Tổng quan: Hiện nay các khuyến cáo cho rằng nên tầm soát ung thư ở thân nhân trực hệ của bệnh nhân
ung thư đại – trực tràng.
Mục tiêu: Nhằm nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh ở các thân nhân trực hệ.
Phương pháp nghiên cứu: Nội soi tầm soát theo mẫu bệnh án.
Kết quả: Tổng cộng 470 thân nhân trực hệ của bệnh nhân được xác định và tham gia nội soi tầm soát, tỉ lệ
ung thư là 11,06%.
Kết luận: Nên nội soi đại tràng tầm soát cho các thân nhân trực hệ của bệnh nhân ung thư đại – trực tràng.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tầm soát thân nhân người bệnh ung thư đại - trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 94
KẾT QUẢ TẦM SOÁT THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH
UNG THƯ ĐẠI-TRỰC TRÀNG
Nguyễn Thúy Oanh*, Quách Trọng Đức**, Lê Quang Nhân***
TÓM TẮT
Tổng quan: Hiện nay các khuyến cáo cho rằng nên tầm soát ung thư ở thân nhân trực hệ của bệnh nhân
ung thư đại – trực tràng.
Mục tiêu: Nhằm nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh ở các thân nhân trực hệ.
Phương pháp nghiên cứu: Nội soi tầm soát theo mẫu bệnh án.
Kết quả: Tổng cộng 470 thân nhân trực hệ của bệnh nhân được xác định và tham gia nội soi tầm soát, tỉ lệ
ung thư là 11,06%.
Kết luận: Nên nội soi đại tràng tầm soát cho các thân nhân trực hệ của bệnh nhân ung thư đại – trực tràng.
Từ khóa: ung thư đại – trực tràng, nội soi đại tràng, tiền sử gia đình, tầm soát.
ABSTRACT
THE RESULTS OF SCREENING RELATIVES OF PATIENTS WITH COLON CANCER
Nguyen Thuy Oanh, Quach Trong Duc, Le Quang Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 94 - 98
Background: Current guidelines recommend screening colonoscopy in first-degree relatives of patients with
colon cancer.
Objectives: The aim of this study was to ascertain the percentage of neoplasia in first-degree relatives
patients.
Methods: Endoscopic screening conducted according to a protocol.
Results: A total of 470 first-degree relatives patients were identified and participated in screening
colonoscopy, the cancer rate are 11.06%.
Conclusion: This study demonstrates that colonoscopic screening of first-degree relatives of the patients are
recommended.
Key words: Colon cancer, colonoscopy, family history, screening.
ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại-trực tràng là bệnh thường gặp
tại Việt Nam và đa số bệnh khởi từ một polyp.
Vì vậy cắt polyp này có thể tránh cho bệnh
nhân về sau không bị ung thư. Đây là loại ung
thư có thể phòng ngừa và hạn chế được nếu
chúng ta có chương trình tầm soát rộng rải
trong quần chúng.
Chương trình tầm soát ung thư đại tràng-
trực tràng có lợi nhất là cho các đối tượng có
nguy cơ cao như đa polyp trong gia đình [FAP]
và hội chứng Lynch. Tuy nhiên với đối tượng
nguy cơ trung bình ở người trên 50 tuổi thì còn
nhiều bàn cải giữa qui mô chương trình tầm
soát và hiệu quả thiết thực. Nhiều báo cáo cho
thấy thân nhân liên quan huyết thống trực hệ
Bộ môn Ngoại ĐHYD TP.HCM, Khoa Nội soi Bệnh viện ĐHYD TPHCM
Bộ môn Nội ĐHYD TP.HCM, Khoa Nội soi Bệnh viện ĐHYD TPHCM Bệnh viện ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Quách Trọng Đức. ĐT: 0918080225 E -mail:
quachtrongduc2002@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 95
với người bị ung thư đại-trực tràng có nguy cơ
mắc bệnh này hoặc có polyp tuyến gấp hơn 2
lần người bình thường.
Vì thế, báo cáo tỷ lệ phát hiện sớm bệnh ở
người thân liên quan với người bệnh ung thư
đại-trực tràng nhằm chứng minh, thúc đẩy
chương trình tầm soát ung thư đại-trực tràng
trong quần thể thực sự mang lại lợi ích thiết
thực và lâu dài so với tổn phí kinh tế y tế.
Nghiên cứu này nêu lên kết quả tầm soát ung
thư đại-trực tràng trên những đối tượng liên
quan huyết thống trực hệ với người bệnh ung
thư đại-trực tràng đến khám tại bệnh viện Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu hàng loạt trường hợp
nhằm thực hiện chương trình tầm soát ung thư
đại-trực tràng cho các bệnh nhân liên quan
huyết thống trực hệ như cha mẹ, anh chị em
ruột, anh chị em cùng cha hoặc cùng mẹ với
bệnh nhân đã có ung thư đại-trực tràng đến tại
Khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược
TP.HCM từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 3 năm
2011.
Mọi trường hợp nội soi đại tràng đều được
chuẩn bị đại tràng bằng cách uống Fortrans
hoặc Fleet. Tùy theo cơ địa, tuổi tác và bệnh kèm
theo mà bác sĩ nội soi sẽ tư vấn cho đối tượng
nội soi dùng loại thuốc nào, liều lượng và thời
gian, qui cách sử dụng các thuốc liên quan đến
cuộc soi.
Chuẩn bị đại tràng thật tốt khi trong lòng
đại tràng chỉ còn một ít dịch trong, được xem là
tốt khi trong ruột còn phân lỏng có thể hút ra dễ
dàng. Nhận dạng van hồi-manh tràng hoặc lỗ
ruột thừa là nội soi đại tràng trọn vẹn. Mọi tổn
thương 3 mm hoặc lớn hơn được cắt bằng kềm
sinh thiết hoặc bằng thòng lọng có dòng điện.
Bệnh phẩm được thử tại bộ môn Giải phẫu bệnh
Đại học Y Dược thành phố HCM.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu tầm soát này chúng tôi đã
thực hiện nội soi đại tràng cho 470 đối tượng
liên quan huyết thống trực hệ với bệnh nhân đã
có ung thư đại-trực tràng như cha mẹ, anh em
trong gia đình với tuổi trung bình là 41,9, nhỏ
nhất là 12, lớn nhất là 85. Trong đó nam là 209
người, tỷ lệ 44,5% và nữ là 261, tỷ lệ 55,5%.
Số người thân trong gia đình được phát hiện
có ung thư đại-trực tràng được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Số người bị ung thư đại-trực tràng trong gia
đình.
Số bệnh nhân Tần suất Tỷ lệ %
1 406 86,4
2 44 9,4
3 17 3,6
4 3 0,6
Tổng cộng 470 100
Trong 470 trường hợp nội soi tầm soát là
những người thân trực hệ với 396 bệnh nhân có
ung thư đại-trực tràng trước đó. Tuổi của người
bị ung thư đại-trực tràng trung bình là 57,7±15
(nhỏ nhất: 23, lớn nhất: 90). Chia theo nhóm
tuổi, kết quả được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Số bệnh nhân chia theo nhóm tuổi.
Số bệnh nhân Tần suất Tỷ lệ %
<40 58 12,3
40-49 59 12,6
50-59 83 17,7
≥ 60 196 41,7
Tổng cộng 396 100
Triệu chứng lâm sàng
Bản thân những người tham gia nội soi, có
người thân bị ung thư đại-trực tràng, có số đông
263 người chưa có triệu chứng gì liên quan đến
bệnh ung thư đại-trực tràng, chiếm tỷ lệ 56% và
chỉ có 207 người, tỷ lệ 44% có ít triệu chứng trên
lâm sàng khi được khảo sát.
Trong 207 người có thể có một hay nhiều
triệu chứng gợi ý của bệnh ung thư đại-trực
tràng được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Triệu chứng cơ năng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 96
Triệu chứng n %
Đau bụng 113 24
Tiêu chảy 66 14
Táo bón 51 10,9
Tiêu chảy, táo bón xen kẻ 16 14
Tiêu máu 48 10,2
Sụt cân 20 4,3
Mót cầu 18 3,8
Tổng cộng 332 / 207 100
Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi nội
soi được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. Thời gian có triệu chứng lâm sàng.
Thời gian Tần suất Tỷ lệ %
<1 tháng 9 4,3
1-3 tháng 32 15,5
>3-6 tháng 8 3,9
6-12 tháng 11 5,3
>12 tháng 49 23,6
Không rõ 98 47,4
Tổng cộng 207 100
Kết quả nội soi đại tràng
Tỷ lệ nội soi đến manh tràng: 461 trường
hợp (98,1%). Lý do không soi đến được manh
tràng trong 9 trường hợp là do đại tràng chưa
sạch phân.
Tỷ lệ chuẩn bị đại tràng rất sạch: 406 trường
hợp (88,06%).
Tổn thương tìm thấy qua nghiên cứu được
ghi nhận trong bảng 5.
Bảng 5. Tổn thương tìm thấy qua nội soi.
Tổn thương Tần suất Tỷ lệ %
Bình thường 307 65,3
Viêm loét 12 2,6
Polyp 99 21,1
Ung thư 39 8,3
Ung thư + Polyp 13 2,8
Tổng cộng 470 100
Đặc điểm của 99 trường hợp polyp
Số lượng polyp trong 99 trường hợp được
trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Số lượng polyp trên khung đại tràng của 99
trường hợp.
Số polyp Tần suất Tỷ lệ %
1 43 43,4
2 21 21,2
3 6 6,1
Số polyp Tần suất Tỷ lệ %
4 8 8,1
6 1 1,0
8 3 3,0
10 2 2,0
< 50 7 7,1
> 50 8 8,1
Tổng cộng 99 100
Kích thước polyp (dựa vào polyp lớn nhất
quan sát được) trình bày trong bảng 7.
Bảng 7. Kích thước của polyp.
Kích thước polyp (cm) Tần suất Tỷ lệ %
< 0,5 cm 41 41,4
0,5 – 0,9 37 37,3
1 – 1,4 8 8,1
1,5 – 1,9 7 7,1
2,0 – 4 6 6,1
Tổng cộng 99 100
Vị trí hay sự phân bố polyp trên khung đại
tràng được trình bày trong bảng 8, tính theo
polyp cao nhất so với bờ hậu môn. Tuy nhiên 15
trường hợp đa polyp gia đình rải rác trên toàn
khung đại tràng nên không được phân chia theo
vị trí.
Bảng 8. Vị trí của polyp.
Vị trí Tần suất Tỷ lệ %
Trực tràng 19 19,2
ĐT chậu hông 23 23,2
ĐT xuống 7 7,1
ĐT ngang 11 11,1
ĐT lên 13 13,2
Manh tràng 11 11,1
Toàn đại-trực tràng 15 15,1
Tổng cộng 99 100
Giải phẫu bệnh của polyp: Trình bày trong
bảng 9 kết quả giải phẫu của 99 trường hợp
polyp.
Bảng 9. Giải phẫu bệnh polyp đại-trực tràng.
Giải phẫu bệnh Tần suất Tỷ lệ %
Polyp tuyến ống 43 43,4
Polyp tuyến ống – nhánh 17 17,2
Polyp tuyến nhánh 5 5,0
Polyp tuyến nghịch sản nhẹ 15 15,2
Polyp tuyến nghịch sản vừa 7 7,0
Polyp tuyến nghịch sản nặng 12 12,2
Tổng cộng 99 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 97
Đặc điểm của các trường hợp ung thư đại-
trực tràng
Trong 39 trường hợp ung thư đơn thuần và
13 trường hợp ung thư có polyp kèm theo có.
Tuổi trung bình: 52,8 ± 15 (nhỏ nhất 27, lớn
nhất 85).
Trong đó nam 21 (40,4%) và nữ 31 (59,6%).
Triệu chứng: Có 7 (13,5%) trường hợp không
rõ triệu chứng và 45 (86,5%) trường hợp có kiểu
triệu chứng trình bày trong bảng 10.
Bảng 10. Kiểu triệu chứng.
Thể hiện Tần suất Tỷ lệ %
Liên tục 31 59,7
Ngắt quảng 14 26,9
Không rõ 7 13,4
Tổng cộng: 52 100
Vị trí ung thư: Được trình bày trong bảng 11.
Bảng 11. Vị trí của ung thư.
Vị trí Tần suất Tỷ lệ %
Trực tràng 18 34,6
ĐT chậu hông 11 21,2
ĐT xuống 3 5,8
ĐT ngang 9 17,3
ĐT lên 7 13,5
Manh tràng 1 1,9
Không rõ 3 5,8
Tổng cộng 52 100
Dạng đại thể của ung thư được trình bày
trong bảng 12.
Bảng 12. Dạng đại thể của ung thư.
Thể Tần suất Tỷ lệ %
Sùi 36 69,2
Sùi loét 7 13,5
Không rõ 9 17,3
Tổng cộng 52 100
Độ biệt hóa của ung thư: Được trình bày
trong bảng 13.
Bảng 13. Biệt hóa của ung thư.
Biệt hóa Tần suất Tỷ lệ %
Tốt 2 3,8
Vừa 40 76,9
Kém 4 7,7
Không rõ 6 11,5
Tổng cộng 52 100
BÀN LUẬN
Ung thư đại-trực tràng là loại ung thư đứng
hàng thứ 4 trên thế giới hàng năm có đến
782.900 trường hợp mới được phát hiện trên
toàn cầu(3). Tỷ lệ sống còn rất thay đổi tùy vào
giai đoạn của bệnh, ở từng địa phương. Khi
bệnh đã rõ, tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân ở
giai đoạn Dukes B là 45% và chỉ còn 30% nếu là
Dukes C. Trong khi đó chỉ cắt polyp tuyến còn
tại chỗ thì tỷ lệ sống gần như 100%. Thực tế, trên
toàn thế giới hàng năm vẫn có 394.000 trường
hợp tử vong(2,6).
Việc phát hiện tổn thương tiền ung thư là
polyp cũng như ung thư giai đoạn sớm khiến
cho việc tầm soát ung thư đại-trực tràng trở
thành chiến lược của ngành y tế. Vì trên lý
thuyết đây là loại ung thư lý tưởng có thể phòng
ngừa và ngăn chặn được. Hơn thế nữa, nội soi
đại tràng còn tiến hành cắt bỏ các tổn thương
sớm này để điều trị ngăn chặn ngay từ đầu một
cách đơn giản, dễ dàng(1).
Chương trình tầm soát ung thư đại-trực
tràng hữu ích cho các đối tượng có nguy cơ cao
như đa polyp trong gia đình [FAP] và hội chứng
Lynch, là ung thư di truyền không do polyp tuy
chỉ chiếm 1-3% nhưng tỷ lệ này tăng đến 70%
khi bệnh nhân ở trên tuổi 40-45(5).
Qua 470 trường hợp nghiên cứu tầm soát tại
trung tâm nội soi của bệnh viện Đại học Y Dược
TPHCM cho thấy tỷ lệ ung thư ở các bệnh nhân
liên quan huyết thống trực hệ với bệnh nhân đã
có ung thư đại-trực tràng tổng cộng là 52 trường
hợp, tỷ lệ 11,1%. Trong đó ung thư đơn độc là
39 trường hợp, chiếm 8,3% và vừa có polyp vừa
có ung thư là 13 trường hợp, chiếm 2,8%.
Đáng kể hơn là trong 52 trường hợp ung thư
được tầm soát này có 7 trường hợp hoàn toàn
không có triệu chứng gì khiến người bệnh khó
chịu cần đi khám bệnh, nếu không có chương
trình tầm soát đề nghị.
Trong đó 45 trường ung thư mặc dù có triệu
chứng gợi ý của ung thư đại-trực tràng nhưng
14 trường hợp, chiếm 26,9% triệu chứng có thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 98
hiện gián đoạn, ngắn quảng cũng là một trong
những lý do khiến người bệnh không lưu tâm.
Trong nghiên cứu này có 31 nữ (59,6%) so
với 21 bệnh nhân nam (40,4%) bị ung thư. Theo
y văn, tỷ lệ nam và nữ bệnh ung thư đại-trực
tràng không chênh lệch.
Ung thư ở trực tràng và đại tràng chậu hông
chiếm tỷ lệ cao nhất 55,8% với hình dạng đại thể
sùi và sùi loét chiếm 82,7% và đa số là loại biệt
hóa vừa chiếm 76,9%.
Trong 99 trường hợp polyp có 15 trường
hợp là đa polyp gia đình. Polyp gia đình có khả
năng hóa ác gấp 10 lần người bình thường.
Ngoài ra xét mức độ ung thư hóa của polyp
ngoài kích thước lớn, hình dạng không cuống,
người ta còn theo phân loại mô học. Theo
Golberg, phân loại mô học polyp tạo bướu là
những polyp tuyến ống, polyp tuyến ống-
nhánh và polyp tuyến nhánh với tỷ lệ ác tính từ
5%, 12% và 33%. Polyp tuyến cũng được xem là
tổn thương tiền ung thư nếu có nghịch sản vừa
hoặc nặng.
Trong nghiên cứu có 6,1% polyp có kích
thước lớn hơn 2 cm. Kết quả giải phẫu bệnh
polyp tuyến nhánh là 5%, polyp tuyến ống-
nhánh 17%, polyp tuyến nghịch sản vừa là 7%
và nghịch sản nặng là 12 %.
Detsky nêu ra ba lý do khiến nội soi đại
tràng tầm soát không được dùng rộng rãi là
nguy cơ biến chứng, vấn đề kinh tế và tính
khả thi. Tuy nhiên tác giả này cũng công nhận
nội soi đại tràng chính xác hơn thử máu vi thể
trong phân(4).
Qua 470 trường hợp nội soi đại tràng trong
chương trình tầm soát này, chúng tôi không ghi
nhận biến chứng nào ngoài 9 trường hợp không
soi được đến manh tràng do chuẩn bị ruột chưa
sạch. Tai biến và biến chứng của nội soi đại
tràng chẩn đoán là 0,2% và nội soi điều trị là 0,6
đến 1% theo y văn. Nội soi đại tràng được
chứng minh là cách tốt nhất để tầm soát polyp
và ung thư giai đoạn sớm của đại-trực tràng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy
những người có liên quan huyết thống trực hệ
với bệnh nhân đã có ung thư đại-trực tràng là
các đối tượng có nguy cơ cao: Ung thư chiếm
11,06%, và tổn thương tiền ung thư chiếm
21,1%. Nội soi đại tràng là cách tầm soát polyp
và ung thư hữu hiệu và an toàn nhất, chưa kể
đến lợi ích thiết thực khi nội soi đại tràng điều
trị các tổn thương trong giai đoạn sớm, khi
người mang bệnh thậm chí chưa có triệu chứng
gì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Auraujo SEA et al (2001). Role of Colonoscopy in Colorectal
cancer. Review Rev Hosp Clin Fac Med S Paulo, 56: 25-35.
2. Beaudin DJ (2000). Results of screening first-degree relatives of
patients with colorectal cancer: A community practice
perspectives. Original article. Can J Gastroenterol, 14: 489-492.
3. Dunlop MG (2002). Colorectal Cancer Screening. Guidance on
large bowel survaillance for people with two first degree
ralatives with colorectal cancer or one first degree relative
diagnosed with colorectal cancer under 45 years. Gut, 51: 17-20.
4. Hunt LM et al (1998). Endoscopic screening of relatives of
patients with colorectal cancer. Gut, 42: 71-75.
5. Levine JS-Ahnen DJ (2006). Adenomatous Polyps of the Colon.
New Engl J Med, 355: 2551-2557.
6. Ruthotto F et al (2007). Participation in screening colonoscopy in
first-degree relatives from patients with colorectal cancer. Ann
Oncol, 18: 518-1522.