải ghép thêm xương xốp từ phần cắt bỏ vào mâm chày) do vậy bệnh nhân thường đau sau khi mổ nhiều hơn ảnh hưởng đến phục hồi chức năng sau mổ, chúng tôi có 1 khớp gối có kết quả KSF sau mổ chỉ đạt trung bình là do nguyên nhân này. Biến dạng khớp Bảng 2: Biến dạng khớp Số TH Tỷ lệ % Vẹo trong trên 100 10 71,4 Vẹo trong, co rút gấp 2 14,3 Vẹo ngoài 2 14,3 Tổng cộng 14 100 Chúng tôi gặp biến dạng vẹo trong là 10 khớp gối (chiếm tỷ lệ 71,4%) đây là biến dạng phổ biến trong thoái hóa khớp gối bệnh nhân thường bị hỏng phần sụn mâm chày và lồi cầu đùi bên trong. Bệnh nhân vẹo trong nhiều nhất chúng tôi gặp là 30o. Với độ vẹo trong này chúng tôi không gặp khó khăn mấy trong việc cân bằng phần mềm khớp gối, sau khi giải phóng phần giải chậu chày chúng tôi đã đạt được khoảng gấp và duỗi tốt. Bảng 3: Điểm KS trước và sau mổ Trước mổ Sau mổ Điểm KS Số kh/gối Tỷ lệ (%) Số kh/gối Tỷ lệ (%) Rất tốt 0 0 9 62,3 Tốt 0 0 3 21,4 Trung Bình 1 7,1 2 14,3 Kém 13 92,9 0 0 Tổng số 14 100 14 100 Nhóm bệnh nhân vẹo ngoài chúng tôi gặp 2 khớp gối (14,3%), đây là loại biến dạng hiếm gặp, 2 bệnh nhân này khi cân bằng phần mềm chúng tôi phải tạo hình dây chằng bên ngoài. Nhóm bệnh nhân vẹo trong có kèm theo co rút gập, chúng tôi gặp 2 khớp gối (chiếm tỷ lệ 14,3%) ở nhóm bệnh nhân này việc cân bằng phần mềm gặp nhiều khó khăn, chúng tôi phải giải phóng dải chậu chày, 1 phần bao khớp sau, điểm bám gân cơ kheo. Theo bảng 3, tỷ lệ các chỉ số theo điểm K.S so sánh trước và sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), kết quả chỉnh trục biến dạng khớp sau mổ tốt lên một cách rõ rệt. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước. Có thể lý giải điều này là do các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật thay khớp gối ngày càng hoàn chỉnh, giúp cho phẫu thuật viên chỉnh sữa trục tốt trong khi phẫu thuật. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 234 Kết quả phẫu thuật Bảng 4: Điểm KFS trước và sau mổ Trước mổ Sau mổ Điểm KFS Số khớp gối Tỷ lệ (%) Số khớp gối Tỷ lệ (%) Rất tốt 0 0 9 62,3 Tốt 0 0 4 28,6 Trung Bình 2 14,3 1 7,1 Kém 12 85,7 0 0 Tổng số 14 100 14 100 Chúng tôi nhận thấy sự thay đổi đáng kể về kết quả phẫu thuật cũng như phục hồi chức năng sau mổ, sự khác biệt giữa trước và sau mổ là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đa số bệnh nhân thấy hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết quả theo thang điểm KFS chúng tôi có tỷ lệ rất tốt là 62,3%, tốt 28,6%, trung bình 7,1%. Tỷ lệ này thấp hơn so với tác giả khác Ranawat (83% rất tốt)(8), Scott (88% rất tốt)(9), tuy nhiên lại tương đồng với các tác giả trong nước(3,10,4,1). Bởi vì đa số bệnh nhân ở nước ta thường đến viện ở giai đoạn muộn biến dạng khớp gối nhiều, đặc biệt là nhóm bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp và thoái hóa khớp sau chấn thương, đồng thời trong giai đoạn đầu chúng tôi cũng có ít kinh nghiệm về cân bằng phần mềm khớp gối, chỉnh trục khớp, và đặc biệt do hoàn cảnh khách quan việc phục hồi chức năng cho người bệnh không đồng bộ. Bệnh nhân được tập phục hồi chức năng tại viện trong thời gian nằm viện trung bình là 14 ngày, sau đó chuyển về địa phương tiếp tục tập luyện, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả chức năng của khớp gối sau mổ. Biên độ vận động khớp Trong 14 bệnh nhân, chúng tôi có kết quả biên độ vận động khớp gối trung bình 1100, hạn chế duỗi dưới 100 là 2 khớp gối, không có trường hợp nào cứng gối. Kết quả này cũng phù hợp với một số tác giả khác như Nguyễn Thành Chơn(3), Trương Chí Hữu(6), Nguyễn Tiến Sơn(4). Hai bệnh nhân hạn duỗi dưới 100, những bệnh nhân này trong mổ đã được cân bằng phần mềm tốt nhưng do quá trình tập phục hồi chức năng không đúng cách đồng thời bệnh nhân già kém vận động nên mất duỗi sau mổ. Có 1 bệnh nhân hạn chế gấp sau mổ chúng tôi đã gây mê nắn gấp gối vào tuần thứ 3 sau mổ sau đó tập phục hồi chức năng đạt kết quả tốt. Biến chứng Qua 14 bệnh nhân, chúng tôi không gặp trường hợp nào biến chứng tử vong, có 1 trường hợp nề đỏ vết mổ do ứ đọng dịch, sau 14 ngày điều trị ổn định. Không có trường hợp nào trật khớp hay đau khớp chè – đùi có thể do số lượng bệnh nhân còn hạn chế, thời gian theo dõi chưa dài. KẾT LUẬN Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang lại kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái hóa khớp giai đoạn muộn, đồng thời mang lại chức năng vận động khớp gối tương đối hoàn thiện cho bệnh nhân. Kết quả bước đầu của chúng tôi khá khích lệ. Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần nên thực hiện tại những trung tâm phẫu thuật có sự đồng bộ về gây mê hồi sức, điều kiện vô trùng tốt và phẫu thuật viên được đào tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cloutier JM, Sabouret P, Deghrar A (1999), “Total Knee Arthroplasty with Retention of Both Cruciate Ligaments”, A Nine to Eleven-Year Follow-up Study. Bone Joint Surg Am; 81: 697-702. 2. Lê Phúc (2000), “Khớp gối toàn phần”, Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Thành Chơn, Ngô Bảo Khang. (2005), “Kết quả bước đầu thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn – ITO”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản 2:134-136. 4. Nguyễn Tiến Sơn và cộng sự. (2010), “Đánh giá kết quả bước đầu thay toàn bộ khớp gối tại bệnh viện Việt Đức”, Y học Việt nam, tập 374: 29-33. 5. Parratte S, and Pagnano MW (2008), “Instability after total knee arthroplasty”, The Journal of Bone and Joint Surgery (American), 90: 184-194. 6. Phạm Chí Lăng. (2004), “Phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý thoái hóa khớp gối”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề Cơ Xương Khớp, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tập 9 (2): 142-147. 7. Phạm Chí Lăng. (2005), “Điều trị thoái hoá khớp gối bằng cắt xương sửa trục xương chày”, Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần thứ XII Hội chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh: 104-109 8. Ranawat CS, Flynn WF, Jr., Saddler S, Hansraj KK; and Maynard MJ (1993), “Long-term results of the total condylar knee arthroplasty 15-year survivorship study”. Clin. Orthop., 286: 94- 102. 9. Scott WN, Rubinstein M and Scuderi G. (1988), “Results after knee Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 235 replacement with a posterior cruciate-substituting prosthesis”, The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol 70, Issue 8: 1163- 1173. 10. Trương Trí Hữu. (2008), “Kết quả ban đầu thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình TP HCM”, Kỷ yếu hội nghị chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XV:16- 21.