Đặt vấn đề: cong dương vật bẩm sinh không những gây ảnh hưởng về mặt chức năng của dương vật mà
còn gây ảnh hưởng về mặt tâm lý. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả
điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả, những bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh
được phẫu thuật bằng phương pháp khâu gấp bao trắng, tại Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân từ tháng
10/2008 đến 3/2010.
Kết quả: 36 trường hợp được phẫu thuật. Tuổi trung bình 26,58 ± 6,35 tuổi (19-40 tuổi). Trong 27 trường
hợp có giao hợp: 63% giao hợp khó, 14,8% không giao hợp được, 40,7% bạn tình than đau. Trong 36 trường
hợp: 3/36 (8,3%) tiểu khó khi cương, 6/36 (16,7%) có vấn đề thẩm mỹ, 24/36 (66,7%) có rối loạn tâm lý. 27/36
trường hợp (75%) cong một hướng. 9/36 trường hợp (25%) cong kết hợp. 91,7% trường hợp (33/36) được theo
dõi sau phẫu thuật. Kết quả thành công của phẫu thuật là 90,9% (30/33). Sự hài lòng của bệnh nhân và sự hài
lòng của bạn tình với kết quả phẫu thuật là 100% trường hợp.
Kết luận: lý do chính các bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh yêu cầu được phẫu thuật là các rối loạn giao
hợp và rối loạn tâm lý. Phẫu thuật khâu gấp bao trắng đơn giản, hiệu quả, tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân và bạn
tình cao.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng tại khoa Nam học Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 200
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH
BẰNG PHẪU THUẬT KHÂU GẤP BAO TRẮNG
TẠI KHOA NAM HỌC BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Võ Hoàng Tâm*, Nguyễn Thành Như**, Mai Bá Tiến Dũng**, Đặng Quang Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: cong dương vật bẩm sinh không những gây ảnh hưởng về mặt chức năng của dương vật mà
còn gây ảnh hưởng về mặt tâm lý. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả
điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả, những bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh
được phẫu thuật bằng phương pháp khâu gấp bao trắng, tại Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân từ tháng
10/2008 đến 3/2010.
Kết quả: 36 trường hợp được phẫu thuật. Tuổi trung bình 26,58 ± 6,35 tuổi (19-40 tuổi). Trong 27 trường
hợp có giao hợp: 63% giao hợp khó, 14,8% không giao hợp được, 40,7% bạn tình than đau. Trong 36 trường
hợp: 3/36 (8,3%) tiểu khó khi cương, 6/36 (16,7%) có vấn đề thẩm mỹ, 24/36 (66,7%) có rối loạn tâm lý. 27/36
trường hợp (75%) cong một hướng. 9/36 trường hợp (25%) cong kết hợp. 91,7% trường hợp (33/36) được theo
dõi sau phẫu thuật. Kết quả thành công của phẫu thuật là 90,9% (30/33). Sự hài lòng của bệnh nhân và sự hài
lòng của bạn tình với kết quả phẫu thuật là 100% trường hợp.
Kết luận: lý do chính các bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh yêu cầu được phẫu thuật là các rối loạn giao
hợp và rối loạn tâm lý. Phẫu thuật khâu gấp bao trắng đơn giản, hiệu quả, tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân và bạn
tình cao.
Từ khóa: cong dương vật bẩm sinh, khâu gấp bao trắng.
ABSTRACT
RESULTS OF TUNICA ALBUGINEA PLICATION FOR CONGENITAL PENILE CURVATURE AT
DEPARTMENT OF ANDROLOGY, BINH DAN HOSPITAL
Vo Hoang Tam, Nguyen Thanh Nhu, Mai Ba Tien Dung, Dang Quang Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 200 - 206
Background: congenital penile curvature affects negatively not only penile function but also psychological
problems. We carried out this study to identify the characterictics of congenital penile curvature patients and to
evaluate the outcome of congenital penile curvature correction by tunica albuginea plication.
Methods: a descriptive prospective study of patients with congenital penile curvature underwent surgery at
Department of Andrology, Binh Dan Hospital from October 2008 to March 2010.
Results: 36 cases underwent surgery. The average patient age was 26.58 ± 6.35 years old (19-40). Of these,
27 patients have had sexual intercourses: 63% of them complaining of penetration difficutlty, 14.8% with
impossible coitus, 40.7% with partners presenting dyspareunia. Of 36 patients: 3/36 (8.3%) complaining of
dysuria when erection, 6/36 (16.7%) having cosmetic problems, 24/36 (66.7%) having psychological troubles.
∗ Học viện khoa Nam học, Bệnh viện Bình Dân
** Khoa Nam học, Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: ThS. Võ Hoàng Tâm ĐT: 0989756979 Email: vhtam2005@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 201
27/36 of cases (75%) with simple deviation. Combined curvature accounted for 9/36 (25%) patients. Correction
successful rate was of 90,9% (30/33). Satisfaction rates of patients and their partners with the resuls was of
100%.
Conclusions: the major reasons that congenital penile curvature patients demanding surgery were sexual
intercourse and psychological problems. Tunica albuginea plication was a simple and effective procedure with a
high satisfaction rate of the patients and their partners.
Keywords: congenital penile curvature, tunica albugenia plication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cong dương vật (CDV) bẩm sinh là do sự
phát triển bất cân xứng của bao trắng thể hang
gây ra dương vật (DV) cong khi ở trạng thái
cương. CDV bẩm sinh chiếm tỷ lệ 0,04%-0,6%
nam giới(3,20). DV cong không chỉ gây ảnh hưởng
về mặt chức năng như giao hợp khó, giao hợp
đau, không thể giao hợp, mà còn gây ảnh hưởng
về mặt tâm lý của bệnh nhân (BN), dẫn đến lẫn
tránh việc quan hệ tình dục(7,17).
Lược qua lịch sử phẫu thuật điều trị CDV,
Nesbit (1965)(13) là tác giả đầu tiên mô tả kỹ
thuật cắt nhiều hình êlíp trên bao trắng điều trị
CDV bẩm sinh. Essed và Schroeder (1985)(4)
dùng kỹ thuật khâu gấp bao trắng kèm bóc tách
bó mạch thần kinh lưng DV để điều trị CDV do
bệnh Peyronie và kỹ thuật này sau đó được
dùng để điều trị CDV bẩm sinh (5, 9). Để tránh
bóc tách bó mạch thần kinh lưng DV, Baskin và
Lue (1998)(2) chỉ khâu gấp nhiều đường song
song trên bao trắng thể hang dài, với mũi khâu
dấu mối bằng chỉ 2.0 không tan. Lee (2004)(12) và
Salem (2009)(18) áp dụng phẫu thuật này có cải
biên điều trị CDV bẩm sinh với tỷ lệ thành công
từ 80-100%, tỷ lệ hài lòng cao 97%, không có
trường hợp nào rối loạn cương sau phẫu thuật,
tỷ lệ cong tái phát từ 1,5-5%.
Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá
kết quả điều trị cong DV bẩm sinh bằng phẫu
thuật khâu gấp bao trắng theo kỹ thuật Baskin
và Lue.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu mô tả các trường hợp CDV bẩm
sinh được phẫu thuật khâu gấp bao trắng tại
Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân từ tháng
10/2008 đến tháng 3/2010. Phẫu thuật được thực
hiện bởi Nguyễn Thành Như, Mai Bá Tiến Dũng
và Đặng Quang Tuấn. Độ cong của DV được đo
trực tiếp bằng thước khi DV cương hay đo trên
hình chụp. Các triệu chứng cơ năng được khảo
sát bằng bản câu hỏi. Các chỉ định phẫu thuật là:
DV cong ≥ 30 độ; rối loạn chức năng tình dục
của bản thân BN và bạn tình, các ảnh hưởng tâm
lý, ảnh hưởng thẩm mỹ. Theo dõi sau mổ ít nhất
là 2 tháng: tình trạng cong DV khi cương, sự cải
thiện chức năng tình dục và sự hài lòng của BN
và bạn tình.
KẾT QUẢ
- 36 trường hợp được ghi nhận. Tuổi trung
bình của BN khi nhập viện là 26,58 ± 6,35 tuổi
(19-40), tuổi BN phát hiện CDV trung bình là 17
tuổi (14-26).
Triệu chứng lâm sàng
Trong 36 trường hợp, DV cương cứng đạt
100% trường hợp. Trong đó có 27 trường hợp đã
có giao hợp: 63% giao hợp khó, 14,8% không
giao hợp được, 40,7% bạn tình than đau. 9
trường hợp chưa giao hợp than phiền bị rối loạn
tâm lý, trong đó, 4/9 trường hợp (44%) than
phiền về thẩm mỹ. Trong 36 trường hợp: 3 bệnh
nhân (8,3%) tiểu khó khi cương, 6 trường hợp
(16,7%) than phiền về thẩm mỹ, 24 trường hợp
(66,7%) có các rối loạn tâm lý.
Độ cong: trung bình là 37,5 ± 10,6 độ (30 - 90
độ). 3/36 (8,3%) trường hợp có DV xoay, xuất
hiện trong cong kết hợp, độ xoay từ 15-45 độ.
Hớng cong: 27/36 trường hợp (75%) DV
cong một hướng: 15 trường hợp (41,7%) cong
trái, 10 trường hợp (27,8%) cong xuống (hình 1),
2 trường hợp (5,5%) cong phải, không có trường
hợp nào cong lên. 9/36 trường hợp (25%) cong
DV kết hợp (hình 2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 202
Hình 1: Dương vật cong xuống Hình 2: Dương vật cong trái và xoay
Hình 3: Khâu gấp bao trắng với chỉ prolene 2.0, trên
mặt lưng hai thể hang điều trị cong DV xuống
Hình 4. Kiểm tra độ thẳng của dương vật sau phẫu
thuật
Chiều dài DV khi cơng: trung bình là
12,69 ± 0,69 cm (11-14 cm).
Vị trí cong DV: cong ở đoạn 1/3 giữa thân
DV chiếm tỷ lệ nhiều nhất (30/36 trường hợp,
83,3%), kế đến là đoạn 1/3 trong thân DV (5/36
trường hợp, 13,9%), đoạn 1/3 ngoài thân DV chỉ
có 1/36 trường hợp (2,8%), chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Kết quả phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 63,18 ±
14,72 phút (50-110 phút). Số ngày nằm viện
trung bình là 1,58 ± 0,73 ngày (1-4 ngày).
91,7% BN tái khám (33/36). Thời gian theo dõi
hậu phẫu trung bình là 7,4 ± 4 tháng (2-15
tháng). DV thẳng hoàn toàn (hình 3 và 4)
chiếm 45,5% trường hợp (15/33), độ cong còn
lại ≤ 10 chiếm 39,4% (13/33), độ cong còn lại
từ > 100 đến ≤ 150 chiếm 6% (2/33), từ >15 đến
200 chiếm 9,1% (3/33).
- 1 trường hợp bị tụ máu dưới da phải
phẫu thuật dẫn lưu. Các biến chứng khác như
sờ cộm nốt chỉ dưới da DV, có 18,2% BN
(6/33) than đau khi giao hợp do cộm nốt chỉ
dưới da DV, mức độ đau chịu được, không
ảnh hưởng đến giao hợp. Không có trường
hợp nào rối loạn cảm giác DV, rối loạn cương.
Ngắn DV trung bình từ 0,5 đến 1,5 cm: 34,4%
trường hợp (11/33) ngắn 0,5 cm; 12,1% BN
(4/33) ngắn 1 cm và 3,1% BN (1/33) ngắn 1,5
cm. Không trường hợp nào than phiền do
ngắn DV. Không trường hợp nào cong tái
phát.
Về chức năng tình dục, có 27 BN đã có giao
hợp thì trước phẫu thuật 77,8% BN (21/27) than
phiền giao hợp khó và không giao hợp được,
sau phẫu thuật tỷ lệ cải thiện là 100%. 22 BN có
rối loạn tâm lý trước phẫu thuật thì sau phẫu
thuật 100% trường hợp có cải thiện tâm lý: cải
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 203
thiện tốt là 9,1% (2/22), có cải thiện là 90,9%
(20/22). Trước phẫu thuật có 16,7% BN (6/36)
yêu cầu phẫu thuật với lý do thẩm mỹ, sau phẫu
thuật 100% trường hợp hài lòng với DV hiện tại.
Tiểu khó khi cương trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ
8,3% (3/36 trường hợp); sau phẫu thuật, các BN
này không còn triệu chứng tiểu khó.
Về sự hài lòng của bạn tình, trước mổ có
11/27 trường hợp than đau khi giao hợp. 10
trường hợp được đánh giá sau mổ và 100%
trường hợp không còn đau khi giao hợp.
BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi là 26 tuổi (19-40), đây là độ tuổi trưởng
thành và trong độ tuổi mà sinh lý về sinh dục
phát triển mạnh (20-40 tuổi), nên BN dễ nhận
biết sự bất thường của cơ quan sinh dục cũng
như những ảnh hưởng của CDV gây trở ngại
trong đời sống tình dục. Các tác giả khác cũng
ghi nhận độ tuổi trung bình tương đương với
nghiên cứu này. Nguyễn Thành Như (2006)(14),
tuổi trung bình của BN là 26,6 tuổi (18-49),
Baskin(2), tuổi trung bình khoảng 25 tuổi. Tuổi
BN phát hiện CDV trung bình là 17 tuổi (14-26),
BN thường không chú ý đến bất thường của DV,
khi đến tuổi trưởng thành, phát hiện ra CDV bất
thường họ mới lo ngại dẫn đến rối loạn tâm lý.
Các triệu chứng than phiền chính
Vấn đề giao hợp khó là một trở ngại lớn đối
với CDV và đây cũng là chỉ định phẫu thuật cho
hầu hết các BN đến nhập viện. Bạn tình than
đau vừa ảnh hưởng đến giao hợp, và gây rối
loạn tâm lý của bệnh nhân CDV. Ngoại trừ
Klevmark(11) báo cáo tỷ lệ 40% tương đương với
nghiên cứu này (40,7%), không thấy các nghiên
cứu khác đề cập đến than phiền của bạn tình khi
giao hợp. Tỷ lệ BN không thể giao hợp, được các
tác giả báo cáo từ 11,3 - 33% (Bảng 1).
Bảng 1: So sánh triệu chứng lâm sàng
Tác giả Triệu
chứng lâm
sàng Nooter(16) Klevmark(11) Andrews(1)
Chúng
tôi
Giao hợp
khó 59% 48% 60,4% 63%
Không thể
giao hợp 22,7% 33% 11,3% 14,8%
Bạn tình đau - 40% - 40,7%
Có 6/36 trường hợp (16,7%) yêu cầu được
phẫu thuật vì lý do thẩm mỹ, trong đó có 4 BN
chưa từng giao hợp và 02 BN lớn tuổi (40 tuổi)
dù CDV không ảnh hưởng tới giao hợp. Các tác
giả khác cũng đưa ra chỉ định phẫu thuật với lý
do thẩm mỹ (Andrews(1), Friedrich(5)). Các rối
loạn về giao hợp, rối loạn tâm lý và vấn đề thẩm
mỹ cũng được các tác giả Popken(17), Hsieh(7) đề
cập đến trong các nghiên cứu của họ. Tiểu khó
khi cương (chúng tôi chỉ ghi nhận triệu chứng cơ
năng) chiếm tỷ lệ 3/36 trường hợp (8,3%); chiếm
tỷ lệ ít nhưng cũng là triệu chứng than phiền
gây khó chịu cho bệnh nhân CDV.
Độ cong và hớng cong DV
Độ cong DV trong nghiên cứu của chúng tôi
từ 30-90 độ. Độ cong lớn nhất là 90 độ, chiếm tỷ
lệ 2/36 trường hợp (5,5%). Các trường hợp có
cong kết hợp, ngoài độ cong chính (30-90 độ), độ
cong kèm theo giao động từ 10-15 độ, và độ
xoay từ 15-45 độ.
Bảng 2: So sánh hướng cong
Tác giả Lee(12) N=68 Toshihiko(19) N=49 Hseih(8) N=114 Baskin(1) N=10 Chúng tôi N=36
Cong trái 34% 26,5% 23,7% 0 41,7%
Cong phải 4% 4,1% 3,5% 0 5,6%
Cong xuống 49% 44,9% 60,5% 70% 27,8%
Cong lên 0 6,1% 2,6% 10% 0
Hướng
cong
Cong kết hợp 13% 18,3% 9,7% 20% 25%
Chúng tôi chỉ định phẫu thuật cho những
trường hợp cong ≥ 30 độ. Theo y văn chúng tôi
có được, các tác giả hầu hết chỉ định phẫu thuật
khi DV cong ≥ 30 độ(8,12,17). Tuy nhiên có tác giả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 204
chỉ định phẫu thuật với độ cong ít hơn là
Toshihiko (19), 15 độ. Trong các trường hợp cong
một hướng, hướng cong của DV cũng khác
nhau, theo các tác giả báo cáo và nghiên cứu của
chúng tôi, các trường hợp cong trái và cong
xuống chiếm tỷ lệ nhiều nhất (Bảng 2). Dựa vào
bảng so sánh các hướng cong, có thể giải thích
trường hợp cong lên chiếm tỷ lệ ít nhất vì hướng
cong này không gây trở ngại nhiều về giao hợp.
Chiều dài DV khi cơng
Nguyễn Thành Như(15) đo chiều dài DV khi
cương ở người Việt Nam trưởng thành, trong
100 trường hợp tác giả báo cáo, chiều dài DV khi
cương trung bình là 11,2 ± 1,7 cm. Chiều dài DV
khi cương ở bệnh nhân CDV bẩm sinh trong
nhóm nghiên cứu này là 12,69 ± 0,69 cm (11-14
cm). Andrews(1) nhận xét ở những bệnh nhân
CDV bẩm sinh, chiều dài DV khi cương dài hơn
chiều dài trung bình của nam giới, nên việc ngắn
DV do phẫu thuật khâu gấp sẽ không là vấn đề
lớn. Dựa vào kết quả chiều dài DV khi cương
của nghiên cứu này là 12,69 cm so với chiều dài
DV trung bình của người Việt Nam báo cáo là
11,2 cm theo Nguyễn Thành Như, do đó có thể
kết luận những BN CDV bẩm sinh có chiều dài
DV khi cương tốt hơn dân số chung.
Vị trí cong DV
Chúng tôi chia thân DV gồm ba phần: đoạn
1/3 trong thân DV, đoạn 1/3 giữa và đoạn 1/3
ngoài. Trong 36 trường hợp chúng tôi quan sát
thấy DV cong ở đoạn 1/3 giữa thân DV chiếm tỷ
lệ nhiều nhất là 30/36 (83,3%), kế đến là đoạn 1/3
trong thân DV là 5/36 (13,9%), đoạn 1/3 ngoài
thân DV chỉ có 1/36 (2,8%) chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Kêlami (1987)(10) báo cáo 125 trường hợp với tỷ lệ
cong cho 03 vị trí lần lượt là 32% đoạn 1/3 trong,
60% đoạn 1/3 giữa, 8% đoạn 1/3 ngoài.
Kết quả phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị CDV được xem là thất
bại nếu độ cong của DV sau mổ > 15(5,6,9,12). Trong
nghiên cứu này, phẫu thuật khâu gấp bao trắng
thành công trong 90,9% trường hợp, với 45,5%
trường hợp DV thẳng và 39,4% trường hợp độ
cong còn lại ≤ 150, và thất bại trong 9,1% trường
hợp (độ cong còn lại ≤ 20). Các trường hợp này,
chúng tôi cho là mũi khâu chưa đủ để chỉnh
thẳng DV, không nghĩ là cong tái phát. Do đó, tỷ
lệ thành công của chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cứu của Lee(12) và Sale(18).
Chúng tôi chọn phẫu thuật theo Baskin và
Lue(2), vì phẫu thuật này có ưu điểm là đơn giản,
chỉ khâu gấp, không bóc tách bó mạch thần kinh
vùng lưng (trong trường hợp chỉnh DV cong
xuống), vì thế hạn chế được tổn thương thần
kinh vùng lưng và không làm tổn thương mô
cương như các phẫu thuật Nesbit(13) hay phẫu
thuật Yachia(21). Tuy nhiên có nhược điểm là cộm
nốt chỉ khâu, đôi khi gây đau cho BN khi giao
hợp.
Biến chứng
Trong nghiên cứu này, có 01 trường hợp tụ
máu vết mổ (2,8%), máu tụ dưới da DV. Đây là
biến chứng hiếm gặp trong phẫu thuật khâu gấp
bao trắng, do không cắt hay rạch trên cân bao
trắng như phẫu thuật Nesbit. Vì vậy khi phẫu
thuật bóc tách các lớp da và mạc nông DV, cần
chú ý cầm máu cẩn thận, khi khâu gấp nên chú
ý để tránh mũi kim làm tổn thương các mạch
máu và sau khi kết thúc phẫu thuật nên băng ép
DV để cầm máu giúp hạn chế được biến chứng
trên.
Ngắn DV
Là một bất lợi của nhóm phẫu thuật làm
ngắn bên dài trong đó có phẫu thuật khâu gấp
bao trắng. Tất cả các y văn công bố về phẫu
thuật khâu gấp bao trắng đều báo cáo có ngắn
dương DV, tỷ lệ thay đổi tùy theo tác giả từ 38%
(Lee(12)) đến 65% (Hauck(6)). Tỷ lệ ngắn DV trong
nghiên cứu này là 51,2%, ngắn trung bình từ 0,5-
1,5 cm. Ngắn DV không gây ảnh hưởng đến
giao hợp. Salem (2009)(18) báo cáo độ ngắn DV
tương tự với nghiên cứu của chúng tôi và ngắn
DV cũng không ảnh hưởng đến giao hợp. Có lẽ
những BN cong DV có ưu tư rất lớn về DV cong
nên việc DV bị ngắn đi từ 0,5-1,5 cm không làm
họ bận tâm, miễn là DV thẳng và giao hợp được.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 205
Sờ cộm nốt chỉ dới da DV
Do phẫu thuật dùng chỉ không tan Prolene
đôi khi gây đau cho BN khi giao hợp, do nốt chỉ
cọ sát vào da DV. Tuy nhiên mức độ đau BN
chịu được và không ảnh hưởng đến giao hợp;
trong nghiên cứu này, không có trường hợp nào
yêu cầu phẫu thuật lại do nốt chỉ cộm gây đau.
So với các tác giả đã báo cáo, tỷ lệ này từ 15-
31,8%(9,14,18). Theo chúng tôi, ngoài kỹ thuật khâu
mũi dấu mối, để hạn chế nốt chỉ cộm gây đau
khi giao hợp cần cắt sát mối chỉ khâu sau khi kết
thúc mối khâu.
CDV tái phát
Chúng tôi không có trường hợp nào CDV tái
phát sau thời gian theo dõi trung bình 7,4 tháng
(2-15 tháng). CDV được xem là tái phát nếu
trong phẫu thuật DV được chỉnh thẳng, nhưng
sau vài tuần DV xuất hiện cong lại và nguyên
nhân là do đứt chỉ khâu(6). Chúng tôi có 01
trường hợp giao hợp lại sau phẫu thuật 03 tuần,
kết quả giao hợp bình thường và không cong tái
phát. Đây là ưu điểm của chỉ Prolene 2.0, BN có
thể giao hợp sớm khoảng 2-3 tuần sau mổ.
Nguyễn Thành Như (2006)(14) báo cáo kinh
nghiệm điều trị CDV bẩm sinh bằng phẫu thuật
khâu gấp bao trắng theo Horton và Devine,
trong 29 trường hợp được tác giả phẫu thuật có
2 trường hợp cong tái phát do tuột mối chỉ khâu.
Các biến chứng khác
Trong nghiên của chúng tôi, không có
trường hợp nào rối loạn cương sau phẫu thuật.
Biến chứng về giảm cảm giác hay cảm giác tê ở
qui đầu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
không có trường hợp nào được ghi nhận. Có tác
giả báo cáo có biến chứng này là Van Der
Horst(9) là 8%. Điều này có thể giải thích vì tác
giả áp dụng kỹ thuật Essed-Schroeder có bóc
tách bó mạch thần kinh lưng DV, đưa đến ảnh
hưởng đến cảm giác ở qui đầu nếu thần kinh
lưng DV bị tổn thương.
Sự hài lòng của BN và bạn tình
Phẫu thuật đã mang lại sự hài lòng rõ rệt cho
các BN trong nghiên cứu này. Cũng dùng phẫu
thuật khâu gấp bao trắng như nghiên cứu
này, Lee(12) phẫu thuật 68 trường hợp, tỷ lệ
hài lòng của BN là 98,5% (67/68) trường hợp,
có 01 trường hợp BN không hài lòng do biến
chứng ngắn DV. Salem(18) phẫu thuật 20
trường hợp, tỷ lệ hài lòng về mặt thẩm mỹ là
95% (19/20 trường hợp), 01 trường hợp BN
không hài lòng do cộm nốt chỉ và BN sau đó
được phẫu thuật lại để lấy nốt chỉ cộm.
Phẫu thuật khâu gấp bao trắng này không
chỉ đem đến sự hài lòng cho BN mà còn đem
đến sự hài lòng cho bạn tình. Tuy nhiên, chúng
tôi đánh giá sự hài lòng của bạn tình thông qua
BN. Đây là một hạn chế của đề tài này.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật khâu gấp bao trắng điều trị cong
dương vật bẩm sinh là phẫu thuật đơn giản,
hiệu quả, tỷ lệ thành công cao, đem đến cho
bệnh nhân sự hài lòng về mặt chức năng và
thẩm mỹ, cải thiện về mặt tâm lý và kể cả sự hài
lòng của bạn tình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrews H, Al-Akraa M, Pryor JP (1999), “The Nesbit
operation for congenital curvature of the penis”, International
Journal of Impotence Research, 11: 1191-1122.
2. Baskin LS and Lue TF (1998), “The correction of congenital
penile curvature in young men”, British Journal of Urology,
81: 895–899.
3. Ebbehoj J, Metz P (1987), “Congenital penile angulation”, Br J
Urol 60(3): 264-266.
4. Essed E, Schroeder FH (1985), “New surgical treatment for
Peyronie disease”,Urology, 25: 582-587.
5. Friedrich MG, Evans D, Noldus J (2000), “The correction of
penile curvature with the Essed-Schroeder technique: a long-
term follow-up assessing functional aspects and quality of
life”, BJU International, 86: 1034-1038.
6. Hauck EW, Bschleipfer T (2002), “Long-term results of Essed-
Schroeder plication by the use of non-absorbable Goretex
sutures for correcting congenital p