Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của kháng nguyên p53 trong ung thư thanh quản và
mối tương quan với lâm sàng và hình ảnh học.
Phương pháp nghiên cứu: 39 trường hợp ung thư thanh quản được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 6/2010 đến tháng 4/2011. Sau đó được nghiên cứu hóa mô miễn dịch p53.
Kết quả: Tỷ lệ dương tính của kháng nguyên p53 trong ung thư thanh quản là 61,5%, trong đó p53 (1+) là
12,8%, p53 (2+) là 12,8%, p53 (3+) là 35,9%. Biểu hiện p53 (+) xuất hiện trong nhóm yếu tố nguy cơ hút thuốc
uống rượu nhiều nhất chiếm tỷ lệ 58,6%, xuất hiện ở vị trí hạ thanh môn nhiều nhất 100%, và ở loại mô học
carcinoma tế bào gai biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất 100%.
Kết luận: Tỷ lệ dương tính của p53 với yếu tố nguy cơ, với vị trí giải phẫu học của khối u, với hạch di căn,
với giai đoạn lâm sàng, với loại mô học khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhưng mức độ dương tính của p53
với loại mô học khác biệt có ý nghĩa thống kê.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát biểu hiện p53 trên ung thư thanh quản và mối tương quan với lâm sàng và hình ảnh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 136
KHẢO SÁT BIỂU HIỆN p53 TRÊN UNG THƯ THANH QUẢN
VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC
Lê Nguyên Hòa*, Lâm Huyền Trân**, Hứa Thị Ngọc Hà***
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của kháng nguyên p53 trong ung thư thanh quản và
mối tương quan với lâm sàng và hình ảnh học.
Phương pháp nghiên cứu: 39 trường hợp ung thư thanh quản được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 6/2010 đến tháng 4/2011. Sau đó được nghiên cứu hóa mô miễn dịch p53.
Kết quả: Tỷ lệ dương tính của kháng nguyên p53 trong ung thư thanh quản là 61,5%, trong đó p53 (1+) là
12,8%, p53 (2+) là 12,8%, p53 (3+) là 35,9%. Biểu hiện p53 (+) xuất hiện trong nhóm yếu tố nguy cơ hút thuốc
uống rượu nhiều nhất chiếm tỷ lệ 58,6%, xuất hiện ở vị trí hạ thanh môn nhiều nhất 100%, và ở loại mô học
carcinoma tế bào gai biệt hóa kém chiếm tỷ lệ cao nhất 100%.
Kết luận: Tỷ lệ dương tính của p53 với yếu tố nguy cơ, với vị trí giải phẫu học của khối u, với hạch di căn,
với giai đoạn lâm sàng, với loại mô học khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhưng mức độ dương tính của p53
với loại mô học khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Đột biến, ung thư thanh quản.
ABSTRACT
EXPRESSION OF p53 IN LARYNGEAL CARCINOMA AND CORRELATION WITH CLINICAL AND
IMAGES
Le Nguyen Hoa, Lam Huyen Tran, Hua Thi Ngoc Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 136 - 140
Purpose: To determine the expression of p53 in laryngeal carcinoma and correlation with clinical and
images.
Methods: 39 cases of laryngeal carcinoma were operated at the Cho Ray Hospital from June 2010 to April
2011. All specimens were studied in immunohistochemistry.
Results: The positive rates of p53 in laryngeal carcinoma were 61,5% in that p53 (1+): 12,8%; p53 (2+):
12.8%; p53 (3+): 35.9%.
Conclusions: The positive rates of p53 in laryngeal carcinoma with tobaco and alcohol use, primary site of
tumors, nodal metastasis, histological grade, clinical staging were no statistically significant difference . But
intensity of expression p53 with histological grade were statistically significant difference.
Key word: Mutation, laryngeal cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thanh quản là loại bệnh lý ác tính
hay gặp ở nước ta và có xu hướng ngày càng gia
tăng, chiếm tỷ lệ khá cao gần 25% trong ung thư
vùng đầu cổ. Ung thư thanh quản dù có được
điều trị thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng
* Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai ** Bộ môn Tai Mũi Họng -Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BSCKII Lê Nguyên Hòa, ĐT: 0908225146, Email:hoanguyenent@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 137
sống. Cho đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của ung
thư thanh quản. Tuy nhiên việc ứng dụng hóa
mô miễn dịch trong nghiên cứu ung thư thanh
quản chưa có nhiều. Riêng ở Việt Nam nghiên
cứu theo hướng này mới chỉ là bước đầu. Vì
vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm
hiểu đặc điểm biểu hiện p53 trong ung thư
thanh quản và mối tương quan với lâm sàng và
hình ảnh học.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở 39 trường hợp
đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong
thời gian 6/2010 – 4/2011. Bệnh nhân có đầy đủ
các xét nghiệm tiền phẫu, nội soi thanh quản,
CT Scan, xét nghiệm hóa mô miễn dịch p53.
Tuổi của bệnh nhân từ 41 – 79 (trung bình 61,2 ±
9,6), chủ yếu là nam giới 89,7%.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang. Các bệnh phẩm sau phẫu
thuật ung thư thanh quản được quan sát và mô
tả về vị trí, kích thước, sau đó phẫu tích lấy bệnh
phẩm từ vùng tổn thương cố định trong dung
dịch formol buffer 10% gửi cho Bộ môn giải
phẫu bệnh trong vòng 24 h. Nhuộm hóa mô
miễn dịch p53 với kháng thể đơn dòng của
chuột (BP53 – 11) của hãng Ventana cho mẫu mô
được cố định trong formol đệm trung tính và
vùi trong paraffin. Quy trình nhuộm hóa mô
miễn dịch p53 được thực hiện bằng máy nhuộm
tự động của hãng Ventana (Mỹ).
Đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn
dịch p53
Được xác định là dương tính khi nhân tế bào
bắt màu nâu. Mức độ dương tính được đánh giá
dựa trên tỉ lệ % số tế bào bướu nhuộm dương
tính trên tổng số tế bào bướu. Tỉ lệ này được
tính bằng cách đếm số tế bào bướu nhuộm
dương tính và tổng số tế bào bướu trong 5 vi
trường (x200). Thang điểm đánh giá biểu hiện
p53 được chia như sau:
Âm tính (-): ≤ 10% số tế bào bướu bắt màu.
Dương tính (1+): 11 – 30% số tế bào bướu bắt
màu.
Dương tính (2+): 31 – 50% số tế bào bướu bắt
màu.
Dương tính (3+): > 50% số tế bào bướu bắt
màu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả
như sau:
Biểu hiện p53 trên ung thư thanh quản
Biểu đồ: Phân phối bệnh nhân theo sự biểu
hiện p53.
Protein p53 biểu hiện quá trong 61,5% (24/39
trường hợp ) ung thư thanh quản, 12,8% biểu
hiện (1+), 12,8% biểu hiện (2+) và 35,9% biểu
hiện (3+).
Biểu hiện P53 với tuổi
Bảng 1: Liên quan giữa biểu hiện p53 với tuổi.
Biểu hiện p53 p53(+) p53(-) Tổng
< 50 tuổi 3 (75%) 1 (25%) 4
50 tuổi và 59 tuổi 9 (60%) 6 (40%) 15
60 tuổi và 69 tuổi 5 (50%) 5 (50%) 10
> 69 tuổi 7 (70%) 3 (30%) 10
Tổng 24 (61,5%) 15 (38,5%) 39
Nhận xét: Tuổi có p53 dương tính nhiều
nhất là 69, nhưng sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (P = 0,756 > 0,05).
Biểu hiện P 53 với giới tính
Bảng 2: Liên quan giữa biểu hiện p53 với giới tính.
Biểu hiện p53 p53(+) p53(-) Tổng
Nam 20 (57,1%) 15 (42,9%) 35
Nữ 4 (100%) 0 (0%) 4
Tổng 24 (61,5%) 15 (38,5%) 39
Nhận xét: Nữ có tỷ lệ p53 dương tính 100%
nhưng qua phân tích thống kê cho thấy sự khác
biệt không có ý nghĩa (P = 0,095 > 0,05).
Biểu hiện p 53 với thuốc lá
Bảng 3: Liên quan giữa biểu hiện P53 với thuốc lá.
Biểu hiện p53 p53(+) p53(-) Tổng
Không hút thuốc lá 5 (83,3%) 1 (6,7%) 6
Hút thuốc lá 19 (57,6%) 14 (42,4%) 33
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 138
Biểu hiện p53 p53(+) p53(-) Tổng
Tổng 24 (61,5%) 15 (38,5%) 39
Nhận xét: Người hút thuốc lá có tỷ lệ p53
dương tính nhiều hơn là âm tính, nhưng qua
phân tích thống kê, sự khác biệt không có ý
nghĩa (P = 0,233 > 0,05).
Biểu hiện P 53 với vị trí nguyên phát
Bảng 4:Lliên quan giữa biểu hiện P53 với vị trí
nguyên phát.
Biểu hiện 53 p53(+) p53(-) Tổng
Thượng thanh môn 9(69,2%) 4(30,8%) 13
Thanh môn 14(56%) 11(44%) 25
Hạ thanh môn 1(100%) 0(0%) 1
Tổng 24 15 9
Nhận xét: Tỷ lệ p53 dương tính cao nhất ở
hạ thanh môn (100%), thượng thanh môn
(69,2%), thanh môn là 56%, nhưng sự khác biệt
này không có ý nghĩa (P = 0,53 > 0,05).
Biểu hiện P53 với vị trí và mức độ xâm lấn
của khối u (T)
Bảng 5: Liên quan giữa biểu hiện P53 với vị trí và
mức độ xâm lấn của khối u (T).
p53(+) p53(-) Tổng
T1 2(66,7%) 1(33,3%) 3
T2 6(50%) 6(50%) 12
T3 12(66,7%) 6(33,3%) 18
T4 4(66,7%) 2(33,3%) 6
Tổng 24 15 39
Nhận xét: Tỷ lệ p53 dương tính nhiều nhất
T1, T3, T4 cùng chiếm tỷ lệ 66,7%, T2(50%) ,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa (P =
0,807 > 0,05).
Biểu hiện P53 với sự di căn hạch trên lâm
sàng
Bảng 6: Liên quan giữa biểu hiện P53 với sự di căn
hạch trên lâm sàng.
p53(+) p53(-) Tổng
N0 13(59,1%) 9(40,9%) 22
N1 2(33,3%) 4(66,7%) 6
N2 7(77,8%) 2(22,2%) 9
N3 2(100%) 0(0%) 2
Tổng 24 15 39
Nhận xét: Tỷ lệ p53 dương tính chiếm
100% N3, kế đến N2 77,8%, thấp nhất N1 33,3%,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa (P =
0,228 > 0,05).
Bảng 7: Liên quan giữa mức độ biểu hiện P53 với di
căn hạch trên lâm sàng.
N0 N1 N2 N3 Tổng
p53(-) 9(60%) 4(26,7%) 2(13,3%) 0(0%) 15
p53(1+) 4(80%) 0(0%) 1(20%) 0(0%) 5
p53(2+) 2(40%) 0(0%) 1(20%) 2(40%) 5
p53(3+) 7(50%) 2(14,3%) 5(35,7%) 0(0%) 14
Tổng 22 6 9 2 39
Nhận xét: Tỷ lệ p53 (-) có thể gặp ung thư
thanh quản không hạch hoặc có hạch N1, N2,
nhưng không gặp hạch N3, mức độ dương tính
p53 (3+) gặp nhiều ở ung thư có hạch N2, mặc
dầu không có ở N3, nhưng qua phân tích thống
kê có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức
độ biểu hiện p53 với di căn hạch trên lâm sàng
và đây là mối tương quan thuận (P = 0,026 <
0,05, R = 0,023).
Biểu hiện P53 với giai đoạn lâm sàng.
Bảng 8: Liên quan giữa biểu hiện P53 với giai đoạn
lâm sàng.
Biểu hiện p53 p53(+) p53(-) Tổng
Giai đoạn I 2(66,7%) 1(33,3%) 3
Giai đoạn II 4(80%) 1(20%) 5
Giai đoạn III 17(60,7%) 11(39,3%) 28
Giai đoạn IV 1(33,3%) 2(66,7%) 3
Tổng 24 15 39
Nhận xét: Ta thầy tỉ lệ dương tính p53 với
giai đoạn lâm sàng không theo qui luật nào cả,
giai đoạn IV, bệnh nặng nhất nhưng tỷ lệ thấp
nhất (33,3%), sự khác biệt này không có ý nghĩa
(P = 0,622 > 0,05).
Biểu hiện P53 với loại mô bệnh học
Bảng 9: Liên quan giữa biểu hiện P53 với loại mô
học.
Carcinome tế
bào gai
p53(+) p53(-) Tổng
Biệt hóa cao 7(70%) 3(30%) 10
Biệt hóa vừa 15(55,6%) 12(44,4%) 27
Biệt hoác kém 2(100%) 0(0%) 2
Tổng 24 15 39
Nhận xét: Tỷ lệ p53 dương tính cao nhất ở
carcinôm tế bào gai biệt hóa kém 100%, biệt hóa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 139
vừa chỉ 55,6%, mà biệt hóa cao 70%, nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa (P = 0,375 > 0,05).
Bảng 10: Liên quan giữa mức độ biểu hiện P53 với
mô học.
Carcinôm
tế bào gai
Biệt hóa
cao
Biệt hóa
vừa
Biệt hóa
kém
Tổng
p53(-) 3(30%) 12(44,4%) 0(0%) 15
p53(1+) 2(20%) 1(3,7%) 2(100%) 5
p53(2+) 3(30%) 2(7,41%) 0(0%) 5
p53(3+) 2(20%) 12(44,4%) 0(0%) 14
Tổng 10 27 2 39
Nhận xét: 100% ung thư thanh quản loại
carcinôm tế bào gai biệt hóa kém có mức độ biểu
hiện p53 (1+), còn mức độ biểu hiện P53 (2+) và
p53 (3+) đều có ung thư thanh quản loại
carcinôm tế bào gai biệt hóa cao, vừa. Qua phân
tích, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P =
0,002 < 0,05) và là tương quan nghịch (R = -
0,012).
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 39 trường hợp ung thư
thanh quản, tỷ lệ p53 dương tính chiếm tỷ lệ là
61,5%, tỷ lệ biểu hiện của gen này khác nhau tùy
từng tác giả và phương pháp khảo sát, dao động
từ 42,2% - 65,1%. Ý nghĩa của gen p53 trong ung
thư thanh quản vẫn còn nhiều bàn cãi vì kết quả
nghiên cứu của các tác giả chưa hoàn toàn thống
nhất. Tuy nhiên các nghiên cứu đã chứng minh
rằng gen p53 – một gen đè nén u, đảm nhận
nhiều chức năng, đặc biệt là chận tiến trình phân
bào. Đột biến gen P53 tạo ra những phân tử
protein không có chức năng, tích tụ trong nhân,
p53 tích tụ càng nhiều tiên lượng càng xấu.
Trong tế bào bình thường, lượng protein p53 rất
thấp do tồn tại ngắn (6-20 phút), bị phân hủy
nhanh sau khi tổng hợp, do đó không thể phát
hiện được bằng nhuộm hóa mô miễn dịch. Đột
biến sai nghĩa sản xuất protein p53 đột biến bền
vững hơn, có thời gian bán hủy đến 6 giờ, dẫn
đến tích tụ nhiều trong nhân tế bào nên có thể
phát hiện được qua nhuộm hóa mô miễn dịch.
Về mối liên quan giữa p53 với loại mô học
qua bảng 9 cho thấy: đối với carcinôm tế bào gai
biệt hóa cao thì tỷ lệ p53 dương tính là 70%, với
carcinôm tế bào gai biệt hóa vừa, tỷ lệ p53
dương tính là 55,6%, với carcinôm tế bào gai biệt
hóa kém, tỷ lệ p53 dương tính là 100%. Điều này
có nghĩa là độ biệt hóa của mô u càng kém thì tỷ
lệ p53 dương tính càng cao và ngược lại, nhưng
qua phân tích thống kê (P = 0,375 > 0,05) dẫn đến
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết
quả này cũng tương tự như những nghiên cứu
khác (7,9).
Về mối liên quan giữa mức độ dương tính
p53 với loại mô học qua bảng 10 cho thấy: đối
với carcinôm tế bào gai biệt hóa cao tỷ lệ p53
(1+), p53 (2+), p53 (3+) lần lượt là 20%, 30%,
20%, với carcinôm tế bào gai biệt hóa vừa tỷ lệ
p53 (1+), p53 (2+), p53 (3+) lần lượt là 3,7%,
7,4%, 44,4%, với carcinôm tế bào gai biệt hóa
kém tỷ lệ p53 (+) là 100%. Điều này có nghĩa là
độ biệt hóa của khối u càng kém thì mức độ
dương tính p53 càng thấp và ngược lại, qua
phân tích thống kê cho ta thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê và sự tương quan nghịch
mức độ yếu (P = 0,002, R = -0,012).
Về mối liên quan giữa p53 với di căn hạch,
qua bảng 6 ta thấy: đối với hạch N1 tỷ lệ p53
dương tính là 33,3%, đối với hạch N2 tỷ lệ p53
dương tính là 77,8%, đối với hạch N3 tỷ lệ p53
dương tính là 100% . Điều này có nghĩa là hạch
có kích thước càng lớn thì tỷ lệ p53 dương tính
càng cao, nhưng qua phân tích thống kê, không
tìm thấy liên quan có ý nghĩa (P = 0,228 > 0,05).
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu(1,9).
Về mối liên quan giữa mức độ dương tính
p53 với di căn hạch, qua bảng 7 ta thấy: p53
(1+) đối với N0 là 80%, với N1 là 0%, với N2 là
20%, N3 là 0%. p53 (2+) đối với N0 là 40%, với
N1 là 0%, với N2 là 20%, N3 là 40%. P53 (3+)
đối với N0 là 50%, với N1 là 14,3%, với N2 là
53,7%, N3 là 0%. Điều này có nghĩa là hạch
càng lớn thì mức độ p53 dương tích càng cao
và ngược lai, qua phân tích thống kê sự khác
biệt này có ý nghĩa và có mối tương quan tỷ lệ
thuận (P = 0,026 < 0,05, R = 0,023).
Tỷ lệ p53 dương tính ở bệnh nhân hút thuốc
lá chiếm tỷ lệ 57,6% gợi ra cơ chế gây ung thư
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 140
thanh quản do thuốc lá. Tuy nhiên phân tích
thống kê không tìm thấy liên quan có ý nghĩa.
Kết quả này cũng tương tự với nhiều nghiên
cứu khác(9).
Nghiên cứu này cũng có cùng kết quả với
nhiều nghiên cứu trước đây, cho thấy biểu hiện
p53 không liên quan đến, tuổi(3,7,9),giới tính(3,9), vị
trí ung thư(3,7,9), giai đoạn lâm sàng(1,7).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ p53 dương tính trong ung thư thanh
quản là 61,5%, trong đó p53 (1+) là 12,8%, p53
(2+) là 12,8%, p53 (3+) là 35,9%.
Biểu hiện p53 trong ung thư thanh quản
không liên quan đến tuổi, giới tính, thói quen
hút thuốc lá, vị trí ung thư, kích thước bướu,
kích thước hạch, loại mô học, giai đoạn lâm
sàng.
Nhưng mức độ biểu hiện p53 có liên quan
đến loại mô học và kích thước hạch, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu này chưa đánh giá được ý nghĩa
dương tính của p53, cần nghiên cứu thêm với cỡ
mẫu lớn hơn và thời gian dài hơn để xác định tỷ
lệ tái phát, tỷ lệ sống còn của bệnh nhân ung thư
thanh quản ở thời điểm 2 năm, 5 năm, 10 năm
để biết p53 dương tính có thực sự là yếu tố tiên
lượng xấu hay không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anwar K, Nakakuki K, Imai H, Naiki H and Inuzuka M. (1993).
“Over- expression of p53 protein in human laryngeal
carcinoma”. Int J Cancer, 53, pp.952-956.
2. Fracchiolla N.S., Capaccio P., Carboni N., Pagliari A.V., Neri A.,
Ronchett D., Pruner G., Silvotti M.G., Pignataro L., Buffa R.,
Broich G. (1999). “ Immunohistochemical and molecular analysis
of Bax, BCL-2, and p53 genes in laryngeal squamous cell
carcinomas “. Anticancer Research, 19, pp.1043-1052.
3. Golusinski W., Olofsson J., Szmeja Z., Szyfter K., Szyfter W.
Biczysko W., Hemminki K. (1997). “Alteration of p53 gen
structure and function in laryngeal squamous cell cancer”. Eur
Arch Otorhinolaryngol, 254, pp. 133-137.
4. Hứa Thị Ngọc Hà, Huỳnh Ngọc Linh (2001). “Ứng dụng kỹ
thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán giải phẫu bệnh ”. Y học
TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Giải Phẫu Bệnh, phụ bản của tập
5(4),tr.1-8.
5. Nguyễn Thế Dân, Hà Xuân Nguyên,(2007). “ Biểu hiện thụ thể
Estrogen, Progesteron, gen p53, Ki67, Her-2/Neu trong ung thư
biểu mô tuyến vú”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập
13, 11(3), tr.106-109.
6. Nguyễn Thị Hồng (2006). Đột biến gen P53 và biểu hiện protein
p53, MDM2, Ki67, MMP9, trong ung thư niêm mạc miệng của
người Việt Nam. Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM.
7. Salam M, Rockett J and Morris A. (1995). “The prevalence of
different human papillomavirus types and p53 mutations in
laryngeal carcinomas: is there a reciprocal relationship ?”.
European Journal of surgical oncology, 21, pp.290-296.
8. Suzuki T, Shidara K, Hara F, Nakajima T. (1994). “High
frequency of p53 abnormality in laryngeal cancer of heavy
smokers and its relation to human papillomavirus infection”.
Jpn. J cancer Res, 85, pp.1087-1093.
9. Tan L.K.S and Ogden G. R. (1997). “p53 over-expression in
laryngeal carcinoma is not predictive of response to
radiotherapy”. Oral oncology, 33(3), pp.177-181.
10. Tatemoto Y., Osaki T., Yoneda K., Yamamoto T., Ueta E.,
Kimura T. (1998), “Expression of p53 and p21 proteins in oral
squamous cell carcinoma: correlation with lymph node
metastasis and response to chemoradiotherapy”, PatholRes
Pract, 194, pp. 821-830.
11. Trịnh Tuấn Dũng, (2007). “Sự biểu hiện của các kháng nguyên
p53, và Her-2/Neu trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô
miễn dịch”, Y học TPHCM, chuyên đề Giải Phẫu Bệnh- Tế Bào
Học, phụ bản tập 11 (3), tr. 89-94.