Đặt vấn đề: Ghép thận là một ngành mới của Y học. Hiện đang trên đà phát triển tại Việt Nam từ người
cho sống đến người cho chết não. Trong bài này, chúng tôi báo cáo kết quả của các trường hợp ghép thận được
thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu tất cả bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện
Chợ Rẫy từ 1992 đến 2013. Phương pháp mổ lấy thận ghép bằng mổ mở, nội soi qua phúc mạc, và ngày nay
tất cả đều được thực hiện bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Hốc chậu phải được ưu tiên chọn để ghép
cho tất cả các trường hợp thận ghép là thận phải hay trái. Tĩnh mạch thận nối tận‐bên với tĩnh mạch chậu
ngoài. Động mạch thận nối tận‐tận với động mạch chậu trong là chính. Trường hợp tĩnh mạch thận ghép
ngắn sẽ thực hiện kỹ thuật chuyển vị mạch máu. Thuốc ức chế miễn dịch dùng sau ghép thận theo công thức
quy ước: Prednisone (Pred), Cyclosporine A (CyA)/Tacrolimus (FK506), và Azathioprime
(AZA)/Mycophenolate Mophetil (MMF). Chúng tôi chuyển đổi thuốc trong những trường hợp có dấu hiệu
nhạy cảm hay ngộ độc thuốc, hay có dấu hiệu ung thư. Theo dõi và đánh giá kết quả sau ghép bằng siêu âm
Doppler mạch máu thận và Creatinin‐huyết thanh là chủ yếu.
Kết quả: 285 TH ghép thận với 287 lần ghép (có 5/285 TH (1,8%) ghép 2 lần: 1 từ người cho sống và 1 từ
người cho chết não tại BVCR, 3TH còn lại ghép thận ở nước ngoài). Trong đó có 12/285 TH (4,2%) ghép từ
người cho chết não, có 8/285 TH (2,8%) ghép từ người cho không cùng huyết thống (4/8 TH vợ cho chồng, 1/8
TH chồng cho vợ, 1/8 TH cha vợ cho con rể, 1/8 TH tu sĩ cho phật tử, 1/8 TH cha nuôi cho con), 265/285 TH
(92,9%) có mối quan hệ huyết thống.18/258 TH tử vong (6,3%) do nhiều nguyên nhân (viêm phổi, tự tử, đột tử,
ung thư, nhiễm trùng huyết.). 4/258 TH (1,4%) mất thận ghép do nhiều nguyên nhân (1/4 TH do thải ghép tối
cấp, 1/4 TH do huyết khối động mạch thận, 1/4 TH do kỹ thuật, 1/4 TH do hoại tử ống thận cấp, ngộ độc thuốc
kháng sinh). 3/285 TH (1,05%) thải ghép cấp kháng với steroid phải sử dung lọc huyết tương, IVIG và ATG,
chức năng thận phục hồi tốt. 19/285 TH (6,7%): thải ghép mạn tính, chạy thận nhân tạo trở lại. 239/285 TH
(83,9%) người nhận hiện còn sống với thận ghép còn hoạt động. Trường hợp lâu nhất còn sống tốt với thận
ghép là 16 năm.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật 285 trường hợp ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1992‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 31
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 285 TRƯỜNG HỢP GHÉP THẬN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 1992‐2013
Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ghép thận là một ngành mới của Y học. Hiện đang trên đà phát triển tại Việt Nam từ người
cho sống đến người cho chết não. Trong bài này, chúng tôi báo cáo kết quả của các trường hợp ghép thận được
thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu tất cả bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện
Chợ Rẫy từ 1992 đến 2013. Phương pháp mổ lấy thận ghép bằng mổ mở, nội soi qua phúc mạc, và ngày nay
tất cả đều được thực hiện bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Hốc chậu phải được ưu tiên chọn để ghép
cho tất cả các trường hợp thận ghép là thận phải hay trái. Tĩnh mạch thận nối tận‐bên với tĩnh mạch chậu
ngoài. Động mạch thận nối tận‐tận với động mạch chậu trong là chính. Trường hợp tĩnh mạch thận ghép
ngắn sẽ thực hiện kỹ thuật chuyển vị mạch máu. Thuốc ức chế miễn dịch dùng sau ghép thận theo công thức
quy ước: Prednisone (Pred), Cyclosporine A (CyA)/Tacrolimus (FK506), và Azathioprime
(AZA)/Mycophenolate Mophetil (MMF). Chúng tôi chuyển đổi thuốc trong những trường hợp có dấu hiệu
nhạy cảm hay ngộ độc thuốc, hay có dấu hiệu ung thư. Theo dõi và đánh giá kết quả sau ghép bằng siêu âm
Doppler mạch máu thận và Creatinin‐huyết thanh là chủ yếu.
Kết quả: 285 TH ghép thận với 287 lần ghép (có 5/285 TH (1,8%) ghép 2 lần: 1 từ người cho sống và 1 từ
người cho chết não tại BVCR, 3TH còn lại ghép thận ở nước ngoài). Trong đó có 12/285 TH (4,2%) ghép từ
người cho chết não, có 8/285 TH (2,8%) ghép từ người cho không cùng huyết thống (4/8 TH vợ cho chồng, 1/8
TH chồng cho vợ, 1/8 TH cha vợ cho con rể, 1/8 TH tu sĩ cho phật tử, 1/8 TH cha nuôi cho con), 265/285 TH
(92,9%) có mối quan hệ huyết thống.18/258 TH tử vong (6,3%) do nhiều nguyên nhân (viêm phổi, tự tử, đột tử,
ung thư, nhiễm trùng huyết...). 4/258 TH (1,4%) mất thận ghép do nhiều nguyên nhân (1/4 TH do thải ghép tối
cấp, 1/4 TH do huyết khối động mạch thận, 1/4 TH do kỹ thuật, 1/4 TH do hoại tử ống thận cấp, ngộ độc thuốc
kháng sinh). 3/285 TH (1,05%) thải ghép cấp kháng với steroid phải sử dung lọc huyết tương, IVIG và ATG,
chức năng thận phục hồi tốt. 19/285 TH (6,7%): thải ghép mạn tính, chạy thận nhân tạo trở lại. 239/285 TH
(83,9%) người nhận hiện còn sống với thận ghép còn hoạt động. Trường hợp lâu nhất còn sống tốt với thận
ghép là 16 năm.
Kết luận: Tại Việt Nam, ghép thận đã trở thành thường quy. Sau hơn 20 năm thực hiện, chúng tôi đã có
một số kinh nghiệm. Tương lai ngành ghép đã mở rộng, luật hiến tặng tạng khi chết não đã có hiệu lực có thể
giúp cho bệnh nhân nhiều hơn. Một số ngành cận lâm sàng khác như miễn dịch ghép, giải phẫu bệnh về ghép, vi
sinh, cần được quan tâm, hiện đại hóa. Cần theo dõi sát để phát hiện sớm các biến chứng sau ghép.
Từ khóa: ghép thận
ABSTRACT
RESULTS OF 285 RENAL TRANSPLANTATION CASES AT CHORAY HOSPITAL 1992‐2013
Du Thi Ngoc Thu, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 31 ‐ 37
Objective: Kidney transplantation is a new branch of Medicine. It has just developed in Viet Nam recently.
In this report, we would like to inform about the results of renal transplantations at Cho Ray Hospital (CRH).
* Khoa – Bộ môn Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Trần Ngọc Sinh ĐT: 0983723493 Email: tnsinh09@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 32
Methods: Prospective study for the kidney transplanted patients at Cho Ray hospital from 1992 to 2013.
Open surgery, laparoscopic surgery, and retroperitoneal laparoscopic nephrectomy to remove the renal grafts
from donors. Right iliac fossa’s recipients selected for all of right or left grafts. Renal vein anastomoses end‐to‐side
with external iliac veins. Renal artery anastomoses end‐to‐end with the internal iliac artery. When the renal vein
is short, we apply the transposition technique to prolong the graft vein. The immunosuppressant drugs regimen
is the conventional formula with: Steroid, Cyclosporine A (CyA)/Tacrolimus (FK 506), and Azathioprine (AZA)/
Mycophenolate Mophetil (Cellcept, Myfortic). Conversion of immunosuppressant drug has indicated when the
patients had the signs of sensibility or intoxication. Postoperative following up (FU): vascular perfusion and
Serum‐Creatinine.
Results: 285pts with 287 transplantation times (5/285pts (1.8%) two times renal transplant at CRH: 1
renal from related living donor (RLD) and 1 from cadaveric donor (CD) at CRH; the remaining 3 pts
transplanted in other country). There were 12/285pts (4.2%) renal transplantation from CDs. 8/285pts (2.8%)
from non‐ related living donors (NRLD) (5/8 connubialities, 1/8 father‐in‐law, 1/8 nun, 1/8 foster father),
265/285 pts (92.9%) were RLDs.18/258 pts (6.3%) died (pneumonia, commit suicide, sudden death, cancer,
septicemia...). 4/258pts (1.4%) graft dysfunctions (1/4 acute rejection, 1/4 renal artery thrombosis, 1/4
technology, 1/4 acute tubular necrosis, drug toxicity). 3/285pts (1.05%) steroid resistant. 19/285pts (6.7%)
Chronic rejection. 239/285pts (83.9%) with renal function (longest 16ys).
Conclusion: Kidney transplantation becomes conventional method of treatment. After 20 years, we have
some experience. Future of transplantation opened and Brain Dead Law in order to help the patients with ESRD
much better. Subclinical departments as Immunology, Pathology, and Microbiology ... need to be noticed and
modernized. Follow up closely the patients in order to find early the post transplant complications.
Key words: Renal transplantation, kidney transplantation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận là một ngành mới của Y học.
Hiện nay, nhu cầu bệnh nhân suy thận mạn giai
đoạn cuối cần được ghép thận ngày càng cao và
không chỉ ghép thận mà ghép gan, ghép tim, tụy
tạng cũng đang trên đà phát triển tại Việt Nam
từ người cho sống đến người cho chết não,
người cho tim ngừng đập(10).
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Y Tế và Hội Đồng
Ghép Thận Quốc gia, bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến
hành ghép thận từ 1992 đến tháng 3 năm 2005,
bệnh viện Chợ Rẫy đã ghép được 100 trường
hợp (TH). Trong bài này, chúng tôi báo cáo kết
quả phẫu thuật của các trường hợp ghép thận
được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1992
đến 2013 và nêu lên một số vấn đề trong theo
dõi và điều trị sau ghép hiện nay.
TƯ LIỆU ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu tất cả bệnh nhân ghép
thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1992 đến 2013.
Tuyển chọn các cặp cho và nhận thận theo qui
định của Bộ Y Tế và luật hiện tạng tại Việt Nam.
Kỹ thuật mổ lấy thận ghép từ người cho
sống được phát triển dần theo sự phát triển của
y học hiện đại là từ mổ mở sang mổ nội soi ổ
bụng (NSOB) và hiện nay nội soi sau phúc mạc
(NSSPM) đã thay thế hoàn toàn các kỹ thuật mổ
trước đây từ 2005. Trong mổ ghép thận, chúng
tôi ưu tiên chọn hốc chậu bên phải (HCP) để
ghép cho tất cả các trường hợp thận cho là thận
phải (P) hay trái (T). Hốc chậu bên trái (HCT) chỉ
chọn ghép trong những trường hợp đặc biệt:
ghép thận lần 2, mạch máu HCP bị can‐xi hóa,
bệnh gan thận đa nang Chúng tôi nối tĩnh
mạch (TM) thận tận‐bên với TM chậu ngoài và
động mạch thận tận‐tận với động mạch chậu
trong là chính. Trong trường hợp TM thận
không đủ chiều dài để khâu nối với TM chậu
ngoài, chúng tôi áp dụng các mức độ của kỹ
thuật chuyển vị mạch máu để làm dài thêm TM
thận, sau đó sẽ khâu nối tận‐bên với TM chậu
ngoài như những trường hợp khác.
Thuốc ức chế miễn dịch dùng sau ghép thận
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 33
theo công thức quy ước: Prednisone (Pred),
Cyclosporine A (CyA)/Tacrolimus (FK506), và
Azathioprime (AZA)/Mycophenolate Mophetil
(MMF). Chúng tôi chuyển đổi thuốc trong
những trường hợp có dấu hiệu nhạy cảm hay
ngộ độc thuốc, hay có dấu hiệu ung thư.
Phác đồ theo dõi: Kết quả ghép thận được
đánh giá qua Creatinin‐huyết thanh và siêu âm
Doppler mách máu thận ghép. Bệnh nhân được
khám định kỳ theo hẹn: Thời điểm tái khám tùy
thuộc vào bệnh nhân ghép thận đã được bao lâu
và tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh
nhân. Theo dõi tác dụng phụ của thuốc ức chế
miễn dịch, và tầm soát các bệnh kèm theo có thể
xuất hiện sau ghép định kỳ tối thiểu một lần
trong năm.
KẾT QUẢ
285 TH ghép thận với 287 lần ghép (có
5/285 TH (1,8%) ghép 2 lần: 1 từ người cho
sống và 1 từ người cho chết não tại BVCR, 3TH
còn lại ghép thận ở nước ngoài nên không tính
vào số liệu này). Tuổi trung bình là 33,6±9,5
tuổi (15;62), 193/285TH (67,7%) là nam, 92/285
TH (32,3%) là nữ.
Mối quan hệ huyết thống
265/285 TH (92,9%) có mối quan hệ huyết
thống, 12/285 TH (4,2%) ghép từ người cho chết
não, 8/285 TH (2,8%) ghép từ người cho không
cùng huyết thống (bảng 1).
Bảng 1. Mối quan hệ cho‐nhận thận
Quan hệ cho-nhận Số TH (n=287) Tỉ lệ %
Cha mẹ ruột 96 20,6
Anh chị em ruột 132 68,3
Anh chị em họ 19 7,9
Chú bác cô dì 18 1,6
Cháu ruột 1 0,0
Không cùng huyết thống* 21 1,6
Tổng cộng 287 100,0
* 13 quả thận ghép từ người cho chết não, 4TH vợ cho
chồng, 1TH chồng cho vợ, 1TH cha vợ cho con rể, 1TH tu
sĩ cho phật tử, 1TH cha nuôi cho con
Hoà hợp miễn dịch ghép của các trường
hợp đến ghép thận tại BVCR
+ Kháng thể trước ghép: kết quả âm tính
287/287 TH (100,0%).
+ Phản ứng chéo trước ghép: kết quả âm tính
287/287 TH (100,0%)
+ Hoà hợp nhóm máu ABO: cùng nhóm
219/287 TH (76,3%).
+ Hòa hợp yếu tố rhesus: có 2/285 TH (0,7%)
có Rh –.
Các phương pháp mổ lấy thận để ghép tại
BVCR
Từ 2005 đến nay áp dụng kỹ thuật lấy thận
ghép qua NSSPM cho tất cả các TH ghép thận từ
người cho sống. Riêng lấy thận để ghép từ
người cho chết là mổ mở (bảng 2).
Bảng 2. các phương pháp mổ lấy thận ghép tại
BVCR.
Phương pháp
mổ
Mổ
mở
Nội soi ổ
bụng
Nội soi sau
phúc mạc
Tổng
cộng
Số TH 101 14 172 287
Tỉ lệ %
(n=287)
35,2 4,9 59,9 100,0
Cách chọn bên thận lấy để ghép
Nếu thận được lấy từ người cho sống sẽ
chọn lấy tùy thuộc vào chức năng lọc cầu thận,
sẽ lấy bên có chức năng kém hơn hoặc có bệnh
lý kèm theo (sỏi thận, nang thận, bệnh lý khúc
nối) để lại thận tốt cho người hiến thận.
Trường hợp thận lấy từ người cho chết không là
vấn đề bàn cải. (bảng 3).
Bảng 3: Bên của thận ghép được chọn
Bên của thận ghép Thận P Thận T Tổng cộng
Số TH 82 205 287
Tỉ lệ % (n=287) 28,6 71,4 100,0
Chọn bên hốc chậu để ghép
281/287 (97,9%) lần ghép thận vào HCP,
6/287 (2,1%) lần ghép thận vào HCT (2/6 TH là
ghép thận trên người bị suy thận mạn do gan
thận đa nang, cắt bỏ thận đa nang bên T trước
khi ghép thận, 4/6 TH ghép thận lần 2 (1TH
ghép thận tự thân trước đó do hẹp động mạch
thận, 1TH trước đó đã ghép thận tại trung tâm
khác từ người cho là cha ruột, thải ghép mạn,
nay ghép tại BVCR, 2TH còn lại cả 2 lần được
ghép tại BVCR).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 34
Khâu nối mạch máu (bảng 4, 5)
Bảng 4. chọn vị trí khâu nối động mạch thận ghép và
động mạch chậu người nhận
Vị trí Số TH Tỉ lê %
Động mạch chậu trong 265 92,3
Động mạch chậu ngoài* 18 6,3
Động mạch chậu ngoài và chậu trong** 1 0,3
Động mạch chậu chung*** 3 1,1
Tỉ lệ % (n=287) 287 100,0
*15/18 do động mạch chậu trong vôi hóa, 3/18 TH chọn
ngẫu nhiên theo kế hoạch nghiên cứu
** do thận có 2 động mạch
***2 TH là ghép thận ở trẻ em và 1 TH do các chuyên gia
thực hiện
Bảng 5. chọn vị trí khâu nối tĩnh mạch thận ghép và
tĩnh mạch chậu người nhận
Vị trí Số TH Tỉ lê %
Tĩnh mạch chậu ngoài 284 99,0
Tĩnh mạch chậu chung* 3 1,0
Tỉ lệ % (n=287) 287 100,0
*1 TH ghép thận ở trẻ em và 2TH do các chuyên gia thực
hiện
Tạo hình mạch máu (bảng 6, 7)
44/287 (15,3%) TH thận ghép có 2 động
mạch, 6/287 (2,1%) TH thận ghép có 3 động
mạch, 1/287 (0,3%) TH có 4 động mạch, 36/287
(12,5%) TH do động mạch thận phân nhánh sớm
kề sát vị trí cắt động mạch thận, biến từ 1 thành
2‐3 động mạch cần phải tạo hình miệng nối
động mạch. 44/287 (15,3%) TH thận có 2 TM
thận, cột bỏ TM thận nhỏ, giữ lại TM thận lớn.
Bảng 6. Tạo hình động mạch thận ghép do bất
thường về số lượng động mạch thận
Kỹ thuật tạo hình Số TH Tỉ lê %
Khâu nối nhánh động mạch thận với động
mạch thượng vị dưới 1 0,3
Khâu nối bên-bên 2 miệng động mạch thận 14 4,8
Khâu nối nhánh động mạch thận tận-bên với
thân chính động mạch 4 1,3
Khâu nối động mạch phụ với nhánh của động
mạch chậu trong, động mạch chính với thân
chính của động mạch chậu trong
68 23,6
Khâu nối động mạch phụ với động mạch chậu
trong, động mạch chính với động mạch chậu
ngoài tận-bên
1 0,3
Không cần tạo hình động mạch thận 200 69,7
Tỉ lệ % (n=287) 287 100,0
Sau khi hoàn tất việc tạo hình miệng nối các
động mạch thận sẽ nối tận tận với động mạch
chậu trong là chính theo kiểu tận‐tận.
Bảng 7. Kỹ thuật làm dài tĩnh mạch thận ghép
Các mức độ của kỹ thuật Số TH Tỉ lệ %
Nhổ gốc TM thận (mức độ 1) 14 4,9
Nhổ gốc TM và chuyển vị TM thận (mức
độ 2)
8 2,8
Chuyển vị TM chậu ngoài (mức độ 3) 2 0,7
Kết hợp mức độ 1 và 3 23 8,0
Kết hợp cả 3 mức độ 43 15,0
Không cần áp dụng bất kỳ mức độ nào
của kỹ thuật chuyển vị mạch máu
197 68,6
Tỉ lệ % (n=287) 287 100,0
Sau khi hoàn tất việc làm dài TM thận sẽ nối
tận‐bên TM thận với TM chậu ngoài là chính.
Kết quả ghép thận
Giai đoạn sớm
+ 3/287 TH (1,04%) chảy máu phải mổ lại
cầm máu.
+ 1/287 TH (0,3%) xoắn động mạch thận
ghép, phác hiện và xử trí ngay, kết quả thận
phục hồi tốt.
+ 1/287 TH (0,3%) gấp khúc động mạch thận
ghép, phác hiện và xử trí ngay, kết quả thận
phục hồi tốt.
+ 1/287 TH (0,3%) thuyên tắc nhánh động
mạch cực trên thận ghép, trường hợp thận ghép
từ người cho chết não có 3 động mạch, chức
năng thận phục hồi tốt, trở lại CTNT 1 năm sau.
+ 1/287 TH (0,3%) tụ máu ngoài màng cứng
(NMC) do tai biến của thủ thuật gây tê NMC
giảm đau sau mổ, gây bí tiểu, yếu liệt 2 chi dưới,
phục hồi 3 tháng sau ghép.
+ 6/287 (2,1%) TH hoại tử niệu quản gây rò
nước tiểu, mổ lại, vá rò, đặt thông JJ, chức năng
thận phục hồi tốt.
+ 10/287 (3,5%) TH rò dịch lymphô sau mổ,
tự hấp thu.
+ 212/287 chức năng thận phục hồi sớm
trong 2‐3 ngày đầu sau ghép. 75/287 TH chức
năng thận phục hồi chậm:
2/75 TH phải chạy thận nhân tạo sau ghép
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 35
1/75 TH thải ghép tối cấp phải cắt bỏ thận
ghép 10 ngày sau ghép.
3/75 TH thải ghép thể dịch phải chạy thận
nhân tạo, lọc huyết tương, IVIG, ATG, chức
năng thận phục hồi trở lại bình thường.
2/75 TH mất thận ghép do kỹ thuật lấy
thận, huyết khối động mạch thận, chạy thận
nhân tạo.
1/75 TH mất thận ghép do hoại tử ống
thận cấp, ngộ độc thuốc kháng sinh điều trị
viêm phổi nặng sau ghép, chạy thận nhân tạo.
1/75 TH mất thận ghép do kỹ thuật ghép,
trên thận ghép có bệnh lý khúc nối bể thận‐niệu
quản, chạy thận nhân tạo.
1/75 TH hoại tử niệu quản thận ghép do kỹ
thuật lấy thận, mổ nối bể thận vào niệu quản
thận gốc kiểu tận‐bên. Hậu phẫu ổn định.
1/75 TH rò nước tiểu qua nang thận ghép,
mổ lại. Hậu phẫu ổn định.
1/75 TH chảy máu, mổ lại, hoại tử ống
thận cấp, viêm gan nặng, rối loạn đông máu,
chức năng thận phục hồi sau 3 tháng. Hậu
phẫu ổn định.
Các trường hợp khác chức năng thận phục
hồi tốt khi ra viện.
Giai đoạn muộn
19/285 TH (6,7%): thải ghép mạn tính, chạy
thận nhân tạo trở lại. 239/285 TH (83,9%) người
nhận hiện còn sống với thận ghép còn hoạt
động. Trường hợp lâu nhất còn sống tốt với thận
ghép là 16 năm. Tử vong sau ghép không do
nguyên nhân ngoại khoa (bảng 8). Hẹp niệu
quản thận ghép 0,0%.
Bảng 8. Các nguyên nhân tử vong sau ghép
Nguyên nhân tử vong sau ghép* Số TH Tỉ lệ % (n=285)
Viêm màng não mủ 1 0,4
Viêm phổi 6 2,1
Viêm phổi do Cytomegalovirus 4 1,4
Rối loạn điện giải 1 0,4
Nguyên nhân tử vong sau ghép* Số TH Tỉ lệ % (n=285)
Đột tử 2 0,7
Tự tử 1 0,4
Biến chứng sau xạ trị (ung thư lưỡi) 1 0,4
Choáng phản vệ sau sinh thiết thận
ghép 1 0,4
Viêm phúc mạc nhiễm trùng huyết do
tắc thông tenchkhoff 1 0,4
Nguyên nhân phẫu thuật 0 0,0
Tổng cộng 18 6,3
‐ Thải ghép cấp: 46/287 TH (16,02%), điều trị
với bolus solumedrol 500mg x 3 ngày sau đó
giảm liều dần, chức năng thận phục hồi tốt.
‐ Theo dõi sau ghép bằng siêu âm Doppler
cho đến nay chưa phác hiện bất thường trong
tưới máu thận ghép.
‐ Creatinin‐huyết thanh trung bình ở năm
đầu tiên là 1,27 ± 0,38mg/dl. Ở thời điểm 5 năm
là 1,630,96mg/dl. Hiện nay là 1,3 0,4mg/dl.
‐ Thời gian nằm viện trung bình 25,1±18,9
ngày (ngắn nhất là 10 ngày, dài nah61t là 177
ngày diễn tiến hậu phẫu ổn định, nhưng là
những trường hợp ghép đầu tiên nên giữ lại
theo dõi).
BÀN LUẬN
Về phẫu thuật
Với 172/287 (59,9%) TH mổ lấy thận để ghép
qua nội soi sau phúc mạc tại BVCR ngày nay
hầu như đã hoàn chỉnh và có thể an tâm với kỹ
thuật này với phẫu thật viên có đủ kinh nghiệm
(2005‐2011). Tuy nhiên khi đến 2012 có 2 trường
hợp tai biến đáng tiếc xảy ra do phẫu thuật viên
mới chưa đủ kinh nghiệm (1TH làm thương tổn
động mạch thận gây huyết khối động mạch làm
mất thận ghép, 1TH đốt nhằm niệu quản gây
hoại tử toàn bộ niệu quản thận ghép phải nối
bên‐bên bể thận với niệu quản thận gốc). Điều
này cho thấy rằng, không phải với bất cứ phẫu
thuật viên nào biết mổ nội soi đều có thể mổ lấy
thận để ghép một cách an toàn(1,5,12).
Với kỹ thuật ghép thận, cho đến nay qua 20
năm kinh nghiệm với số trường hợp ghép chiếm
50% trên tổng số tại Việt Nam, là con số khá lớn.
Đã có những kỹ thuật riêng dành xử trí cho
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 36
những trường hợp khó(6). Tuy nhiên, thận ghép
là một món quà tặng vô giá, phẫu thuật viên
ghép cần phải trân trọng, chuẩn mực, không
được phép chủ quan trong phẫu thuật, điều này
đã dẫn đến một quả thận thứ hai bị mất chức
năng trong năm 2012(1,4,2,3,5,11,16).
Đối với các trường hợp chức năng thận ghép
phục hồi chậm, phải CTNT bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố trong quá trình lấy thận, rửa và
ghép thận (huyết áp, nước truyền từ người cho,
các thao tác trong quá trình phẫu tích thận, thời
gian thiếu máu nóng, lạnh, ấm, thao tác rửa thận
và ghép thận, diễn tiến lúc ghép về huyết áp,
dịch truyền người nhận). Để làm giảm tỉ lệ kéo
dài thời gian phục hồi chức năng thận cần chú ý
những đến những yếu tố nêu trên(14,13).
Về thuốc ức chế miễn dịch
Có tác dụng kiềm hãm khả năng miễn dịch
của người bệnh sau ghép thận để giữ thận ghép,
nhưng bên cạnh đó cũng có những tác dụng
phụ đối với thận ghép (độc thận) và toàn thân
người bệnh (đái tháo đường, rối loạn mở trong
máu, tang acid uric máu, nhiễm trùng, virus,
ung thư) làm giảm khả năng sống còn của
người bệnh. Cần phải chỉnh liều thuốc cho thích