Khảo sát biến chứng thận sớm bằng Microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu

Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm cho người bệnh, các biến chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho người bệnh. Một trong số các biến chứng được quan tâm nhiều nhất đó là biến chứng thận. Cho nên sự xuất hiện mircoalbumin niệu (MAU) là một xét nghiệm tất yếu được sử dụng trên lâm sàng, đặc biệt trên những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có suy thận. Xét nghiệm MAU được xem như là một xét nghiệm sàng lọc ban đầu trên bệnh nhân mắc bệnh về nội tiết chuyển hoá. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng thận sớm ở bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bằng xét nghiệm MAU sáng sớm. Xác định một số yếu tố liên quan giữa bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có MAU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang và phân tích. Nghiên cứu được thực hiện trên 224 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ tháng 03/2014 đến tháng 10/2014. Kết quả: Qua nghiên cứu, chúng tôi phát hiện được tỷ lệ biến chứng thận sớm trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bằng xét nghiệm MAU là 39,70%. Trên 224 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mà chúng tôi nghiên cứu thì tỷ lệ MAU (+) gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 50 – 59 tuổi chiếm 39% . Ở nhóm bệnh với glucose máu lúc đói tăng ≥ 7 mmol/L nguy cơ MAU (+) cao gấp 2,2 lần nhóm bệnh nhân có glucose máu bình thường. Riêng đối với nhóm bệnh nhân có HbA1C ≥ 6,5%, nguy cơ MAU (+) cao gấp 2,7 lần so với nhóm HbA1C < 6,5%. Và đặc biệt, những trường hợp triglycerid tăng và HDL-C giảm thì nguy cơ MAU (+) cao gấp 3,0 và 2,4 lần những trường hợp triglycerid và HDL-C bình thường. Kết luận: Tỷ lệ MAU dương tính trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến chứng thận là 39,70%. Có mối tương quan giữa nhóm tuổi, glucose máu lúc đói, HbA1C, triglycerid, HDL-C với MAU dương tính.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát biến chứng thận sớm bằng Microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 127 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG THẬN SỚM BẰNG MICROALBUMIN NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH VŨ MEDIC BẠC LIÊU Lê Xuân Trường*, Lâm Thùy Như*, Chung Bá Huy** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm cho người bệnh, các biến chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho người bệnh. Một trong số các biến chứng được quan tâm nhiều nhất đó là biến chứng thận. Cho nên sự xuất hiện mircoalbumin niệu (MAU) là một xét nghiệm tất yếu được sử dụng trên lâm sàng, đặc biệt trên những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có suy thận. Xét nghiệm MAU được xem như là một xét nghiệm sàng lọc ban đầu trên bệnh nhân mắc bệnh về nội tiết chuyển hoá. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng thận sớm ở bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bằng xét nghiệm MAU sáng sớm. Xác định một số yếu tố liên quan giữa bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có MAU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang và phân tích. Nghiên cứu được thực hiện trên 224 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ tháng 03/2014 đến tháng 10/2014. Kết quả: Qua nghiên cứu, chúng tôi phát hiện được tỷ lệ biến chứng thận sớm trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bằng xét nghiệm MAU là 39,70%. Trên 224 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mà chúng tôi nghiên cứu thì tỷ lệ MAU (+) gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 50 – 59 tuổi chiếm 39% . Ở nhóm bệnh với glucose máu lúc đói tăng ≥ 7 mmol/L nguy cơ MAU (+) cao gấp 2,2 lần nhóm bệnh nhân có glucose máu bình thường. Riêng đối với nhóm bệnh nhân có HbA1C ≥ 6,5%, nguy cơ MAU (+) cao gấp 2,7 lần so với nhóm HbA1C < 6,5%. Và đặc biệt, những trường hợp triglycerid tăng và HDL-C giảm thì nguy cơ MAU (+) cao gấp 3,0 và 2,4 lần những trường hợp triglycerid và HDL-C bình thường. Kết luận: Tỷ lệ MAU dương tính trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến chứng thận là 39,70%. Có mối tương quan giữa nhóm tuổi, glucose máu lúc đói, HbA1C, triglycerid, HDL-C với MAU dương tính. Từ khóa: HbA1C, đái tháo đường typ2, microalbumin niệu. ABSTRACT EARLY DETECTION OF RENAL COMPLICATION BY MICROALBUMIN IN TYP 2 DIABETES MELLITUS IN PATIENTS AT THANH VU BAC LIEU HOSPITAL Le Xuan Truong, Lam Thuy Nhu, Chung Ba Huy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 127 - 133 Background: Diabetes mellitus typ 2 is a metabolic disorder that causes many chronic complications which are not only serious sequelae but also is one of the main causes mortality for patients. One of the complications are most concerned that the renal complications. Thus, microalbuminuria (MAU) is an indispensable test is used in clinical practice, especially in the field of endocrine metabolic diseases, which is an initial screening test in patients * Bộ môn Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh Viện Đa Khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong57@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 128 with typ 2 diabetes mellitus with renal failure. Objectives: The purpose of this study is to determine the percentage of early renal complications in patients with typ 2 diabetes mellitus by using MAU testing in the morning. Identification the relation between relevant factors and patients with typ 2 diabetes mellitus has MAU. Method: Cross-sectional and descriptive analysis. The study was carried out on 224 patients with typ 2 diabetes mellitus at Thanh Vu Medic Bac Lieu hospital from March to October 2014 by measuring MAU and relevant relative factors. Result: We found that the percentage of early renal complications in patients with typ 2 diabetes mellitus by using MAU is 39.70%. In 224 patients with typ 2 diabetes, the rate of microalbumin in patients from 50 to 59 years was 39%. In the subgroup of patients with increased fasting blood glucose ≥ 7mmol/L, the risk of MAU positive was 2.2 times higher than patients with normal blood glucose. Particularly for patients with HbA1C ≥6.5%, the risk of MAU increase 2.7 times when compared to HbA1C <6.5%. Especially, patients raise triglycerides and HDL-C decrease led to risk of MAU positive were 3.0 and 2.4 times higher than normal. Conclusion: The percentage of MAU in patients with typ 2 diabetes mellitus has renal complications is 39.70%. There is a correlation between age, fasting blood glucose, HbA1C, triglyceride, HDL-C and MAU positive. Key words: HbA1C, diabetes mellitus typ II, and microalbuminuria. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số bệnh nội tiết và bệnh rối loạn chuyển hóa thì bệnh ĐTĐ và đặc biệt là ĐTĐ týp 2 gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm. Các biến chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho người bệnh đái tháo đường, đặc biệt là do ĐTĐ týp 2 và thường được phát hiện muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có hơn 50% bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 khi được phát hiện đã có biến chứng(7,9). Biến chứng thận là vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường, nó thuộc biến chứng mạch máu nhỏ, đặc trưng bởi sự dày màng đáy của mao mạch cầu thận, lắng đọng glycoprotein ở trung mạc(9). Theo báo cáo năm 2000 thì ĐTĐ chiếm gần một nửa trong số các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối tại Singapore(16). Sự gia tăng số lượng bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối do ĐTĐ là một vấn đề có tính thời sự toàn cầu(15). Tại Việt Nam, theo thống kê cuả một số tác giả tỷ lệ biến chứng thận tiết niệu nói chung do ĐTĐ là 30%. Năm 2000, theo Thái Hồng Quang, tỷ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại bệnh viện, biến chứng thận là 42,85% trong đó 14,2% suy thận giai đoạn cuối(11). Năm 1996, tác giả Diệp Thị Thanh Bình ghi nhận được số bệnh nhân ĐTĐ điều trị tại bệnh viện có biến chứng thận là 33,7%(3). Năm 2000, tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân tìm được tỷ lệ là 31,6%(8). Năm 2009, tác giả Hồ Hữu Hóa tìm được là 45,7%. Và tác giả Lê Thị Kim Chi chứng minh được tỷ lệ biến chứng thận trên bệnh nhân ĐTĐ là 36,5% vào năm 2012(5). Gần đây, MAU được sự quan tâm rộng rãi của các bác sĩ lâm sàng, đặc biệt trong chẩn đoán tổn thương thận do ĐTĐ(14). Công trình nghiên cứu về hình thái học của tác giả Trần Xuân Trường vào năm 2008, nghiên cứu trên 68 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thấy tỷ lệ MAU dương tính là 33,8%(12). Từ đó cho thấy những tổn thương về cấu trúc như tăng thể tích gian bào, giảm diện tích lọc của cầu thận gặp ở tỷ lệ cao khi albumin niệu vượt quá 45mg/24h, chứng tỏ MAU là dấu ấn rất sớm nhận biết tổn thương thận(15). Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về biến chứng vi mạch do ĐTĐ và đánh giá tổn thương thận ở người ĐTĐ qua sinh thiết thận. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 129 Tuy nhiên phương pháp sinh thiết thận chỉ thực hiện ở những cơ sở có trang thiết bị kỹ thuật cao. Cho nên MAU là một xét nghiệm tất yếu được sử dụng trên lâm sàng, đặc biệt trong lĩnh vực bệnh tim mạch và nội tiết chuyển hoá, được xem như là một xét nghiệm sàng lọc ban đầu trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có suy thận. MAU được coi là yếu tố tiên lượng tỷ lệ tử vong, biến chứng thận và tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ(15). Để đánh giá vai trò của MAU trong chẩn đoán sớm biến chứng thận ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát biến chứng thận sớm bằng MAU trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ theo tiêu chuẩn của American Diabetes Association 2013 (ADA)(2) khi có một trong các tiêu chuẩn sau: + Triệu chứng tăng glucose huyết và đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L)* + Glucose huyết đói ≥ 126 mg/dL (7mmol/L)* + Glucose huyết sau 2 giờ uống 75g glucose ≥ 200 mg/dL (11,1mmol/L)* + HbA1C ≥ 6,5 % + Mircoalbumin niệu > 200 µg/phút * Lập lại xét nghiệm lần 2 nếu không có triệu chứng lâm sàng Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thai nghén hoặc đái tháo khác thứ phát sau Basedow, hội chứng Cushing. - Bệnh nhân không có biến chứng nặng, cấp tính như: hôn mê nhiễm cetone, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, nhiễm trùng cấp tính. - Bệnh nhân mắc bệnh thận như: nhiễm khuẩn tiết niệu hay các bệnh thận khác, tiểu máu vi thể hay đại thể, sỏi thận. - Đang trong đợt mất bù của suy tim, suy gan. - ĐTĐ týp 2 đã có protein niệu (+). Cỡ mẫu Theo công thức: Trong đó: m: độ sai số p: tỷ lệ mà chúng ta ước tính. Theo các nghiên cứu trước ta có m = 0,06 và p = 0,3 Vậy từ công thức trên ta tính được cỡ mẫu n là: 224. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: tất cả bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu được hỏi bệnh sử cẩn thận, khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Các chỉ số lâm sàng Họ và tên, tuổi, giới . Tiền căn bản thân: tăng huyết áp, ĐTĐ, thời gian phát hiện bệnh. Chỉ số BMI Các chỉ số cận lâm sàng Đường huyết đói HbA1C Triglyceride Cholesterol total HDL-C LDL-C p (1 – p) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 130 Albumin niệu, creatinin niệu → tỷ số albumin/creatinin. Chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn JNC VII, tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 140/90 mmHg. Chẩn đoán microalbuminuria khi tỷ lệ albumin/creatinin niệu 30-299 µg/mg. Kỹ thuật xét nghiệm Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được khám lâm sàng, phỏng vấn thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị trước. Máu được lấy vào lúc sáng sớm lúc bệnh nhân chưa ăn sáng. Lấy máu tĩnh mạch để làm xét nghiệm trong vòng 4 giờ sau khi lấy mẫu. Nước tiểu được lấy vào lúc sáng sớm lúc bệnh nhân chưa vận động nhiều. Một số kỹ thuật xét nghiệm Các xét nghiệm hóa sinh máu được chạy trên máy Olympus AU400. Đối với các xét nghiệm hóa sinh được thực hiện nội và ngoại kiểm tra chất lượng với các huyết thanh kiểm tra của hãng Beckman Coulter. + Định lượng cholesterol dùng kỹ thuật CHOD-PAP. + Định lượng triglyceride dùng phương pháp so màu dùng enzyme (enzymatic hydrolysis). + Định lượng HDL-C dùng phương pháp so mẫu dùng enzyme (enzymatic coloromitric). + Định lượng LDL-C bằng phương pháp enzyme. + Định lượng ure được định lượng bằng phương pháp enzyme với salicylat. + Định lượng creatinin theo phương pháp Jaffe. + Định lượng glucose trong huyết thanh bằng phản ứng oxy hóa với enzyme glucose oxidase. - Bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được bảo mật. - Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 19.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo giới Tỷ lệ nữ cao hơn nam trong nghiên cứu (nam 1:nữ 2,39) Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi 6.7 18.3 36.6 30.8 5.8 1.8 0 5 10 15 20 25 30 35 40 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥ 80 Biểu đồ 1. Phân bố theo nhóm tuổi Trong thời gian từ tháng 3/2014 đến 10/2014, chúng tôi thu thập được 224 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám Bệnh viện đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu, kết quả như sau: Tuổi trung bình là 55,83 ± 10,12, nữ chiếm 70,50%, nam chiếm 29,50%, điều này phù hợp với các nghiên cứu khác trong nước và y văn. Tuổi nhỏ nhất mắc bệnh là 30 tuổi, lớn nhất là 85 tuổi. Độ tuổi từ 50 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,6% với 82 bệnh nhân. Bảng 1: Tỷ lệ MAU (+) ở một số tác giả Tác giả Số BN nghiên cứu Tỷ lệ % MAU (+) Lê Thị Kim Chi (2012) 262 36,5% Hồ Hữu Hóa (2009) 116 45,7% Nguyễn Khoa Diệu Vân (2000) 40 31,6% Diệp Thi Thanh Bình (1997) 55 33,7% Thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 3,95 ± 4,21 năm, nhỏ nhất 1 năm lớn nhất 28 năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu về kết quả phân bố tỷ Tuổi Tỷ lệ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 131 lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới trong nước như tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, TPHCM, tỷ lệ bệnh ĐTĐ <5 năm là 68,5%. Theo nghiên cứu của Trần Xuân Trường và cộng sự tại bệnh viện Nội tiết Trung ương cho biết thời gian mắc bệnh chủ yếu từ 1 đến 5 năm(12). Điều này cũng phù hợp với nhận định chung về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ không ngừng tăng lên ở Việt Nam và Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ ĐTĐ gia tăng khá nhanh so với thế giới. Phương pháp định lượng protein niệu thông thường hoàn toàn không tìm thấy protein trong nước tiểu nước tiểu trên tất cả đối tượng nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng khi tiến hành làm xét nghiệm MAU thì phát hiện được một phần ba trong số đó đã bắt đầu có tổn thương màng lọc cầu thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ MAU là 39,70%. Tần xuất MAU (+) trong nghiên cứu của tôi tương đương với tác giả Lê Thị Kim Chi (36,50%) (Bảng 1)(5) nhưng thấp hơn của tác giả Hồ Hữu Hóa (45,70%) và cao hơn của tác giả nguyễn Khoa Diệu Vân (31,60%)(8), Diệp Thi Thanh Bình (33,70%)(3). Sự khác nhau này có thể do cách lựa chọn bệnh nhân, phương pháp đánh giá thuộc loại định tính, bán định lượng hay định lượng. Đặc điểm lâm sàng Tương quan giữa MAU với BMI Hiện nay thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động không những ở các nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển. NHANES III (1988–1991) cho thấy tỷ lệ béo phì ở Mỹ là 33% tăng so với 25% ở NHANES II (1976- 1980). Có nhiều bằng chứng cho thấy béo phì là yếu tố nguy cơ quan trọng cho ĐTĐ týp 2 qua cơ chế đề kháng insulin, ngoài ra nó còn là yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch. Trong nghiên cứu của Trần Đức và cộng sự cho thấy những người có BMI trên 25 có nguy cơ bị ĐTĐ týp 2 nhiều gấp 3,74 lần so với người bình thường. Nghiên cứu của chúng tôi trên 224 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nhận thấy đa số bệnh nhân nghiên cứu có thể trạng trung bình và hơi mập, BMI trung bình 24,04 ± 3,03 (Bảng 2), có liên quan tuyến tính với MAU (P <0,015). MAU (+) tập trung ở những bệnh nhân có chỉ số BMI cao. Tương quan giữa MAU với tuổi và giới Tỷ lệ MAU (+) ở bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,4% của nam và của nữ là 39,9% (P = 0,497) không có ý nghĩa thống kê. Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu của Trần Xuân Trường và cộng sự năm 2008 ở bệnh viện Nội tiết Trung ương cũng không thấy sự khác biệt về tỷ lệ MAU giữa nam và nữ (46,70% so với 53,30% , P >0,05 )(12). Khi xem xét tỷ lệ MAU (+) theo từng nhóm tuổi, tôi nhận thấy MAU (+) tăng cao ở nhóm tuổi 50 – 59 tuổi, chiếm 39 %, tỷ lệ này cũng tương đương với tác giả Khoa Nguyễn Diệu Vân (8) và Nguyễn Đạt Anh (2005) nghiên cứu trên 338 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cũng thấy tỷ lệ MAU (+) ở nhóm tuổi 50-59 là 41,70%. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Trung vị Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) 1 28 3,95 ± 4,21 2 BMI (kg/m2) 16,0 34,85 24,04 ± 3,03 24,08 Glucose (mg/dL) 79 522 168,72 ± 69,17 148 HbA1C (%) 4,9 14,2 8,47 ± 2,13 7,85 Cholesterol (mg/dL) 98 349 212,96 ± 52,04 213 Triglycerid (mg/dL) 102 799 283,32 ± 141,99 241 HDL-C (mg/dL) 20,7 79 48,08 ± 8,93 48 LDL-C (mg/dL) 86 611 287,03 ± 103,16 294 Microalbumin niệu (mg/L) 4,4 137,8 39,70 ± 31,11 23 Mối liên quan giữa MAU và thời gian phát hiện đái tháo đường Thời gian phát hiện ĐTĐ ở nhóm bệnh nhân có MAU (+) từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ 47,60% và bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên 10 năm chiếm 66,70%, dưới 5 năm là 34,10%, và sau 15 năm tỷ lệ này đã tăng lên đến 83,31%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ MAU (+) có xu hướng tăng theo thời gian phát hiện ĐTĐ, nghĩa là thời gian phát hiện ĐTĐ càng dài thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có MAU (+) càng tăng. Do đó việc thăm khám Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 132 toàn diện một cách định kỳ cho các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là một việc làm đặc biệt quan trọng phát hiện sớm các biến chứng và có biện pháp kiểm soát glucose, các yếu tố gây tăng glucose chặt chẽ hơn. Mối liên quan giữa MAU và glucose máu đói, HbA1C ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính, bệnh tiến triển sẽ dẫn đến các biến chứng. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy có mối tương quan tương đối rõ giữa glucose máu với các biến chứng mạch máu lớn và vi mạch ở cả bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2. Klein R và cộng sự (1994) nghiên cứu trên 3000 bệnh nhân ĐTĐ thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa mức độ kiểm soát glucose máu với tỷ lệ mắc hàng năm cũng như tiến triển của bệnh lý võng mạc. Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, nghiên cứu của Irence và cộng sự trên hơn 4000 bệnh nhân cho thấy cứ giảm 1% HbA1c thường kết hợp với giảm 25% nguy cơ biến chứng vi mạch, 18% nguy cơ nhồi máu cơ tim và giảm 17% nguy cơ tử vong. Tổ chức ĐTĐ thế giới (IDF) đã đề nghị mục tiêu kiểm soát glucose máu với glucose máu lúc đói dưới 6,0 mmol/l và HbA1C dưới 6,5%(4). Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA) 2006 đã đưa ra mục tiêu kiểm soát glucose máu cao hơn IDF với glucose máu lúc đói < 7,0 mmol/L và HbA1C dưới 7%(2). Tuy nhiên phần lớn người mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta cũng như ở các nước khác đều không đạt mục tiêu này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, gần 3/4 bệnh nhân ở nhóm MAU (+) và gần 1/2 bệnh nhân ở nhóm MAU (-) có glucose máu lúc đói trên 7,0 mmol/L và HbA1C trên 6,5%, chỉ có 28% bệnh nhân ở nhóm MAU (+) và 52% bệnh nhân ở nhóm MAU (-) đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu với HbA1C dưới 6,5%. Như vậy, có thể thấy kiểm soát glucose máu ở các bệnh nhân ĐTĐ nói chung và bệnh nhân ĐTĐ MAU (+) đều chưa tốt. Đây cũng là thực trạng chung của các bệnh nhân ĐTĐ Việt Nam. Nghiên cứu Tạ Văn Bình (2003) thấy hơn 80% bệnh nhân ĐTĐ vẫn không đạt mục tiêu điều trị đề nghị HbA1C dưới 6,5%(10). Nguyên nhân chính do vẫn còn khoảng cách giữa hướng dẫn điều trị và thực hành lâm sàng, cũng như thiếu chiến lược quản lý tốt để giúp người bệnh đạt mục tiêu kiểm soát glucose máu. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy kiểm soát tốt glucose máu góp phần làm giảm nhiều biến chứng vi mạch và mạch máu lớn. Do vậy kiểm soát glucose máu tốt sẽ góp phần là giảm tỷ lệ MAU (+) ở bệnh nhân ĐTĐ và giúp làm giảm tỷ lệ biến chứng thận ở bệnh nhân ĐTĐ. Khi đã có dấu hiệu MAU (+) thì vấn đề khống chế glucose và huyết áp càng cần được quan tâm chặt chẽ hơn để hạn chế sự phát triển của biến chứng thận(13). Nhận xét kết quả xét nghiệm lipid máu và mối liên quan với MAU Rối loạn lipid máu rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Người mắc ĐTĐ có tỷ lệ rối loạn chuyển hoá lipid cao gấp 2-3 lần người không mắc ĐTĐ. Các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam đều có chung một nhận xét có thể gặp 70 – 100% bệnh nhân ĐTĐ có bất thường một hoặc nhiều thành phần lipid. Đặc điểm nổi bật cả bất thường lipid máu bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là tăng cholesterol toàn phần, tăng hàm lượng triglycerid, giảm hàm lượng HDL-C, tăng tỷ số cholesterol toàn phần trên HDL-C . Qua nghiên cứu trên 224 nhân ĐTĐ týp 2 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu khá cao, thường gặp nhất là tăng triglycerid (42,7%) và tăng cholesterol toàn phần (38,9%). Trong nhóm so sánh giữa nhóm bệnh nhân có MAU (+) và nhóm MAU (-), chúng tôi thấy có sự khác bi