B. Dạng một hạt
1a. Cửa dạng lỗ
2a. Có 3 lỗ, ngoại mạc dạng gờuốn khúc, bìa lỗdày lên
Lagerstroemia speciosa(L.) Pers. (47)
2b. Có 3-(4) lỗ
3a. Ngoại mạc có dạng gai Bauhinia malabaricaRoxb. (30)
3b. Ngoại mạc dạng lưới mịn Aidia cochinchinensisLour. (55)
87 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả nghiên cứu ở lâm trường Tân Phú, Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
31
3.1 Chìa khóa nhận diện
Đã thu thập xử lý, phân tích và lập chìa khóa phân loại cho 72 loài thuộc 21 họ,
12 bộ ở lâm trường Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
A. Dạng nhiều hạt, có 16 hạt (**)Albizia lebbeck (L.)Benth. (28)
Albizia vialeana Pierre (29)
B. Dạng một hạt
1a. Cửa dạng lỗ
2a. Có 3 lỗ, ngoại mạc dạng gờ uốn khúc, bìa lỗ dày lên
Lagerstroemia speciosa (L.) Pers. (47)
2b. Có 3-(4) lỗ
3a. Ngoại mạc có dạng gai Bauhinia malabarica Roxb. (30)
3b. Ngoại mạc dạng lưới mịn Aidia cochinchinensis Lour. (55)
2c. Có 4 lỗ, ngoại mạc dạng lưới trung bình Garcinia ferrea Pierre (40)
1b. Cửa dạng rãnh
2a. Rãnh cụng ở cực
3a. Ngoại mạc dạng lưới trung bình
Barringtonia pauciflora King (42)
3b. Ngoại mạc dạng hốc lõm Careya arborea Roxb. (43)
3c. Ngoại mạc dạng rãnh lõm Careya sphaerica Roxb. (44)
2b. Rãnh không cụng ở cực
3a. 10µm < P < 25µm
4a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh nhỏ hơn 5µm
Hopea odorata Roxb. (10)
4b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 5µm đến 10µm
5a. Ngoại mạc dạng phễu
Vatica odorata (Griff.) Symington (13)
5b. Ngoại mạc dạng lưới mịn Shorea guiso Blume. (11)
32
5c. Ngoại mạc dạng gờ uốn khúc
Shorea roxburghii G.Don (12)
3b. 25µm < P < 50µm Gmelina philippensis Cham. (72)
3c. 50µm < P < 100µm
4a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 5µm đến 10µm
Dipterocarpus dyeri Pierre (7)
4b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 10µm đến 20µm
5a. Rãnh hình elip, nhọn hai đầu
Dipterocarpus intricatus Dyer. (8)
5b. Rãnh hẹp (***)Dipterocarpus alatus Roxb. (6)
Dipterocarpus turbinatus Gaertn. (9)
1c. Cửa dạng rãnh_miệng
2a. Bốn đến năm rãnh_miệng
3a. Bốn rãnh_miệng, ngoại mạc dạng hạt
Sterculia cochinchinensis Pierre (65)
3b. Bốn đến năm rãnh_miệng, ngoại mạc dạng lưới mịn
Phyllanthus emblica L.(26)
2b. Ba rãnh_miệng và ba rãnh giả
3a. Rãnh cụng ở cực
Memecylon harmandii Guillaumin (49)
3b. Rãnh không cụng ở cực
4a. Rãnh hẹp, nhọn hai đầu
5a. Miệng hình chữ nhật, thẳng góc với rãnh
Memecylon ligustrinum Naudin (50)
5b. Miệng hình nơ, hay elip, thẳng góc với rãnh
Antidesma ghaesembilla Gaertn. (18)
4b. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn hai đầu
5a. Ngoại mạc nhẵn Terminalia nigrovenulosa Pierre (5)
33
5b. Ngoại mạc dạng gờ uốn khúc
Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb.(4)
2c. Ba rãnh_miệng
3a. 10µm < P < 25µm
4a. Rãnh nối ở cực
Syzygium chanlos (Gagnep.) Merr. & L.M.Perry (53)
4b. Rãnh cụng ở cực
Syzygium cumini (L.) Skeels (52)
4c. Rãnh không cụng ở cực
5a. Bìa rãnh dày lên
6a. Rãnh hẹp, nhọn hai đầu, ngoại mạc dạng hạt
Mallotus paniculatus Müll.Arg.(25)
6b. Rãnh dạng elip rộng, nhọn hai đầu, ngoại mạc dạng lưới
trung bình Tarenna annamensis Pit.(57)
5b. Bìa rãnh mỏng dần về phía cửa
6a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh nhỏ hơn 5µm
7a. Ngoại mạc nhẵn
Homalium dasyanthum (Turcz.) W.Theob. (39)
7b. Ngoại mạc dạng hạt
Dalbergia cochinchinensis Pierre ex Laness. (34)
6b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 5µm đến 10µm
7a. Miệng hình elip thẳng góc với rãnh
8a. Rãnh tù hai đầu
Dalbergia bariensis Pierre. (33)
8b. Rãnh nhọn hai đầu
Dalbergia nigrescens Kurz. (36)
7b. Miệng hình nơ, rãnh nhọn hai đầu
Dalbergia fusca Pierre (35)
5c. Bìa rãnh không thay đổi cấu trúc
34
6a. Màng cửa dạng hạt
7a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh nhỏ hơn 5µm
8a Ngoại mạc dạng lưới mịn
9a. Rãnh nhọn hai đầu, miệng hình elip đứng
Nauclea orientalis G.Forst. (56)
9b. Rãnh nhọn hai đầu, miệng hình chữ nhật thẳng
góc rãnh Clausena wallichii Oliv. (60)
8b Ngoại mạc có dạng lưới trung bình
Aporusa tetrapleura Hance. (20)
7b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh lớn hơn 5µm
Dimocarpus longan Lour.(62)
6b. Màng cửa nhẵn
7a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh nhỏ hơn 5µm
8a. Rãnh hẹp
9a. Ngoại mạc dạng dải mịn
Clausena excavata Burm.f. (59)
9b. Ngoại mạc dạng lưới mịn
Baccaurea ramiflora Lour. (21)
8b. Rãnh dạng elip hẹp
9a. Miệng dạng tròn, ngoại mạc dạng lưới mịn
Linociera pierrei Gagn. (54)
9b. Miệng hình thấu kính, thẳng góc với rãnh
10a. Ngoại mạc dạng rãnh lõm
Antidesma thwaitesianum Muel.Arg. (19)
10b. Ngoại mạc hốc lõm
Antidesma bunius Speng. (17)
8c. Rãnh dạng elip rộng
9a. Miệng hình thấu kính, thẳng góc với rãnh
Cratoxylon cochinchinensis Blume. (2)
35
9b. Miệng hình elip, thẳng góc với rãnh
Cratoxylon formosum Dyer. (3)
8d. Rãnh thắt lại ở giữa (dạng C), miệng bất định
Cleistanthus acuminatus Muell. Arg. (23)
7b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 5µm đến 10µm
8a. Rãnh tù ở hai đầu
Tetradium glabrifolium (Champ. Ex Benth.) T.G.Hartley (61)
8b. Rãnh nhọn ở hai đầu
9a .Ngoại mạc gờ uốn khúc
Irvingia malayana Oliver ex A.Benn. (41)
9b. Ngoại mạc lưới mịn
Rhodamnia dumetorum (DC.) Merr. & L.M.Perry (51)
3b. 25µm <P < 50µm, rãnh không cụng ở cực
4a. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 5µm đến 10µm
5a. Màng cửa nhẵn
6a. Rãnh tù ở hai đầu
7a. Miệng dạng elip nằm dọc rãnh
Sindora siamensis Teijsm. Ex Miq. (38)
7b. Miệng có dạng thấu kính, thẳng góc với rãnh
Canarium littorale Blume (1)
6b. Rãnh nhọn ở hai đầu
7a. Rãnh hẹp
8a. Miệng tròn Cassia agnes (de Wit) Brenan (32)
8b. Miệng có dạng bất định
Grewia celtidifolia Juss. (70)
7b. Rãnh dạng elip hẹp
8a. Miệng dạng tròn
Grewia tomentosa Roxb. Ex Wight & Arn. (71)
36
8b. Miệng dạng elip, thẳng góc với rãnh
Sapium discolor Muell.Arg. (27)
8c. Miệng có dạng bất định
Chaetocarpus castanocarpus Thwaites (24)
7c. Rãnh dạng elip rộng
8a. Miệng có dạng elip, thẳng góc với rãnh
Colona evecta Burret (68)
8b. Miệng có dạng bầu dục tròn
Colona auriculata Craib (67)
5b. Màng cửa không nhẵn
6a. Rãnh nhọn hai đầu, miệng hình chữ nhật, thẳng góc với
rãnh Acronychia pedunculata Miq. (58)
6b. Rãnh tù ở hai đầu
7a. Miệng dạng tròn, có thể có hai hay ba miệng trên cùng
một rãnh, P/E<1 Lagerstroemia calyculata Kurz. (45)
7b. Miệng dạng tròn, P/E >=1
Lagerstroemia duperreana Pierre ex Gagnep (48)
7c. Miệng dạng thấu kính, thẳng góc với rãnh
Diospyros maritima Blume (16)
7d. Miệng hình nơ
8a. Ngoại mạc dạng hạt Diospyros mollis Griff. (14)
8b. Ngoại mạc nhẵn Diospyros lancifolia Roxb. (15)
4b. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh từ 10µm đến 20µm
5a. Rãnh nhọn ở hai đầu
6a. Ngoại mạc dày hơn 3µm
Sterculia lanceolata Cav. (66)
6b. Ngoại mạc dày 1µm đến 3µm
7a. Miệng dạng tròn
Lagerstroemia cochinchinensis Pierre ex Laness. (46)
37
7b. Miệng có dạng elip, thẳng góc với rãnh
Grewia asiatica L. (69)
5b. Rãnh tù ở hai đầu
6a. Ngoại mạc có dạng lưới trung bình, ô lưới rộng khoảng
2,5µm Pterocymbium tinctorium Merr. (64)
6b. Ngoại mạc dạng gờ uốn khúc, và dạng lưới mịn
Butea monosperma (Lamk.) Taub. (22)
4c. Khoảng cách giữa 2 đầu rãnh từ 20µm đến 25µm
5a. Ngoại mạc dạng hạt
Melochia umbellata (Houtt.) Stapf (63)
5b. Ngoại mạc dạng lưới gai
Peltophorum dasyrachis Kurz ex Bake. (37)
3c. P > 50µm Bauhinia variegata L. (31)
(**): Các đặc điểm hình thái hạt phấn của hai loài Albizia lebbeck (L.)Benth. và
Albizia vialeana Pierre rất trùng khớp. Do đó, chìa khóa phân loại không thể tách
rời hai loài này. Điều này có thể do quá trình định danh không phù hợp, hoặc do đặc
điểm hình thái hạt phấn của hai loài này thật sự giống nhau.
(***): Mặc dù cả hai loài Dipterocarpus alatus Roxb. và Dipterocarpus
turbinatus Gaertn. có đặc điểm khá giống nhau, ngoại mạc có cùng kiểu kiến trúc,
bề mặt của ngoại mạc là “dạng phễu”, kích thước, cũng như độ sâu “phễu” của hai
loài này khác nhau, nhưng khi xây dựng chìa khóa trên phần mềm, chỉ có kiểu kiến
trúc “dạng phễu” mà không có những kiểu kiến trúc phụ của dạng này. Do đó trên
chìa khóa nhận diện hai loài này nằm cùng một nhóm.
38
3.2 Phần mềm nhận diện
Dựa vào những mô tả hình thái của từng loài, số hóa để chuyển thành cơ sở dữ
liệu cho “Phần mềm nhận diện Phấn hoa các loài cây thân gỗ ở Miền Nam Việt
Nam” (Pollen Grains of Trees In Southern Viet Nam). (Xem thêm phụ lục 8)
Hình 3.1 Giao diện phần mềm.
39
Hình 3.2 Nhận diện mẫu hạt phấn.
Hình 3.3 Kết quả nhận diện.
40
3.3 Mô tả
3.3.1 Canarium littorale Blume – BURSERACEAE
Tên Việt: Trám.
Hình 3.4 Canarium littorale Blume A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích đạo
G: Ngoại mạc và khu vực cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh miệng. Hơi tam giác khi quan sát ở vị trí cực, hơi dài ở vị trí xích đạo.
Kích thước: trục cực P=36-40µm; trục xích đạo E=30-34µm; P/E=1,16-1,2.
Cửa: dạng rãnh miệng, có 3 rãnh miệng. Rãnh kéo dài đến gần cực, tù ở hai đầu,
rộng 2,5-3µm. Miệng dạng thấu kính, thẳng góc với rãnh. Màng cửa nhẵn. Rãnh
hẹp. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 7µm.
Ngoại mạc: có tầng phủ, dày khoảng 2µm. Dạng gờ uốn khúc, lớp trong ngoại
mạc nhẵn.
Mẫu nghiên cứu: TP_16.
Phân bố: Việt Nam (Kom Tum, Đắc Lắc, Đồng Nai).
Trú quán và dạng sống: cây đại mộc, cao 10m.
41
3.3.2 Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Blume – CLUSIACEAE
Đồng danh: Hypericum cochinchinensis Lour., Cratoxylon polyanthum Korth.
Tên Việt: Thành ngạnh nam.
Hình 3.5 Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Blume A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị
trí xích đạo G: Ngoại mạc và khu vực cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh miệng. Có dạng elip đứng khi quan sát ở vị trí xích đạo, gần tròn khi quan
sát ở vị trí cực.
Kích thước: trục cực P=20-25µm; trục xích đạo E=17-20µm; P/E=1,11-1,3.
Cửa: dạng rãnh miệng, có 3 rãnh miệng. Rãnh dạng elip rộng, nhọn ở hai đầu.
Màng cửa nhẵn. Miệng hình thấu kính dẹp, thẳng góc với rãnh. Khoảng cách
giữa hai đầu rãnh gần 5µm.
Ngoại mạc: dày khoảng 1,2µm, có tầng phủ. Dạng lưới trung bình, gần rãnh lưới
mịn hơn. Lớp ngoài của ngoại mạc ở gần cửa hơi dày hơn về bên trong.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 3089, TP_28.
Phân bố: Campuchia, Myanma, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: mọc đến độ cao 1000m, sinh cảnh hở. Cây đại mộc, cao
10 đến 15m.
42
3.3.3 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. – CLUSIACEAE
Đồng danh: Elodea formosa Jack.
Tên Việt: Thành ngạnh đẹp.
Hình 3.6 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích
đạo G: Ngoại mạc và khu vực cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh miệng. Có dạng elip đứng khi quan sát ở vị trí xích đạo, gần tròn khi quan
sát ở vị trí cực.
Kích thước: trục cực P=18-23µm; trục xích đạo E=14-18µm; P/E=1,13-1,43.
Cửa: dạng rãnh miệng, có 3 rãnh miệng. Rãnh kéo dài đến gần cực, nhọn ở hai
đầu. Màng cửa nhẵn. Miệng hình elip, thẳng góc với rãnh. Khoảng cách giữa hai
đầu rãnh 4µm.
Ngoại mạc: dày khoảng 1,2µm, có tầng phủ. Dạng lưới mịn, gần rãnh lưới mịn
hơn. Lớp ngoài của ngoại mạc ở gần cửa hơi dày hơn về bên trong.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2003, TP_29.
Phân bố: Đông Dương.
Trú quán và dạng sống: mọc đến độ cao 1000m, sinh cảnh hở. Cây đại mộc, cao
đến 20m.
43
3.3.4 Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb. – COMBRETACEAE
Đồng danh: Myrobalanus belliricus Gaertn.
Tên Việt: Bàng hôi, Bàng mốc, Nhứt, Bàng nhứt.
Hình 3.7 Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí
xích đạo G: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh miệng và 3-rãnh giả. Gần tròn khi quan sát ở vị trí xích đạo, 6 thùy khi
quan sát ở vị trí cực.
Kích thước: trục cực P=18–24µm; trục xích đạo E=18–23µm; P/E=1–1,1.
Cửa: có 3 rãnh miệng 3 rãnh giả. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh
không rõ. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 5µm. Màng cửa nhẵn, miệng tròn.
Ngoại mạc: dày khoảng 1,2µm, có tầng phủ. Dạng gờ uốn khúc.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 1823, TP_91.
Phân bố: Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: rừng dưới 1300m. Cây đại mộc cao đến 35m.
44
3.3.5 Terminalia nigrovenulosa Pierre – COMBRETACEAE
Đồng danh: Terminalia triptera Stapf.
Tên Việt: Chiêu liêu nghệ.
Hình 3.8 Terminalia nigrovenulosa Pierre A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích
đạo G: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh miệng và 3-rãnh giả. Gần tròn khi quan sát ở vị trí xích đạo, 6 thùy khi
quan sát ở vị trí cực.
Kích thước: trục cực P=14-18µm; trục xích đạo E=14-17µm; P/E=1-1,07.
Cửa: có 3 rãnh miệng 3 rãnh giả. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh
không thay đổi cấu trúc. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh khoảng 4µm.
Ngoại mạc: dày chưa đến 1µm, có tầng phủ. Dạng nhẵn.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2747, TP_93.
Phân bố: Việt Nam (Buôn Mê Thuột, Tây Ninh, Bà Rịa, Kiên Giang, Phú Quốc).
Trú quán và dạng sống: cây đại mộc cao đến 30m.
45
3.3.6 Dipterocarpus alatus Roxb. – DIPTEROCARPACEAE
Tên Việt: Dầu con rái, Dầu nước.
Hình 3.9 Dipterocarpus alatus Roxb. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích đạo
G: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Tròn đến hơi dài khi quan sát ở vị trí xích đạo và gần tròn khi quan sát ở vị
trí cực.
Kích thước: trục cực P=58-67µm; trục xích đạo E=50-61µm; P/E=1,04-1,26.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh hẹp dài, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh không thay
đổi về cấu trúc. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 12µm. Màng cửa dạng hạt.
Ngoại mạc: có tầng phủ, dạng phễu.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 1852, TP_40.
Phân bố: Myanma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: mọc ở rừng thường xanh, đến độ cao 500m. Cây đại mộc
rất to, cao đến 45m.
46
3.3.7 Dipterocarpus dyeri Pierre – DIPTEROCARPACEAE
Tên Việt: Dầu song nàng.
Hình 3.10 Dipterocarpus dyeri Pierre A, B, C: Vị trí cực D, E: Hạt phấn nhìn
nghiêng F: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Tròn đến hơi dài khi quan sát ở vị trí xích đạo và gần tròn khi quan sát ở vị
trí cực.
Kích thước: trục cực P=60-65µm; trục xích đạo E=52-60µm; P/E=1-1,15.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh không
biến đổi về cấu trúc. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 9,5µm. Màng cửa dạng
lưới.
Ngoại mạc: có tầng phủ, dạng phễu.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2452, TP_42.
Phân bố: Myanma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaysia.
Trú quán và dạng sống: thường mọc ở rừng ven suối, dựa rạch ở cao độ thấp. Cây
đại mộc rất to, cao đến 40m.
47
3.3.8 Dipterocarpus intricatus Dyer. – DIPTEROCARPACEAE
Tên Việt: Dầu trai, Dầu lông.
Hình 3.11 Dipterocarpus intricatus Dyer. A, B, C: Vị trí cực D, E: Vị trí xích đạo
F: Hạt phấn nhìn nghiêng; G: Ngoại mạc và màng cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Tròn đến hơi dài khi quan sát ở vị trí xích đạo và gần tròn khi quan sát ở vị
trí cực.
Kích thước: trục cực P=50-64µm; trục xích đạo E=50-62µm; P/E=0,9-1,08.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh không
thay đổi về cấu trúc. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 13µm. Màng cửa dạng hạt.
Ngoại mạc: có tầng phủ, dạng phễu.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2455, TP_43.
Phân bố: Thái Lan, Campuchia, Lào, Nam Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: thường mọc ở rừng ẩm, nhất là rừng thay lá. Cây đại mộc,
cao 20 đến 25m.
48
3.3.9 Dipterocarpus turbinatus Gaertn. – DIPTEROCARPACEAE
Đồng danh: D. laevis Ham., D. jourdainii Pierre, D. schmidtii Heim.
Tên Việt: Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang.
Hình 3.12 Dipterocarpus turbinatus Gaertn. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích
đạo G: Ngoại mạc và màng cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Tròn đến hơi dài khi quan sát ở vị trí xích đạo và gần tròn khi quan sát ở vị
trí cực.
Kích thước: trục cực P=60-65µm; trục xích đạo E=50-58µm; P/E=1,03-1,15.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh hẹp dài, nhọn ở hai đầu, bìa rãnh không thay
đổi về cấu trúc. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh 15µm. Màng cửa dạng hạt.
Ngoại mạc: có tầng phủ, dạng phễu.
Mẫu nghiên cứu: TP_44.
Phân bố: Việt Nam (từ Bình Trị Thiên đến Côn Sơn).
Trú quán và dạng sống: thường mọc ở rừng dày, rừng ven suối, rừng bán thay lá.
Cây đại mộc, cao 25 đến 35m.
49
3.3.10 Hopea odorata Roxb. – DIPTEROCARPACEAE
Tên Việt: Sao đen.
Hình 3.13 Hopea odorata Roxb. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích đạo
G: Ngoại mạc và màng cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Hơi dẹt khi quan sát ở vị trí xích đạo, tròn khi quan sát ở vị trí cực.
Kích thước: trục cực P=22-25µm; trục xích đạo E=21-30µm; P/E=0,8-1,09.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn ở hai đầu. Màng cửa dạng
hạt. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh gần 5µm. (Theo Trịnh Thị Lâm 2000, cửa
dạng rãnh và có 3 đến 4 rãnh).
Ngoại mạc: dày khoảng 2µm, có tầng phủ, dạng gờ uốn khúc.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 1987, TP_51.
Phân bố: Myanma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: thường mọc ở rừng dày, rừng ven suối, ở độ cao dưới
900m. Cây đại mộc, cao đến 40m.
50
3.3.11 Shorea guiso Blume – DIPTEROCARPACEAE
Đồng danh: S. vulgaris Pierre.
Tên Việt: Chai, Chò.
Hình 3.14 Shorea guiso Blume A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích đạo
G: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Hơi dẹt đến tròn khi quan sát ở vị trí xích đạo, tròn khi quan sát ở vị trí
cực.
Kích thước: trục cực P=17-23µm; trục xích đạo E=18-20µm; P/E=0,8-1,1.
Cửa: dạng rãnh, có 3 rãnh. Rãnh dạng elip hẹp, rộng khoảng 2,5µm, nhọn hai
đầu. Màng cửa có dạng hạt. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh khoảng 8µm.
Ngoại mạc: dày khoảng 2µm, có tầng phủ, dạng lưới mịn.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2458, TP_76.
Phân bố: Borneo, Philippine, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam (Thuận Hải, Đồng
Nai, Bình Dương, Bà Rịa).
Trú quán và dạng sống: rừng dày. Cây đại mộc to, cao đến 45m.
51
3.3.12 Shorea roxburghii G. Don. – DIPTEROCARPACEAE
Đồng danh: S. talura Roxb., S. floribunda Kurz, S. cochinchinensis Pierre, S.
saigonensis Pierre, S. cochinchinensis var saigonensis Guerin, S. harmandii Pierre.
Tên Việt: Sến mủ, Sến đỏ, Sến cật.
Hình 3.15 Shorea roxburghii G. Don. A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí xích đạo
G: Ngoại mạc và màng cửa.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Hơi dẹt đến tròn khi quan sát ở vị trí xích đạo, tròn khi quan sát ở vị trí
cực.
Kích thước: trục cực P=19-23µm; trục xích đạo E=18-22µm; P/E=0,9-1,1.
Cửa: dạng rãnh, có 3-rãnh. Rãnh dạng elip hẹp, nhọn hai đầu. Màng cửa có dạng
hạt. Khoảng cách giữa hai đầu rãnh khoảng 7µm.
Ngoại mạc: dày khoảng 2µm, có tầng phủ, dạng gờ uốn khúc.
Mẫu nghiên cứu: CEPAM 2474, TP_77.
Phân bố: Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Philippine, Việt Nam.
Trú quán và dạng sống: rừng thường xanh, rừng bán thay lá dưới 1300m. Cây đại
mộc, cao đến 30m.
52
3.3.13 Vatica odorata (Griff.) Symington – DIPTEROCARPACEAE
Đồng danh: Synaptea odorata Griff., Hopea faginea Wallich, V. faginea Dyer,
Synaptea faginea Pierre, V. grandiflora Dyer, V. astrotricha Hance, S. dyeri Pierre,
V. dyeri King, V. curtisii King, Perissandra laotica Gagnepain.
Tên Việt: Làu táu trắng.
Hình 3.16 Vatica odorata (Griff.) Symington A, B, C: Vị trí cực D, E, F: Vị trí
xích đạo G: Ngoại mạc.
Hình thái hạt phấn:
Tính đối xứng và hình dạng: dạng một hạt, đối xứng qua tâm, đẳng cực. Kiểu 3-
rãnh. Tròn đến dài khi quan sát ở vị trí xích đạo và gần tròn hơi có thùy khi quan