Mở đầu: Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh là một phẫu thuật không quá phức tạp, giúp bệnh nhân có thể có
con tự nhiên sau triệt sản.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh sau triệt sản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiền cứu các bênh nhân được vi phẫu
thuật nối ống dẫn tinh sau triệt sản tại bệnh viện Bình Dân từ 03/2005- 11/2010.
Kết quả: 47 bệnh nhân được vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh. Tuổi trung bình 47,72 ± 8,46 tuổi (28-69).
Thời gian triệt sản trung bình 13,36 ± 7,39 năm (1-30). Thời gian theo dõi trung bình 40,02 ± 20,12 tháng (12-
80). 37 trường hợp có tinh trùng sau nối 12 tháng, 21 trường hợp có con tự nhiên sau mổ, 05 trường hợp có con
bằng hỗ trợ sinh sản. Thời gian có con sau phẫu thuật trung bình 8,57 ± 3,95 tháng (2-18).
Kết luận: Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh nên là lựa chọn trong điều trị vô sinh nam sau triệt sản.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh sau triệt sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 260
KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT NỐI ỐNG DẪN TINH SAU TRIỆT SẢN
Đặng Quang Tuấn*, Nguyễn Thành Như*, Dương Quang Huy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh là một phẫu thuật không quá phức tạp, giúp bệnh nhân có thể có
con tự nhiên sau triệt sản.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh sau triệt sản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiền cứu các bênh nhân được vi phẫu
thuật nối ống dẫn tinh sau triệt sản tại bệnh viện Bình Dân từ 03/2005- 11/2010.
Kết quả: 47 bệnh nhân được vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh. Tuổi trung bình 47,72 ± 8,46 tuổi (28-69).
Thời gian triệt sản trung bình 13,36 ± 7,39 năm (1-30). Thời gian theo dõi trung bình 40,02 ± 20,12 tháng (12-
80). 37 trường hợp có tinh trùng sau nối 12 tháng, 21 trường hợp có con tự nhiên sau mổ, 05 trường hợp có con
bằng hỗ trợ sinh sản. Thời gian có con sau phẫu thuật trung bình 8,57 ± 3,95 tháng (2-18).
Kết luận: Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh nên là lựa chọn trong điều trị vô sinh nam sau triệt sản.
Từ khóa: Triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh.
ABSTRACT
RESULTS OF MICROSCOPIC VASECTOMY REVERSAL
Dang Quang Tuan, Nguyen Thanh Nhu, Duong Quang Huy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 259 - 262
Background: Microsurgical vasovasostomy is not a very delicate procedure, restores natural conception
after vasectomy.
Objective: To determine the results of microscopic vasectomy reversal.
Patients and methods: A clinical descriptive prospective study. All male infertility due to vasectomy
taking part in microscopic vasectomy reversal, admitted at department of Andrology, Binh Dan hospital from
March 2005 to November 2010.
Results: 47 patients participated in microscopic vasectomy reversal. Mean age was 47.72 ± 8.46 years old
(28-69 years old). Mean time from vasectomy to vasectomy reversal was 13.36 ± 7.39 years (1-30 years). Mean
follow-up time was 40.02 ± 20.12 months (11-80 months). 37 patients had sperm in ejaculate 12 months after
microsurgery, 21 cases had children by intercourses and 05 cases had children by assisted reproductive
technology. Mean time from microsurgery to pregnancy was 8.57 ± 3.95 months (2-18 months).
Conclusion: Microscopic vasectomy reversal should be the first choice in treatment of male infertility due to
vasectomy.
Keywords: Vasectomy, microscopic vasovasostomy.
MỞ ĐẦU
Thắt ống dẫn tinh (ODT) là một phương
pháp tránh thai an toàn và hiệu quả ở nam
giới(7). Có khoảng 7% các cặp vợ chồng sử dụng
biện pháp tránh thai này tại Mỹ và theo một
nghiên cứu có 2-6% muốn phục hồi lại ODT sau
Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Đặng Quang Tuấn, ĐT: 0918666800, Email: qtuannk@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 261
triệt sản(7,10). Vi phẫu thuật nối ODT sau triệt sản
là phương pháp được sử dụng thông dụng nhất
hiện nay giúp bệnh nhân có thể có con tự nhiên,
giúp giảm chi phí điều trị.
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật nối
ODT sau triệt sản.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả các trường hợp triệt sản được vi phẫu
thuật nối ODT điều trị vô sinh tại Đơn vị nam
khoa và Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân từ
03/2005 đến 11/2010. Tất cả bệnh nhân đều được
phẫu thuật bởi một phẫu thuật viên (Nguyễn
Thành Như).
Kỹ thuật mổ(2,6,8,9,10,11)
Bệnh nhân được gây tê tủy sống, nằm ngửa.
Sử dụng kính hiển vi và các dụng cụ vi phẫu.
Rạch da giữa bìu bộc lộ hai tinh hoàn, đánh
giá kích thước, mật độ hai tinh hoàn, mào tinh,
vị trí thắt ống dẫn tinh hai bên.
Kiểm tra sự thông phía trên và dưới chỗ
thắt.
Nếu thông tốt, nối ống dẫn tinh tận- tận một
lớp vi phẫu bằng 6 -10 mũi prolene 8.0.
Nếu thám sát thấy tắc tại mào tinh thì vi
phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh tận bên
kiểu lồng hai sợ được tiến hành(11).
Theo dõi sau mổ
Ghi nhận các thông số như tuổi bệnh nhân,
thời gian triệt sản, lý do nối ODT để tiên lượng
khả năng thành công sau phẫu thuật.
Sau mổ, theo dõi sự hiện diện của tinh trùng
trong tinh dịch đồ, tỉ lệ có thai.
Hình 2: Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào
tinh tận-bên kiểu lồng hai sợi (phẫu thuật Như)
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân (BN) theo dõi được: 47.
12/47 (25,53%) BN là người nước ngoài (Mỹ: 04,
Hàn Quốc: 04, Úc: 04, Hà Lan: 01, Singapore: 01),
số còn lại là người Việt hay Việt kiều.
Độ tuổi trung bình: 47,72 ± 8,46 tuổi (từ 28 -
69 tuổi).
Thời gian triệt sản trung bình: 13,36 ± 7,39
năm (từ 01 – 30 năm).
Thời gian triệt sản:
< 03 năm: 01 (2,12%) BN
3-8 năm: 12 (25,53%) BN
9-14 năm: 14 (29,78%) BN
≥ 15 năm: 20 (42,55%) BN
Thời gian theo dõi trung bình: 40, 02 ± 20,12
tháng (từ 11-80 tháng).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 262
Thời gian hậu phẫu trung bình: 2,34 ± 0,70
ngày (từ 01 -05 ngày).
Có 05 BN triệt sản trước khi lập gia đình lần
một và 42 (89,36%) BN triệt sản sau khi lập gia
đình lần một và mong muốn được nối ODT.
Mức độ căng của mào tinh khi thám sát:
Bảng 1. Độ căng của mào tinh
Mào tinh phải Mào tinh trái
Căng 38 41
Mềm 9 6
Kiểm tra độ thông thương của ODT hai bên:
Bảng 2. Độ thông thương của ODT
Ống dẫn tinh P Ống dẫn tinh T
Thông 46 46
Không thông 1 1
Kiểm tra dịch tiết từ đầu dưới ống dẫn tinh
hai bên.
Bảng 3. Dịch tiết dầu dưới ODT
Bên phải Bên trái
Có dịch tiết 40 43
Không 7 4
Thời gian phẫu thuật trung bình: 90,74 ±
21,36 phút (50-160 phút).
Không có biến chứng sau phẫu thuật.
Tinh dịch đồ có tinh trùng trở lại:
Sau 01 tháng: 20 BN (42,55%)
Sau 03 tháng: 29 BN (61,70%)
Sau 06 tháng: 35 BN (74,46%)
Sau 12 tháng: 37 BN (78,72%)
Có 26/47 BN đã có con sau phẫu thuật
trong đó:
Tự nhiên 21 trường hợp (44,68%).
Thụ tinh trong ống nghiệm: 05 trường hợp
(10,63%).
Thời gian trung bình có con sau phẫu thuật:
8,57 ± 3,95 tháng (2-18 tháng).
BÀN LUẬN
Nối một lớp hay hai lớp(1,8,9,10,12,13)?
Theo các tài liệu hiện nay thì vi phẫu thuật
nối ODT hai lớp là tiêu chuẩn vàng cho tất cả
các trường hợp phục hồi lai sự thông thương
của ODT sau triệt sản. Theo kết quả so sánh tỉ lệ
thánh công của nối một lớp và nối hai lớp của
nhóm tác giả Schroeder-Printzen là tương tự
nhau. Cũng theo Belker không có sự khác biệt
về kết quả của nối một lớp hay hai lớp.
Chúng tôi thực hiện kỹ thuật vi phẫu nối
ODT một lớp với kết quả khá tốt, 37/47 bệnh
nhân (78,72%) có tinh trng trở lại sau 12
tháng. Kỹ thuật này khá đơn giản, khâu ít mũi
hơn so với nối hai lớp và ít đòi hỏi về kỹ năng
vi phẫu do đó có thể thực hiện dễ dàng tại
nhiều trung tâm.
Kết quả của kỹ thuật nối ODT một lớp vi
phẫu(2,5,7,13)?
Kết quả thành công của phẫu thuật ngoài
những yếu tố nội tại như đoạn thắt ODT mất
không quá dài, thắt trên đoạn thẳng của ODT,
kích thước hai đầu nối chênh nhau không quá
nhiều, dịch chảy ra ở đầu gần.yếu tố bên
ngoài như tuổi bệnh nhân, thời gian thắt
ODTcũng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả.
Kết quả của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh
nhân khá lớn 47,72 ± 8,46 tuổi (bệnh nhân lớn
nhất 69 tuổi) và thời gian từ khi thắt đến lúc nối
lại khá dài (có 34/47 BN [72,34%] thắt trên 8
năm) làm ảnh hưởng đến kết quả của chúng tôi
so với các tác giả khác (bảng 4).
Bảng 4. Kết quả nối ODT so sánh với các nghiên
cứu khác.
Tác giả Số BN Thông (%) Có thai (%)
Huang
(7)
70 85,7 50
Chiang
(4)
60 84,21 36,84
Belker
(1)
1469 86 52
Wright
(14)
52 96 67
Casella
(3)
33 86 28
Tuấn - Như 47 78,72 44,68
Biến chứng của phẫu thuật(1,9,10)
Biến chứng sau phẫu thuật thường hiếm
gặp, có thể gặp sưng tụ máu bìu, nhiễm trùng
vết mổ, viêm tinh hoàn Có thể dự phòng
bằng cách sử dụng kháng sinh trước mổ, kiểm
tra cầm máu kỹ trước khi đóng vết mổ.
Tắc thứ phát có thể gặp 3-12% các trường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 263
hợp.
Kết quả của chúng tôi không ghi nhận biến
chứng.
KẾT LUẬN
Vi phẫu thuật nối ODT một lớp là một kỹ
thuật đơn giản, dễ thực hiện, ít đòi hỏi nhiều kỹ
năng vi phẫu. Thời gian phẫu thuật ngắn, không
gặp biến chứng nặng. Tỉ lệ thành công khá cao
so với các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác. Và
đặc biệt giúp bệnh nhân có con tự nhiên với chi
phí rẻ nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Belker AM (2004). Vasovasostomy. In Glenn”s Urologic
Surgery, 6th ed. Lippincott Williams & Wilkins.
2. Belker AM, Thomas AJ Jr, Fuchs EF (1991). Results of 1469
microsurgical vasectomy reversals by the Vasovasostomy Study
Group. J Urol 145: 505.
3. Casella R, Lüscher U, Gasser TC, de Roche R, Leibundgut B
(1997). Results of microsurgical reconstruction after vasectomy.
Praxis (Bern 1994). May 28; 86(22): 933-936.
4. Chiang HS (1996). Clinical study of vasectomy reversal: Results
of 60 single-surgeon cases in Taiwan. J Formos Med Assoc, Nov,
95(11): 866-869.
5. Fischer MA, Grantmyre JE (2000). Comparison of modified one-
and two-layer microsurgical vasovasostomy. BJU Int, Jun; 85(9):
1085-1088.
6. Hinman F (1998). Vasovasostomy and Vasoepididymostomy. In
Atlas of urologic surgery, 2nd ed. W.B. Saunders Company.
7. Huang HC, Hsieh ML, Huang ST, Tsui KH, Lai RH, Chang P
(2002). Microsurgical vasectomy reversal: Ten-years' experience
in a single institute. Chang Gung Med J. Jul; 25(7): 453-457.
8. Kim HH, Goldstein M (2009). History of Vasectomy Reversal.
Urologic Clinics of North America, Volume 36, Issue 3: 359-373.
9. Lipshultz LI, Rumohr JA, Bennett RC (2009). Techniques for
Vasectomy Reversal. Urologic Clinics of North America.Volume
36, Issue 3: 375-382.
10. Lipshultz LI, Thomas AJ Jr, Khera M (2007). Surgical
Management of Male Infertility. In Campbell-Walsh Urology,
9th ed. Saunders.
11. Nguyễn Thành Như, Dương Quang Trí, Trần Văn Sáng (2008).
Kết quả của phẫu thuật nối ống dẫn tinh-mào tinh tận-bên kiểu
lồng hai mũi trong vô tinh do bế tắc tại mào tinh. Y học thực
hành, số 631+632: 175-181.
12. Schroeder-Printzen I, Diemer T, Weidner W (2003).
Vasovasostomy. Urol Int 70: 101.
13. Silber SJ, Grotjan HE (2004). Microscopic vasectomy reversal 30
years later: a summary of 4010 cases by the same surgeon. J
Androl; 25(6): 845-859.
14. Wright GM, Cato A, Webb DR (1995). Microsurgical
vasovasostomy in military personnel. Aust N Z J Surg, 65(1): 20-
26.