Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, yếu tố tiên lượng bệnh và hiệu quả điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu hàng loạt ca, được thực hiện trên 18 bệnh nhân ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2012 đến tháng 02/2013. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tử vong sau 30 ngày đầu tiên của bệnh là: 44,4%, không có sự tương quan giữa Chỉ số đánh giá độ nặng lâm sàng (CSS: Clinical Severity Score) và tỉ lệ tử vong. Tỉ lệ bệnh nhân được thay huyết tương: 77,8%, số lần thay huyết tương trung bình: 8,4±4,6, thể tích huyết tương trung bình: 25,7±15,7L, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn: 57,1%. Kết luận: Bước đầu chúng tôi ghi nhận các kết quả của nghiên cứu tương tự như y văn.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát 18 trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối ‐ tán huyết urê huyết ở người lớn tại bệnh viện chợ rẫy: đặc điểm lâm sàng và điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 212
KHẢO SÁT 18 TRƯỜNG HỢP BAN XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
HUYẾT KHỐI ‐ TÁN HUYẾT URÊ HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Lại Thị Thanh Thảo*, Nguyễn Thị Mỹ Hương*, Suzanne MCB Thanh Thanh*, Hồ Trọng Toàn*,
Lý Quốc Hưng*, Đỗ Thị Minh Thơ*, Nguyễn Trường Sơn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, yếu tố tiên lượng bệnh và hiệu quả điều trị ban xuất huyết giảm
tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết .
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu hàng loạt ca, được thực hiện trên 18 bệnh nhân ban xuất
huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2012 đến tháng 02/2013.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tử vong sau 30 ngày đầu tiên của bệnh là: 44,4%, không có sự tương
quan giữa Chỉ số đánh giá độ nặng lâm sàng (CSS: Clinical Severity Score) và tỉ lệ tử vong. Tỉ lệ bệnh nhân được
thay huyết tương: 77,8%, số lần thay huyết tương trung bình: 8,4±4,6, thể tích huyết tương trung bình:
25,7±15,7L, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn: 57,1%.
Kết luận: Bước đầu chúng tôi ghi nhận các kết quả của nghiên cứu tương tự như y văn.
Từ khóa: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết, thay huyết tương
ABSTRACT
18 CASES OF THROMBOTIC THROMBOCYTOPENIC PURPURA ‐
HEMOLYTIC UREMIC SYNDROME (TTP‐HUS) IN ADULTS AT CHO RAY HOSPITAL:
CLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT
Lai Thi Thanh Thao, Nguyen Thi My Huong, Suzanne MCB Thanh Thanh, Ho Trong Toan,
Ly Quoc Hung, Do Thi Minh Tho, Nguyen Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 212 ‐ 215
Objective: To assess clinical characteristics, prognostic factors and respond to treatment of thrombotic
thrombocytopenic purpura‐hemolytic uremic syndrome.
Method: Prospective, case serie study was carried out on 18 patients with thrombotic thrombocytopenic
purpura‐hemolytic uremic syndrome at Cho Ray hospital from January 2012 to Frebruary 2013.
Results: Overall 30‐day mortality was 44.4%, we noted that there was no correlation between the Clinical
Severity Score and fatality. 14 patient (77.8 %) received plasma exchange as the principle treatment, with a mean
of exchanges was 8.4±4.6 and a mean cumulative infused volume of L of fresh frozen plasma was 25.7L±15.7L.
The rate of complete response was with platelet count of 100G/L was 57.1%.
Conclusion: The results of our study was the same with previous studies.
Key word: Thrombotic thrombocytopenic purpura‐hemolytic uremic syndrome, plasma exchange.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán
huyết urê huyết (BXHGTCHK‐THURH) là một
bệnh lý hiếm gặp, tần suất 4‐11/1.000.000 người
mỗi năm(1), tỉ lệ nữ > nam, thường gặp ở người
* Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lại Thị Thanh Thảo ĐT: 0919197263 Email: thienkim1712@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 213
da đen (> 9 lần người da trắng). Trước đây, hơn
90% bệnh nhân tử vong sau khi được chẩn đoán
xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh cho thấy
có huyết khối. BXHGTCHK‐THURH là hội
chứng được gây ra bởi tổn thương lan tỏa tế bào
nội mạc vi mạch dẫn đến hiện tượng tăng phóng
thích các yếu tố von Willebrand đa trùng hợp
kích thước lớn hơn so với bình thường. Một cơ
chế khác của bệnh là có sự giảm hoạt tính hoặc
có kháng thể kháng men ADAMTS 13 là men cắt
yếu tố von Willebrand đa trùng hợp dẫn đến
hậu quả là việc hình thành huyết khối ở vi mạch
ở nhiều cơ quan. Tán huyết xảy ra do hồng cầu
đi qua vi mạch va chạm với các huyết khối tạo
thành các mảnh vỡ hồng cầu. Số lượng tiểu cầu
giảm do tăng tiêu thụ. Huyết khối gây tắc mạch
máu não và thận gây ra tổn thương thần kinh và
suy chức năng thận. Nguyên nhân của bệnh chủ
yếu là vô căn và có thể do ung thư, thuốc:
quinin, hóa chất.., thai kỳ, Luput ban đỏ hệ
thốngNgày nay việc chẩn đoán bệnh chính
xác, nhanh chóng và điều trị tích cực kết hợp với
việc thay huyết tương thường qui đã làm thay
đổi tiên lượng bệnh, làm giảm tỉ lệ tử vong từ
90% xuống còn 25%(5). Ban xuất huyết giảm tiểu
cầu huyết khối tán huyết tăng urê huyết có 5
triệu chứng: giảm tiểu cầu, tán huyết vi mạch,
triệu chứng thần kinh, suy thận và sốt(2), biểu
hiện trên 89‐99% bệnh nhân(1). Bệnh đôi khi có
biểu hiện đa dạng, không có bệnh cảnh điển
hình nên gây khó khăn cho việc xác định chẩn
đoán, do đó dẫn đến chậm trễ trong quá trình
điều trị tích cực. Tuy nhiên, đa số các trường hợp
bệnh không biểu hiện đầy đủ 5 triệu chứng bệnh
và nếu như chờ đến khi biểu hiện đầy đủ 5 triệu
chứng bệnh thì đã quá trễ để tiến hành điều trị
tích cực và hơn 90% bệnh nhân tử vong ở thời
điểm này. Do đó, chỉ cần 2 triệu chứng: giảm
tiểu cầu không giải thích được và tán huyết vi
mạch thì đã có thể thiết lập chẩn đoán của bệnh
huyết khối vi mạch và bắt đầu tiến hành việc
điều trị. Cần lưu ý rằng việc truyền tiểu cầu sẽ
làm nặng thêm triệu chứng của bệnh vì làm xuất
hiện huyết khối mới hoặc làm to thêm huyết
khối có sẵn.
Đã có nhiều tài liệu nước ngoài nghiên cứu
đề tài này, tại Việt Nam đề tài này vẫn còn khá
mới mẻ, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm bước đầu ghi nhận một số hiểu biết về
bệnh lý này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, yếu tố tiên
lượng bệnh và hiệu quả điều trị ban xuất huyết
giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và xét
nghiệm của ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối‐tán huyết urê huyết.
Khảo sát các yếu tố tiên lượng bệnh.
Khảo sát các phương thức điều trị (thay
huyết tương và Corticoid)
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số đánh
giá độ nặng lâm sàng (CSS) và tỉ lệ tử vong, các
đặc điểm về thay huyết tương và tỉ lệ đáp ứng
của bệnh.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ban xuất
huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê
huyết nhập Bệnh viện Chợ Rẫy tham gia điều trị
theo các phác đồ chuẩn của khoa Huyết học.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ban
xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết
urê huyết dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết
quả xét nghiệm đồng ý tham gia điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu những bệnh
nhân không đồng ý tham gia điều trị.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 214
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp liên tiếp từ
tháng 01/2012 đến tháng 02/2013.
Xử lý dữ liệu
Dữ kiện thu thập xong sẽ được kiểm tra tính
hoàn tất và phù hợp. Sau đó nhập vào máy tính,
sử dụng phần mềm SPSS 16 for Windows để xử
lý với phân tích đơn biến và dùng phép kiểm
Chi bình phương khảo sát mối tương quan giữa
các biến số.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, yếu tố tiên
lượng bệnh, phương thức điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi có 18 bệnh nhân
với các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phương
thức điều trị Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối‐tán huyết urê huyết như sau:
Bảng 1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều
trị của bệnh nhân Ban xuất huyết giảm tiểu cầu
huyết khối‐tán huyết urê huyết
Đặc điểm lâm sàng Tỉ lệ (%)
Tuổi 42,9 ±6,3 (26-77)
Giới Nam 8 (44,4%)
Nữ 10 (55,6%)
Sốt 15 (83,3%)
Tr.chứng thần kinh 15 (83,3%)
Hb (g/l) 74,6 ± 19,9 (46-114)
Tiểu cầu (G/L) 21,2 ± 20,7 (4-73)
LDH (U/I) 2627± 1292 (613-5098)
Creatine máu (mg%) 1,15 ± 0,76 (0,64-4)
Bệnh căn
bản
Không 15 (83,3%)
Ung thư 2 (11,1%)
Luput 1 (5,6%)
Chỉ số đánh giá
độ nặng lâm sàng (CSS) 5,1 ± 1,02 (3-7)
Đánh giá
đáp ứng
Đáp ứng hoàn toàn 8/14 (57,1%)
Đáp ứng
không hoàn toàn 5/14 (35,7%)
Tử vong 8 (44,4%)
Truyền tiểu cầu 9 (50%)
Truyền hồng cầu lắng 14 (77,8%)
Thay huyết tương 14 (77,8%)
Số lần thay huyết tương (14BN) 8,4 ± 4,6 (2-16)
Thể tích huyết tương (14BN) 25,7 ± 15,7 (7,6-61,6)
Có dùng Corticoid ban đầu 17 (94,4%)
Số ngày điều trị 14,5 ± 11,8 (1-44)
Thời gian theo dõi (tháng) 3,05 ± 2,2 (1-9)
Tỉ lệ bệnh nhân nữ (55,6%) lớn hơn nam
trong nghiên cứu của chúng tôi giống như y văn
cũng như tác giả Mark Levandosky(3).
Các triệu chứng sốt, triệu chứng thần kinh từ
mức độ nhẹ đến nặng chiếm khá cao là 83,3%,
tương tự như(3,2).
Có 15 (83,3%) bệnh nhân không tìm thấy
nguyên nhân gây bệnh và 2 (11,1%) bệnh nhân
bị ung thư (ung thư đường mật, ung thư di
căn tủy xương), 1 (5,6%) bệnh nhân bị Luput.
Các kết quả này tương tự như tác giả Mark
Levandosky(3): tỉ lệ vô căn: 72%, và 17 % là ung
thư.
Về các chỉ số xét nghiệm như: số lượng tiểu
cầu, nồng độ Hb, Creatin máu, LDH thì cũng
tương đồng với y văn. Chỉ có 2 bệnh nhân trong
nghiên cứu có Creatin máu tăng cao nhưng
không có triệu chứng thiểu niệu và có 1 bệnh
nhân chức năng thận đã hồi phục. Chúng tôi
dùng Corticoid (Methylprednisolone 125mg x 2)
cho tất cả bệnh nhân khi bắt đầu được chẩn
đoán xác định bệnh, chỉ trừ 1 trường hợp có
nhiễm trùng huyết do E.coli nên chúng tôi tạm
hoãn dùng cho đến khi tình trạng nhiễm trùng
ổn định.
Điều cần lưu ý là có 9 (50%) bệnh nhân ban
đầu được chẩn đoán nhầm là Xuất huyết giảm
tiểu cầu miễn dịch và được truyền tiểu cầu trước
khi được chẩn đoán là BXHGTCHK‐THURH,
những bệnh nhân này hầu hết có biểu hiện thần
kinh xấu hơn sau khi truyền tiểu cầu.
Bệnh nhân của chúng tôi có thời gian nằm
viện tương đối dài, trung bình là khoảng 2 tuần
do phải thay huyết tương nhiều lần và có biến
chứng nhiễm trùng bệnh viện: viêm phổi, nhiễm
trùng huyết hay huyết khối tĩnh mạch sâu tại chi
đặt ống thông tĩnh mạch đùi.
Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi
là 8 (44,4%), cao hơn tác giả X. Long Zheng(5) là
25% vì có đến một nữa bệnh nhân số bệnh nhân
tử vong (4 trường hợp) khi chưa kịp thay huyết
tương. Do đó, nếu chỉ phân tích trên số bệnh
nhân được thay huyết tương thì chỉ có 4/14
(28,6%) bệnh nhân tử vong dù được thay huyết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 215
tương, trong đó có 1 bệnh nhân được tạm ngưng
thay huyết tương sau khi có chẩn đoán xác định
là ung thư đường mật; kết quả này cao hơn so
với y văn là 3% (tỉ lệ tử vong tức thời là 3%)(5),
nhưng so với nghiên cứu của tác giả Mỹ Hương
báo cáo 3 trường hợp BXHGTCHK‐THURH(4) thì
không ghi nhận tử vong. Tỉ lệ tử vong của bệnh
nhân trong nhóm nghiên cứu tương đối cao, một
phần là do bệnh nhân được phát hiện bệnh
tương đối trễ.
Đánh giá các mối tương quan
Chúng tôi đánh giá mức độ bệnh theo Chỉ số
đánh giá độ nặng lâm sàng (CSS: Clinical
Severity Score) với các thông số: triệu chứng
thần kinh, mức độ suy thận, số lượng tiểu cầu và
nồng độ Hemoglobin.
Bảng 2. Chỉ số đánh giá độ nặng lâm sàng (CSS)
Điểm T/c thần kinh Creatin (mg%) Tiểu cầu (G/L) Hemoglobin g/dl
0 Không Bình thường > 100 >12
1 Lú lẫn, ngủ gà 1,5-2,5 Tiểu máu, tiểu đạm 20 -100 9-12
2 Co giật, động kinh, có dấu thần kinh định vị >2,5 < 20 <9
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tử vong và chỉ số
CSS không có mối tương quan với nhau khi
dùng T‐test với p=0,636, kết quả này tương tự
như nghiên cứu của Mark Levandosky(3).
Chúng tôi đánh giá đáp ứng hoàn toàn khi
số lượng tiểu cầu > 100G/L và LDH về bình
thường và đáp ứng không hoàn toàn khi số
lượng tiểu cầu 20‐100G/L. Chúng tôi ghi nhận có
mối tương quan giữa số lần thay huyết tương và
đánh giá đáp ứng hoàn toàn với p=0,000 khi
dùng T‐test. Điều này có nghĩa là số lần thay
huyết tương càng nhiều sẽ tương ứng với tỉ lệ
đáp ứng hoàn toàn càng cao. Tuy nhiên, chúng
tôi không ghi nhận có sự tương quan giữa số lần
thay huyết tương và đánh giá đáp ứng không
hoàn toàn với p=0,39.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán
huyết urê huyết được định nghĩa tái phát là khi
xuất hiện các triệu chứng sau 30 ngày điều trị,
hiện tại cho đến thời điểm tổng kết số liệu với
thời gian theo dõi ít nhất là hơn 1 tháng thì
chúng tôi chưa ghi nhận có bệnh nhân nào tái
phát so với tỉ lệ 20% sau 4,5 năm theo dõi của tác
giả James N. George(2).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 18 bệnh nhân ban xuất
huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê
huyết, chúng tôi ghi nhận các kết quả nghiên
cứu bước đầu cũng tương tự như y văn. Tuy đây
là bệnh lý hiếm gặp nhưng tỉ lệ tử vong cao nếu
không được chẩn đoán sớm, điều trị triệt để.
Qua nghiên cứu, chúng tôi xin gửi gấm thông
điệp đến quí đồng nghiệp là nên nghĩ đến chẩn
đoán ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối
tán huyết tăng urê huyết khi bệnh nhân giảm
tiểu cầu có kèm theo bất kỳ triệu chứng lâm sàng
khác như: tán huyết, triệu chứng thần kinh, suy
chức năng thận và sốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. George JN (2006), “Clinical practice. Thrombotic
thrombocytopenic purpura”, N Engl J Med, 354: 1927‐35.
2. George JN (2000), “How I treat patients with thrombotic
thrombocytopenic purpura‐hemolytic uremic syndrome”,
Blood, 96: 1223‐1229.
3. Levandovsky M et al (2008), “Thrombotic thrombocytopenic
purpura‐hemolytic uremic syndrome (TTP‐HUS): a 24‐year
clinical experience with 178 patients”, Journal of Hematology
and Oncology, 1: 23.
4. Nguyễn Thị Mỹ Hương và cộng sự (2012), ”Thay huyết
tương trong điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối/hội chứng urê huyết tán huyết: nhân ba trường hợp
thành công”, Tạp Chí Y Học TPHCM, 16(3): 104‐109.
5. Rock GA, Shumak KH, Buskard NA, et al (1991),
“Comparison of plasma exchange with plasma infusion in the
treatment of thrombotic thrombocytopenic purpura”,
Canadian Apheresis Study Group, N Engl J Med, pp. 325:393.
6. Zheng XL et al (2004), ”Effect of plasma exchange on plasma
ADAMTS13 metalloprotease activity, inhibitor level and
clinical outcome in patients with idiopathic and nonidiopathic
thrombotic thrombocytopenic purpura”, Blood, 24: 4043‐4049.
Ngày nhận bài báo: 30 tháng 7 năm 2013
Ngày phản biện: 16 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013