Khả năng duy trì trục ống tủy của hai hệ thống trâm quay máy Waveone và Protaper

Mở đầu: sửa soạn ống tủy là một giai đoạn góp phần quyết định sự thành công của điều trị nội nha. Mục đích của thủ thuật này nhằm làm sạch ống tủy, tạo dạnh thuôn liên tục nhưng vẫn duy trì hình dạng ban đầu của ống tủy, nghĩa là vẫn duy trì trục ống tủy. Mục tiêu: nghiên cứu này tiến hành so sánh khả năng duy trì trục ống tủy của hai hệ thống trâm quay máy WaveOne và Protaper trong giai đoạn tạo dạng trên ống tủy nhựa (quan sát theo chiều dọc) Phương pháp: đây là nghiên cứu thử nghiệm in vitro được thực hiện trên 20 ống tủy nhựa cong hình chữ L được sản xuất cùng chiều dài, độ thuôn và độ cong. Các ống tủy nhựa được sửa soạn theo kỹ thuật hướng dẫn bởi nhà sản xuất với nhóm 1 sửa soạn bằng trâm WaveOne, nhóm 2 sửa soạn bằng trâm ProTaper quay máy. Đánh giá khả năng duy trì trục dựa trên việc chồng ảnh và so sánh ảnh chụp trước và sau sửa soạn các mẫu ống tủy. Các số liệu của nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép kiểm định t cho hai mẫu độc lập và phép kiểm Mann-Whitney. Kết quả: nghiên cứu cho thấy khả năng duy trì trục ống tủy của cả hai loại trâm quay máy WaveOne và Protaper là như nhau khi quan sát theo chiều dọc trên ống tủy nhựa (p<0,05). Kết luận: trong điều kiện của nghiên cứu này, cả 2 loại dụng cụ có hiệu quả tương đương nhau về khả năng duy trì trục ống tủy khi sửa soạn trên ống tủy nhựa (quan sát theo chiều dọc ống tủy).

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng duy trì trục ống tủy của hai hệ thống trâm quay máy Waveone và Protaper, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 107 KHẢ NĂNG DUY TRÌ TRỤC ỐNG TỦY CỦA HAI HỆ THỐNG TRÂM QUAY MÁY WAVEONE VÀ PROTAPER Lê Ánh Hồng*, Phạm Văn Khoa** TÓM TẮT Mở đầu: sửa soạn ống tủy là một giai đoạn góp phần quyết định sự thành công của điều trị nội nha. Mục đích của thủ thuật này nhằm làm sạch ống tủy, tạo dạnh thuôn liên tục nhưng vẫn duy trì hình dạng ban đầu của ống tủy, nghĩa là vẫn duy trì trục ống tủy. Mục tiêu: nghiên cứu này tiến hành so sánh khả năng duy trì trục ống tủy của hai hệ thống trâm quay máy WaveOne và Protaper trong giai đoạn tạo dạng trên ống tủy nhựa (quan sát theo chiều dọc) Phương pháp: đây là nghiên cứu thử nghiệm in vitro được thực hiện trên 20 ống tủy nhựa cong hình chữ L được sản xuất cùng chiều dài, độ thuôn và độ cong. Các ống tủy nhựa được sửa soạn theo kỹ thuật hướng dẫn bởi nhà sản xuất với nhóm 1 sửa soạn bằng trâm WaveOne, nhóm 2 sửa soạn bằng trâm ProTaper quay máy. Đánh giá khả năng duy trì trục dựa trên việc chồng ảnh và so sánh ảnh chụp trước và sau sửa soạn các mẫu ống tủy. Các số liệu của nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép kiểm định t cho hai mẫu độc lập và phép kiểm Mann-Whitney. Kết quả: nghiên cứu cho thấy khả năng duy trì trục ống tủy của cả hai loại trâm quay máy WaveOne và Protaper là như nhau khi quan sát theo chiều dọc trên ống tủy nhựa (p<0,05). Kết luận: trong điều kiện của nghiên cứu này, cả 2 loại dụng cụ có hiệu quả tương đương nhau về khả năng duy trì trục ống tủy khi sửa soạn trên ống tủy nhựa (quan sát theo chiều dọc ống tủy). Từ khóa: làm sạch và tạo dạng ống tủy, điều trị nội nha, trâm WaveOne và ProTaper quay máy, khả năng duy trì trục ống tủy. ABSTRACT CENTERING ABILITY OF TWO ROTARY INSTRUMENTS - WAVEONE AND PROTAPER UNIVERSAL- IN SIMULATED CANAL SHAPING Le Anh Hong, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 107 - 114 Background: The root canal preparation is an essential part to determine the success of endodontic therapy. The aim of the process is to clean the canal(s) and to form a continuously tapered shape while maintaining the original path of the canal, which means centering ability. Objective: This study was designed to compare two rotary instruments: WaveOne and ProTaper Universal in regard to centering ability when shaping simulated canals. Materials and methods: This is an in vitro study in which we used 20 curved L-shaped simulated canals in plastic blocks (EndoTraining Bloc-L, Dentsply-Maillerfer, Ballaigues, Switzerland) which were standardized in length, taper and curvature. Two groups of 10 specimens each (group 1 with WaveOne, group 2 with Protaper Universal rotary system) were prepared by one experienced operator in following the manufacturer instruction. Pre- and post-instrumentation digital images were superimposed to analyze the centering ability. Data were statistically analyzed using the Independent-samples T test and Mann-Whitney test. * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Chữa răng-Nội nha- Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Lê Ánh Hồng ĐT: 0988996324 Email: leanhhong2476@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 108 Results: No statistically significant difference was observed in term of transportation (p>0.05). Conclusion: Within the limits of this in vitro study, it was found that both instruments had the same centering ability when shaping simulated canals. Key words: cleaning, shaping root canals, endodontic therapy, WaveOne, ProTaper Universal, rotary instruments, centering ability, transportation. MỞ ĐẦU Sửa soạn ống tủy là một trong những giai đoạn cơ bản của điều trị nội nha. Mục đích của thủ thuật này nhằm làm sạch ống tủy, loại bỏ các chất cặn bã, vi khuẩn, tạo hình dạng thuôn liên tục từ miệng lỗ ống tủy tới chóp chân răng nhưng vẫn duy trì hình dạng ban đầu của ống tủy, nghĩa là vẫn duy trì trục ống tủy. “Khả năng duy trì trục của dụng cụ sửa soạn ống tủy là khả năng làm rộng ống tủy đồng đều theo mọi hướng quanh trục ban đầu trong suốt chiều dài làm việc” – Hoàng Tử Hùng (2014)(8). Trước đây, trâm nội nha được sử dụng bằng tay và làm từ thép không gỉ. Tuy những dụng cụ này tạo cảm giác tay tốt, sắc bén nhưng do có tính đàn hồi kém nên dễ đưa đến các sai sót khi sửa soạn. Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều dụng cụ và vật liệu nội nha mới đã ra đời. Đáng chú ý là sự xuất hiện của các loại trâm làm bằng hợp kim Nickel-Titanium (trâm NiTi) với những ưu điểm như tính đàn hồi cao, mềm dẻo, có khả năng trở về hình dạng ban đầu sau khi sử dụng là những yếu tố quan trọng cho phép thực hiện việc tạo dạng một cách an toàn ngay cả khi ống tủy cong nhiều(9). Sự kết hợp giữa hợp kim Nickel-Titanium với công nghệ dụng cụ quay đã thay đổi đáng kể nội nha lâm sàng. Ưu điểm của dụng cụ quay là gia tăng khả năng thu thập và loại bỏ ngà khỏi hệ thống ống tủy, sửa soạn ống tủy nhanh hơn và ít nguy cơ sai lệch kỹ thuật. Quay liên tục cho phép cảm giác xúc giác tốt hơn và hiệu quả đạt được cao hơn trong các ống tủy có đường kính nhỏ và cong, tuy nhiên làm mô-men xoắn và tính mỏi chu kì của kim loại tăng. Trong các dụng cụ nội nha quay liên tục thì hệ thống Protaper (Dentsply Tulsa Dental Specialties) có thiết diện cắt ngang hình tam giác biến đổi và thiết kế độ thuôn giảm dần làm tăng độ mềm dẻo, khả năng cắt và hiệu quả làm việc nên hầu như loại bỏ được các nguy cơ trên(16). Kỹ thuật quay qua lại với lực cân bằng là chuyển động cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ khi sửa soạn ống tủy, được Roane giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1985. Khởi đầu, tất cả các động cơ quay qua lại có góc quay rộng và bằng nhau là 90o cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ. Kỹ thuật này cho phép duy trì hình dạng ống tủy nguyên thủy ở những ống tủy cong trong suốt quá trình sửa soạn ống tủy. Trâm quay qua lại thế hệ mới WaveOne (Dentsply-Maillefer, Ballaigues, Switzerland) sử dụng các góc quay qua lại không bằng nhau: quay ngược chiều kim đồng hồ 170o có tác dụng cắt và quay cùng chiều 30o giúp trâm không bị vặn vít trong ống tủy. Đây là hệ thống chỉ cần dùng một trâm để sửa soạn hoàn tất ống tủy. Trâm WaveOne được làm bằng hợp kim M-wire – là một dạng cải tiến của hợp kim Nickel- Titanium – giúp gia tăng độ bền và tính kháng mỏi chu kì của trâm gấp bốn lần hợp kim Nickel- Titanium thông thường(10). Gần đây loại trâm dùng một lần này đã có mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên trên thế giới nói chung, số nghiên cứu về hệ thống trâm WaveOne còn ít.Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu so sánh giữa trâm Protaper quay máy và quay tay(2,4), nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về trâm WaveOne, vì vậy cần thiết tiến hành các nghiên cứu để đánh giá loại trâm này. Chúng tôi tiến hành đề tài in vitro “khả năng duy trì trục ống tủy của hai hệ thống trâm quay máy WaveOne và ProTaper trong giai đoạn tạo dạng ống tủy” trên ống tủy nhựa với mục tiêu: So sánh khả năng duy trì trục trên ống tủy nhựa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 109 (quan sát theo chiều dọc) sau khi sửa soạn bằng hai loại trâm ProTaper và WaveOne. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm in vitro. Đối tượng nghiên cứu 20 ống tủy cong hình chữ L trong khối nhựa: dài 19mm, đường kính lỗ chóp 0,15mm, độ thuôn ban đầu 2%. Phương tiện nghiên cứu Trâm quay máy WaveOne Primary #025.08, bộ trâm quay máy Protaper Universal. Trâm K- file số 10 thăm dò và thông ống tủy.Ống chích nhựa, kim bơm rửa nội nha. Dung dịch bơm rửa NaOCl 2,5%.EDTA dạng nhão: Glyde file prep. Côn giấy. Máy WaveOne TM endo motor và tay khoan nội nha kèm theo máy. Máy chụp hình Canon 20D (Japan) với ống kính sigma 100mm F2.8DG Macro EF lens. Phần mềm Photoshop CS6 (ADOBE) và phần mềm ImageJ 1.49d. Bộ dụng cụ cố định mẫu để chụp ảnh. Tiến trình thực hiện Chia hai nhóm Mỗi nhóm 10 ống tủy nhựa. Nhóm 1 sửa soạn với trâm WaveOne, nhóm 2 sửa soạn với trâm Protaper. Bộ dụng cụ cố định mẫu để chụp ảnh ống tủy trước và sau khi tạo dạn Hình 1: Bộ dụng cụ cố định mẫu chụp ảnh Gồm một mặt phẳng gỗ sơn đen, hai thanh gỗ định vị máy chụp hình, kệ đặt mẫu vật có thước cố định có kẻ vạch mm làm mốc định chuẩn để có thể chồng phim trước và sau khi tạo dạng. Vật thể đặt thẳng góc và cách ống kính 15cm. Chế độ chụp ưu tiên khẩu độ, tiêu cự f/22, tốc độ chụp tự động, độ phóng đại 1:1. Cố định mẫu và chụp ảnh trước sửa soạn Các ống tủy nhựa trước sửa soạn được bơm rửa với iodine để hình ảnh ống tủy hiển thị rõ ràng trên ảnh chụp. Hình 2: ảnh chụp trước và sau sửa soạn Quy trình sửa soạn ống tủy Tất cả các nhóm đều được sửa soạn bởi cùng một người theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả các khối nhựa đều được bao phủ bởi lá nhôm trong suốt quá trình sửa soạn. Dùng trâm K-file số 10 kiểm tra sự thông ống tủy nhựa và kiểm tra chiều dài làm việc (LLV). EDTA gel được cho vào đầu ống tủy để bôi trơn. Sau mỗi chu trình ống tủy được bơm rửa với 1ml NaOCl 3% và các rãnh dụng cụ được làm sạch bằng gạc ẩm Sửa soạn bằng trâm WaveOne Chọn chương trình đã được cài đặt sẵn trên WaveOne endo motor dùng cho trâm WaveOne.Sửa soạn theo hướng dẫn của nhà sản xuất: đưa trâm lên xuống nhẹ nhàng để đầu trâm trượt xuống thụ động dọc theo ống tủy, mỗi chu trình trâm di chuyển được 2-3mm. Lặp lại các thao tác trên cho đến khi trâm đi đủ chiều dài làm việc một cách dễ dàng. Sửa soạn bằng trâm Protaper Chọn chương trình đã được cài đặt tự động trên máy WaveOne endo motor dùng cho trâm Protaper Universal: trâm S1 được dùng đến chiều dài cách chóp 4mm, sau đó lần lượt trâm S1, S2, F1 và F2 được sửa soạn đến hết chiều dài làm việc, không dùng thêm trâm SX do ống tủy nhựa đã mở rộng phần thân. Động tác đưa trâm xuống nhẹ nhàng không áp lực, nếu cảm giác bị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 110 chặt thì rút nhẹ trâm lên rồi sau đó mới đưa xuống tiếp. Bơm rửa và thấm khô các ống tủy bằng côn giấy. Chụp ảnh ống tủy sau khi đã được sửa soạn với cùng vị trí và các thông số máy ảnh như trước khi sửa soạn. Chồng ảnh trước và sau sửa soạn bằng phần mềm Photoshop CS6 và phần mềm ImageJ 1.49d đo các thông số giúp phân tích khả năng tạo dạng của dụng cụ. Khoảng cách được quy đổi từ đơn vị pixel thành mm dựa vào kích thước của thước có kẻ vạch mm chụp kèm mỗi tấm ảnh. Vẽ 12 đường thẳng D0-D11 vuông góc với trục dài của ống tủy, mỗi đường thẳng cách nhau 1mm. D0 là đường thẳng nằm ngang ngay lỗ chóp ống tủy nhựa. Các kích thước được ghi nhận với độ chính xác 0,001mm và độ phóng đại 600%. Hình 3: chồng ảnh trước và sau sửa soạn Tiến hành đo Mức độ mở rộng ống tủy về phía trên: XT (hay mức độ mở rộng ống tủy về phía cong lõm là khoảng cách giữa đường viền phía trên của ống tủy ban đầu và đường viền phía trên của ống tủy sau khi tạo dạng). Mức độ mở rộng ống tủy về phía dưới: XD (hay mức độ mở rộng ống tủy về phía cong lồi là khoảng cách giữa đường viền phía dưới của ống tủy ban đầu và đường viền phía dưới của ống tủy sau khi tạo dạng). Chiều rộng của ống tủy sau khi tạo dạng: Y (là khoảng cách giữa hai đường viền phía trên và phía dưới của ống tủy sau khi tạo dạng) . Hình 4: phóng ảnh ở mức D7 và D8 của ống tủy Các phương trình giúp đánh giá định lượng và định tính khả năng tạo dạng của hai loại trâm(6): 1- Mức độ mở rộng ống tủy về hai phía A= XT + XD 2- Mức độ và hướng di chuyển B = XT – XD 3- Tỉ lệ duy trì trục ống tủy C = (XT - XD) / Y C = 0 là duy trì trục tuyệt đối. C càng tiến đến 0, khả năng duy trì trục càng cao. Phương pháp đánh giá và xử lý thống kê Phép kiểm Shapiro-Wilk được dùng để kiểm tra phân phối chuẩn của các số liệu. Để so sánh sự khác biệt về các giá trị trung bình giữa hai nhóm với những số liệu có phân phối chuẩn, chúng tôi sử dụng kiểm định t-test và sử dụng kiểm định phi tham số Mann-Whitney cho những dãy số liệu không có phân phối chuẩn. Phép kiểm Kruskal-Wallis được dùng để so sánh sự khác biệt về tỉ lệ duy trì trục ống tủy giữa các mức độ trong từng nhóm Protaper và WaveOne. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Mức độ mở rộng của ống tủy về phía trên XT và phía dưới XD Ống tủy được sửa soạn với trâm WaveOne được mở rộng lên trên nhiều hơn nhóm được sửa soạn với trâm Protaper ở mức 8,9,10 tương ứng 1/3 thân ống tủy . Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 111 Biểu đồ 1: Mức độ mở rộng ống tủy về phía trên (XT) và phía dưới (XD) Ống tủy được sửa soạn với trâm WaveOne có mức độ mở rộng về phía dưới lớn hơn nhóm được sửa soạn với trâm Protaper ở mức 6,7,8,9 nhưng nhỏ hơn ở mức 11. Nếu dụng cụ mở rộng về phía trên nhiều (nghĩa là về phía cong lõm), nhất là ở đoạn cong sẽ làm thẳng ống tủy, không duy trì được độ cong ban đầu. Biểu đồ 1 thể hiện mức độ mở rộng ống tủy về hai phía của hai nhóm cho thấy ở mức từ 0-3 mm cách chóp cho thấy cả hai trâm đều mở rộng về phía dưới nhiều hơn, ở các mức từ 4-10 mm cách chóp ống tủy được làm rộng về phía trên nhiều hơn. Kết quả này giống với kết quả trong nghiên cứu của Young-Sil Y. (2012)(19). Tuy nhiên nghiên cứu của Calberson(3) về trâm Protaper sửa soạn các ống tủy nhựa có độ cong khác nhau lại cho kết quả trâm Protaper mở rộng về phía trên nhiều hơn ở các ống tủy cong nhiều và hẹp. Chiều rộng ống tủy sau khi sửa soạn (Y) Chiều rộng ống tủy sau khi sửa soạn ở cả hai nhóm tăng dần liên tục, thấp nhất ở mức 0 (trung bình 0,34 mm (độ lệch chuẩn 0,03) ở nhóm Protaper và 0,39 mm (độ lệch chuẩn 0,04) ở nhóm WaveOne) cao nhất ở mức 11 là 1,03 mm ở cả hai nhóm. Chiều rộng ống tủy sau khi sửa soạn (Y) giữa hai nhóm cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở các mức 0, 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10. Nhìn chung nhóm ống tủy được sửa soạn với trâm WaveOne có chiều rộng ống tủy sau khi sửa soạn lớn hơn nhóm được sửa soạn với trâm Protaper ở hầu hết 12 mức (biểu đồ 2). Biểu đồ2: Chiều rộng ống tủy sau khi sửa soạn (Y) Mức độ mở rộng của ống tủy về hai phía Biểu đồ3: Số trung bình mức độ mở rộng của ống tủy về hai phía Mức độ mở rộng ống tủy về hai phía ở nhóm sửa soạn với trâm WaveOne tăng đều và liên tục từ mức 0-8, nhưng giảm ở mức 9, 10 và 11. Mức độ mở rộng ống tủy ở nhóm sửa soạn với trâm Protaper tăng đều và liên tục từ mức 0 đến mức 6, từ mức 7 đến mức 11 là mức tương ứng đoạn thẳng của ống tủy mức độ mở rộng gần như ngang bằng nhau. Điều này phù hợp với thiết kế của dụng cụ. Trâm WaveOne Primary 25.08 có độ thuôn giảm dần từ đầu tác dụng cho đến phần thân trâm, từ D1-D3 trâm có độ thuôn 0.8, nhưng từ D4-D16 độ thuôn giảm dần từ 0.65, 0.6 đến 0.55(18). Thiết kế này giúp các trâm số lớn gia tăng tính mềm dẻo đồng thời bảo tồn ngà răng ở 2/3 thân của ống tủy khi sửa soạn hoàn tất, tránh làm yếu chân răng. Tương tự, thiết kế của trâm Protaper F2 cũng có độ thuôn 0.8 từ D1-D3, 0.6 ở D4 và D5, 0.55 từ D6-D16. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 112 Mức độ và hướng di chuyển Bảng 1: Mức độ và hướng di chuyển (mm) Mức Protaper (n=10) WaveOne (n=10) Mức ý nghĩa p Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn 0 -0,01 0,043 0,01 0,026 0,206 1 -0,04 0,045 -0,02 0,048 0,542 2 -0,09 0,057 -0,08 0,083 0,744 3 -0,08 0,059 -0,08 0,062 0,788 4 0,05 0,055 0,09 0,063 0,186 5 0,24 0,056 0,28 0,09 0,303 6 0,32 0,043 0,32 0,08 0,978 7 0,20 0,050 0,18 0,09 0,520 8 0,06 0,050 0,07 0,08 0,684m 9 -0,06 0,066 -0,03 0,07 0,105 10 -0,11 0,071 -0,05 0,08 0,052m 11 -0,14 0,082 -0,07 0,11 0,043m* *p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê m: phép kiểm Mann-Whitney Nếu hiệu B = XT - XD là số âm, ống tủy được mở rộng về phía dưới nhiều hơn, ngược lại nếu hiệu này là số dương thì ống tủy được mở rộng về phía trên nhiều hơn. Ở mức 0 nhóm Protaper được mở rộng về phía dưới nhưng nhóm WaveOne lại mở rộng lên trên, ở các mức còn lại cả hai nhóm hướng mở rộng là giống nhau. Mức độ mở rộng cao nhất về phía trên là ở mức 6 (trung bình 0,31mm) và thấp nhất về phía dưới là ở mức 2 (trung bình -0,09mm). Ở mức 11 ống tủy di chuyển về phía dưới nhiều ở nhóm được sửa soạn bằng Protaper hơn gấp đôi so với nhóm được sửa soạn bằng trâm WaveOne. Tỉ lệ duy trì trục ống tủy C = (XT - XD) /Y Tỉ lệ duy trì trục ống tủy càng gần bằng 0 thì sự duy trì trục càng cao. Tỉ lệ duy trì trục tốt ở hầu hết các mức (trung bình từ -0,2 đến 0,2), lệch nhiều nhất ở mức 5 và 6 (trung bình 0,3-0,4). Tỉ lệ duy trì trục càng tiến tới 0, việc tạo dạng càng ở trung tâm. Trong nghiên cứu này cho thấy ở từng mức tỉ lệ này ở cả hai nhóm trâm không có sự khác biệt đáng kể, tỉ lệ trung bình gần bằng 0 và khá đồng nhất giữa hai nhóm. Ngoại trừ ở mức 10 và 11 ống tủy di chuyển về phía dưới nhiều ở nhóm được sửa soạn bằng Protaper (- 0,11 ± 0,07 và -0,13 ± 0,07) và hơn gấp đôi so với nhóm được sửa soạn bằng trâm WaveOne (-0.04 ± 0.09 và -0,06 ± 0,11). Kết quả này khác với nghiên cứu của Shao và cộng sự (2014)(17) cho thấy ở vị trí cách chóp 2mm, khả năng duy trì trục của trâm WaveOne là -0,191 ± 0,077 và ở nhóm Protaper là -0,272 ± 0,046 khác nhau không có ý nghĩa thống kê; ở mức 3 và 4mm, khả năng duy trì trục của trâm WaveOne tốt hơn Protaper; trong khi ở mức cách chóp 5mm, khả năng duy trì trục của Protaper cao hơn WaveOne. Tác giả kết luận rằng trâm WaveOne sửa soạn nhanh hơn và duy trì hình dạng ống tủy nguyên thủy hình chữ S tốt hơn, đặc biệt ở phần chóp. Bảng 2: tỉ lệ duy trì trục ống tủy Mức Protaper WaveOne Mức ý nghĩa p Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn 0 -0,02 0,12 0,03 0,07 0.26 1 -0,09 0,11 -0,04 0,10 0.37 2 -0,19 0,11 -0,15 0,14 0.53 3 -0,15 0,11 -0,13 0,11 0.74 4 0,0874 0,0897 0,1326 0,0880 0.27 5 0,33 0,07 0,34 0,10 0.95 6 0,41 0,05 0,35 0,08 0.10 7 0,26 0,06 0,19 0,08 0.07 8 0,07 0,06 0,07 0,08 0.88 9 -0,07 0,07 -0,00 0,08 0.08 10 -0,11 0,07 -0,04 0,09 0,04m* 11 -0,13 0,07 -0,06 0,11 0,04m* *p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê m: phép kiểm Mann-Whitney Biểu đồ 4: Số trung bình tỉ lệ duy trì trục ống tủy ở các mức từ 0 - 11 ở hai nhóm Khi so 12 mức trong cùng một nhóm lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,000): ở mức 5 và 6 của cả hai nhóm, tỉ lệ này lệch nhiều nhất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 113 Điều này phù hợp với kết luận trong nghiên cứu của Mathieu Goldberg và cộng sự (2012)(6) ở các mức bắt đầu đoạn cong thì tỉ lệ lệch trục trung bình cao hơn các mức khác. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu Trong các nghiên cứu so sánh hiệu quả dụng cụ trong việc tạo dạng ống tủy, sự chuẩn hóa các biến số là một yếu tố quan trọng. Do đó khó khăn khi sử dụng răng đã nhổ cho các nghiên cứu như vậy là tính phức tạp của hệ thống ống tủy chân răng. Dùng ống tủy nhựa để nghiên cứu so sánh các loại trâm với nhau được thực hiện đầu tiên bởi Weine và cộng sự (1975). Ưu điểm của ống tủy nhựa là sự trong suốt, giúp quan sát được toàn bộ ống tủy trong khi sửa soạn, có thể thấy được ống tủy theo cả ba chiều trong không gian. Theo Lim và Webber ống tủy nhựa có thể được chế tạo theo bất kì kích thước, hình dạng, độ cong định trước và là một loại mẫu nghiên cứu tốt để đánh giá hiệu quả của dụng cụ sửa soạn ống tủy ở những ống tủy cong.Việc sử dụng ống tủy nhựa đã được mô tả rộng rãi tron
Tài liệu liên quan