Cơ sở nghiên cứu: Điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh thất nguyên phát có những đặc điểm riêng có thể
giúp dự đoán chính xác vị trí xuất phát của ổ nhịp nhanh.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số đặc điểm trên điện tâm đồ bề mặt của cơn nhịp nhanh thất nguyên
phát ở những bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng phương pháp triệt phá điện sinh lý qua catheter bằng
năng lượng sóng radio.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.
Kết quả: Trong số 23 bệnh nhân nhịp nhanh thất tại buồng thoát thất được triệt phá thành công có: 6 bệnh
nhân (26%) từ thành tự do buồng thoát thất phải với hình ảnh trong cơn nhịp nhanh có thời gian phức bộ QRS
lớn hơn 140ms và hình ảnh RR’ hay R’R tại chuyển đạo DII, DIII phân biệt với nhóm bệnh nhân có ổ loạn
nhịp xuất phát từ vùng vách của buồng thoát thất phải là 15 bệnh nhân (65,2%). Vùng chuyển tiếp trước ngực
của R/S ở đa số vị trí là V3,V4,V5 tuy nhiên nếu chuyển tiếp V1,V2 có khả năng ổ loạn nhịp nằm tại buồng thoát
thất trái với 2 bệnh nhân (8,7%).
Kết luận: Một số đặc điểm trên điện tâm đồ cơn nhịp nhanh thất vô căn có thể giúp dự đoán vị trí xuất phát
ổ loạn nhịp tại buồng thoát tâm thất.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm điện tâm đồ của cơn nhịp nhanh thất nguyên phát tại buồng thoát tâm thất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
293
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ CỦA CƠN NHỊP NHANH THẤT
NGUYÊN PHÁT TẠI BUỒNG THOÁT TÂM THẤT
Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Ngọc Tước**, Trương Quang Khanh, Trần Văn Kiệt*, Lê Hà Trung*,
Nguyễn Công Vân*
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh thất nguyên phát có những đặc điểm riêng có thể
giúp dự đoán chính xác vị trí xuất phát của ổ nhịp nhanh.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số đặc điểm trên điện tâm đồ bề mặt của cơn nhịp nhanh thất nguyên
phát ở những bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng phương pháp triệt phá điện sinh lý qua catheter bằng
năng lượng sóng radio.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.
Kết quả: Trong số 23 bệnh nhân nhịp nhanh thất tại buồng thoát thất được triệt phá thành công có: 6 bệnh
nhân (26%) từ thành tự do buồng thoát thất phải với hình ảnh trong cơn nhịp nhanh có thời gian phức bộ QRS
lớn hơn 140ms và hình ảnh RR’ hay R’R tại chuyển đạo DII, DIII phân biệt với nhóm bệnh nhân có ổ loạn
nhịp xuất phát từ vùng vách của buồng thoát thất phải là 15 bệnh nhân (65,2%). Vùng chuyển tiếp trước ngực
của R/S ở đa số vị trí là V3,V4,V5 tuy nhiên nếu chuyển tiếp V1,V2 có khả năng ổ loạn nhịp nằm tại buồng thoát
thất trái với 2 bệnh nhân (8,7%).
Kết luận: Một số đặc điểm trên điện tâm đồ cơn nhịp nhanh thất vô căn có thể giúp dự đoán vị trí xuất phát
ổ loạn nhịp tại buồng thoát tâm thất.
Từ khóa: Điện tâm đồ, nhanh thất nguyên phát.
SUMMARY
THE ELECTROCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF IDIOPATHIC VENTRICULAR
TACHYCARDIA ORIGINATING IN VENTRICULAR OUTFLOW TRACT
Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ngoc Tuoc, Truong Quang Khanh, Tran Van Kiet, Le Ha Trung,
Nguyen Cong Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 293 - 298
Background: Idiopathic ventricular tachycardia can originate from different areas in the outflow tract,
electrocardiographic criteria may be helpful in predicting the area of origin.
Objectives: The aim of this study was to analyze some surface electrocardiographic characteristics of
different anatomic mapping sites for successful ablation at Outflow tract ventricular tachycardia.
Methods: Descriptive, retrospective and prospective study.
Results: We studied surface electrocardiograms during tachycardia of 23 successfully ablated patients with
idiopathic ventricular outflow tract: 6 patients (26%) from the free wall of RVOT have QRS duration time > 140
ms, RR’ or R’R waveform at DII, DIII leads and contrary to electrocardiogram features of 15 patients (65.2%)
from septal RVOT. 2 patients (8.7%) ablated in the left outflow tract have R/S transition in lead V1,V2 contrary
to another sites with R/S transition V3,V4,V5.
* Bệnh viện Thống Nhất TPHCM, ** Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả liên lạc: ThsBs. Trương Quang Khanh, ĐT: 0913778838, Email: bstruongkhanh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
294
Conclusions: We found some distinctive ECG ventricular tachycardia characteristics of different sites at
outflow tract.
Keywords: Electrocardiogram, idiopathic ventricular tachycardia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với việc áp dụng kỹ thuật cắt đốt
triệt bỏ các ổ loạn nhịp trong buồng tim bằng
năng lượng sóng điện radio đã giúp chúng ta
điều trị được các loại loạn nhịp tim từ đơn giản
đến phức tạp. Triệt phá qua catheter đã trở
thành là lựa chọn điều trị tối ưu cho các loạn
nhịp nhanh kịch phát trên thất: nhịp nhanh do
vòng vào lại nút nhĩ thất, do đường phụ, nhịp
nhanh nhĩ với tỉ lệ thành công cao > 90% và tỉ
lệ biến chứng thấp. Điều trị bằng sóng radio
loạn nhịp nhanh thất nguyên phát ở bệnh nhân
không có bệnh tim thực thể cho hiệu quả điều trị
cao > 85% với tỉ lệ tái phát thấp(4,9).
Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của phương
pháp triệt phá tùy thuộc rất nhiều vào vị trí của
ổ loạn nhịp. Đối với nhịp nhanh thất nguyên
phát tại buồng thoát tâm thất, vị trí thường gặp
tại buồng thoát tâm thất phải, vùng vách khả
năng thành công cao hơn tại thành tự do, cao
hơn tại các vị trí khác như: buồng thoát tâm thất
trái, vùng xoang động mạch chủ.
Nhiều nghiên cứu trước đây đưa ra các chỉ
số về điện tâm đồ 12 chuyển đạo ngoại biên
trong cơn nhịp nhanh trên thất, giúp dự đoán
được cơn nhịp nhanh bộ nối hay do đường phụ,
nhất là khả năng xác định vị trí của đường phụ
hiện với mức độ chính xác 80-90%. Tuy nhiên,
đối với nhịp nhanh thất nguyên phát thì các chỉ
số trên điện tim này vẫn chưa được rõ ràng.
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm mục tiêu
1. Tìm mối tương quan giữa các chỉ số trên
điện tâm đồ với vị trí ổ loạn nhịp, dựa vào so
sánh kết quả các trường hợp triệt phá thành
công ổ loạn nhịp nhanh thất nguyên phát tại
buồng thoát tâm thất với các chỉ số, hình dạng
trên ECG 12 chuyển đạo bề mặt trong cơn nhịp
nhanh thất.
2. Dự báo khả năng thành công cũng như
đưa ra cách thức tiếp cận trong quá trình khảo
sát và triệt phá cơn nhịp nhanh thất nguyên
phát này.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chẩn đoán nhịp nhanh thất
Là rối lọan nhịp do ổ phát nhịp từ thất với
tần số lớn hơn 100 l/ phút, phức bộ QRS giãn
rộng có thể đơn dạng hay đa dạng.
Nguyên nhân thường gặp là do thiếu máu
cơ tim, với cơ chế vòng vào lại từ vùng sẹo do
thiếu máu cơ tim hay nhịp nhanh thất nguyên
phát xảy ra trên bệnh nhân không có bệnh tim
thực thể.
Nhịp nhanh thất nguyên phát tại buồng
thoát tâm thất
Nhịp nhanh thất xuất phát từ vị trí buồng
thoát của tâm thất, 90% ở vị trí thất phải
(ROVT). Khoảng 10% ổ nhịp nhanh nằm ở
đường thoát của tâm thất trái (LOVT-nằm ở
vách liên thất). Trong cơn nhịp nhanh ECG biểu
hiện hình dạng phức bộ QRS dãn rộng của block
nhánh trái, trục phải đặc trưng (+90 ˚— +180 ˚)
hay đôi khi trục trung gian. Cơ chế hậu khử cực
lẩy cò bởi catecholamine là cơ chế nền(2).
Ổ loạn nhịp thất nguyên phát tại buồng
thoát tâm thất có thể xuất phát từ nhiều vị trí
khác nhau do kích thước, hình dạng của buồng
thoát tâm thất, mối liên hệ kề cận các cấu trúc
bên cạnh, cũng như cấu trúc nội tâm mạc tương
đối mỏng. Các nghiên cứu gần đây đưa ra một
số vị trí sau: thường gặp là buồng thoát thất
phải (vùng vách, thành tự do..), buồng thoát thất
trái, vùng trên van động mạch phổi, vùng xoang
Valsava động mạch chủ, vùng xoang vành,
vùng thượng mạc gần buồng thoát tâm thất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
295
Hình 1: Đặc điểm điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh
thất tại một số vị trí: RVOT, LVOT, xoang vành
(CS), trên van động mạch chủ (AO), động mạch phổi
(PA), thượng tâm mạc (EPI)
ĐỐI TƯỢNG = PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh thất đã được
xác định và thông qua hội chẩn khảo sát và cắt
đốt điện sinh lý tại bệnh viện Thống Nhất.
Nhóm nghiên cứu chỉ gồm những bệnh nhân đã
được cắt đốt thành công và xác định được ổ
loạn nhịp thất dựa trên màn hình tăng sáng.
Bệnh nhân không có bệnh tim thực thể:
Thăm khám tim bình thường (Điện tâm đồ lúc
nghỉ, X-Quang tim phổi, siêu âm tim bình, các
xét nghiệm về sinh hoá, ion đồ bình thường)
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh cơ tim thiếu máu, bệnh
lý van tim, cơ tim dãn nở, phì đại, tim bẩm sinh,
hội chứng QT dài, hội chứng Brugada, rối loạn
điện giải
Trang thiết bị
Hệ thống máy thăm dò điện sinh lý trong
buồng tim EPCOR (Siemens). Máy kích thích
tim theo chương trình model 5328 (Medtronic).
Máy triệt phá bằng năng lượng sóng tần số
radio ATARK (Medtronic). Hệ thống máy X-
Quang kỹ thuật số tăng sáng Siemens. Các
catheter thăm dò loại 4 cực Cournand đặt mỏm
thất phải, loại Josephson đặt ở nhĩ phải cao và
bó His. Catheter đốt dùng loại RF-Perform SC
hay RF-Marinr (Medtronic), Webster
cardiorhythm (Cordis).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
Ghi nhận các đặc điểm của bệnh nhân: tuổi,
giới, tiền căn cơn nhịp nhanh, triệu chứng liên
quan cơn nhịp nhanh, ghi điện tâm đồ lúc bình
thường và khi có cơn nhịp nhanh, ghi nhận các
thông số điện tim trong cơn nhịp nhanh: thời
gian phức bộ QRS, hình dạng sóng R ở DII, DIII,
khoảng chuyển tiếp R/S vùng trước tim.
Đặt các catheter: theo dõi huyết động trực
tiếp động mạch đùi bên trái, catheter nhĩ phải,
thất phải, bó His.
Khởi phát cơn nhịp nhanh theo protocol VT
study.
Khi xuất hiện cơn nhịp nhanh, đo đạc các
thông số cơn nhịp nhanh, lập bản đồ nội mạc
xác định vị trí có hoạt động khử cực thất sớm
nhất. Nếu cơn không kéo dài có thể tìm vị trí
bằng phương pháp mapping kích thích (pace
mapping). Vị trí tìm: ưu tiên tại buồng thoát thất
phải, buồng thoát thất trái, xoang vành, trên van
động mạch phổi
Triệt phá ổ nhịp nhanh bằng năng lượng
sóng radio qua catheter, với nhiệt độ đốt được
cài đặt 60 C và power từ 20 -40 W, thời gian
mỗi lần đốt được cài đặt là 2 phút.
Tiêu chuẩn đánh giá thành công: Sau khi
triệt phá, không xuất hiện cơn nhịp nhanh thất
tự phát hay ngoại tâm thu thất với hình dạng
giống cơn nhịp nhanh thất trước đó.
Xử lý các số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm SPSS11.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi và giới tính
Nghiên cứu thực hiện trên 23 bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
296
trong đó bệnh nhân nam là 7 (chiếm tỉ lệ 30%),
nữ là 16 bệnh nhân (tỉ lệ 70%). Độ tuổi trung
bình là 40,7 ± 12,30 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi
nhất là 28, lớn tuổi nhất là 65 tuổi.
Bệnh lý khác kèm theo
Có 4 trường hợp ghi nhận có huyết áp cao
giai đoạn I-II, 5 trường hợp rối loạn chuyển hoá
Lipid, hai trường hợp Basedow khi điều trị bằng
thuốc Cordarone. Có 2 bệnh nhân kèm cơn nhịp
nhanh kịch phát trên thất do vòng vào lại tại nút
nhĩ thất.
Siêu âm tim bình thường với EF trung bình
là: 66,55%±5,17.
Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh là 6,2 năm±3,6 (ít nhất là
0,5 năm, nhiều nhất là 15 năm).
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh nhân trong cơn đều biểu hiện mệt
(100%), tụt huyết áp, choáng váng có 3 bệnh
nhân (13%) và một bệnh nhân ngất khi cơn nhịp
nhanh kéo dài.
Đặc điểm điện tâm đồ 12 chuyển đạo của
cơn nhịp nhanh
Hình dạng cơn nhịp nhanh
Bệnh nhân nhịp nhanh buồng thoát tâm thất
đều có dạng blốc nhánh trái, trục hướng xuống,
phức bộ QRS dãn rộng trung bình: 145,7 ms ±
37,2.
Thời gian và hình dạng phức bộ QRS
Có 6 bệnh nhân (26%)có phức bộ QRS >
140ms và hiện diện sóng RR’, R’R ở DII, DIII
tương ứng vị trí ổ loạn nhịp tại thành tự do
buồng thoát thất phải (6/6 bn).
Tương tự có 17 bệnh nhân (74%) có phức bộ
QRS ≤ 140ms và sóng R ở DII, DIII tương ứng
với vị trí vùng vách buồng thoát thất phải
(15/17bn), và buồng thoát thất trái (2/17bn).
Hình ảnh vùng chuyển tiếp R/S chuyển đạo
trước tim
Vùng chuyển tiếp R/S >1 được ghi nhận tại
chuyển đạo V1,V2 là 2 bệnh nhân (8,7%), vùng
V3 là 10 bn (43,5%), vùng V4,V5 là 11 bn (47,8%).
Đặc điểm về điện sinh lý ổ nhịp nhanh
thất
Vị trí ổ nhịp nhanh
Bảng 1: Phân bố vị trí của nhịp nhanh buồng thoát
thất
Vị trí Thành tự do
RVOT
Vách RVOT Thất trái LOVT
TS 6(26%) 15(65,2%) 2(8,7%)
Bảng 2: Phân bố vị trí cơn nhịp nhanh so với vùng
chuyển tiếp R/S
Vị trí V1,V2 V3 V4,V6
RVOT 1 BN 9 BN 11 BN
LVOT 1 BN 1 BN 0 BN
Có 10 bệnh nhân ghi nhận vùng chuyển tiếp
tại V3 thì 9 bệnh nhân có ổ loạn nhịp tại vùng
thoát thất phải, và 1 bn tại vùng thoát thất trái.
Do đó độ đặc hiệu của chuyển tiếp tại V3 cho vị
trí vùng thoát thất phải là 50% và độ nhạy là
42,9%. Còn nếu vùng chuyển tiếp tại V4,V6 có
độ đặc hiệu cao 100% tuy nhiên độ nhạy là
52,4%, tại vị trí V1,V2 có độ đặc hiệu 50%, độ
nhạy thấp 5%.
Các thông số triệt phá
Thời gian đốt trung bình: 560s±220, số lượng
triệt phá là 21±5 lần, nhiệt độ đốt là: 55,7± 1,70 C
Thời gian thủ thuật và chiếu tia
Bảng 3: Thời gian thủ thuật và chiếu tia:
Thời gian Thủ thuật (phút) Chiếu tia(phút)
TB±ĐLC 140±50 (60-190) 30±14(18-50)
Bảng 4: Thời gian thủ thuật và chiếu tia tại các vị trí
Vị trí Thành tự do Vùng vách LVOT
Thời gian thủ
thuật (phút)
170±12(90-
190)
120±25(90-
160)
175±20(100-
180)
Thời gian
chiếu tia
(phút)
50±6(40-50) 30±9(20-55) 70±10(50-90)
Số lần triệt
phá
25±3(20-30) 14±9(5-25) 12±4(4-17)
BÀN LUẬN
Đặc điểm vị trí cơn nhịp nhanh thất
nguyên phát buồng thoát tâm thất
Về vị trí ổ loạn nhịp tại buồng thoát tâm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
297
thất, trong số 23 bệnh nhân ghi nhận có biểu
hiện điện tâm đồ đặc trưng cơn nhịp nhanh thất
tại buồng thoát tâm thất, xác định vị trí tại
buồng thoát thất phải là 21 bệnh nhân, vùng
vách chiếm đa số so với vùng thành tự do.
Ngoài vị trí thường gặp là buồng thoát thất
phải, tác giả Hildegard trong quá trình triệt phá
ổ loạn nhịp cho 33 bệnh nhân còn thấy vị trí tại
buồng thoát thất trái 5 bn (15%), xoang vành 3
bn (9%), xoang Valsava 2 bn (6%), thượng mạc 2
bn (6%), thân động mạch phổi 1 bn (3%). Trong
nghiên cứu chúng tôi, vị trí khác chúng tôi gặp
là 2 bn (8,7%) tại buồng thoát thất trái(7,8).
Số lần triệt phá cũng như thời gian triệt phá,
thời gian chiếu tia tại vị trí vùng vách thường
ngắn hơn so với vùng thành tự do một cách có ý
nghĩa thống kê, lý do tại vùng vách dễ cố định
catheter đốt so với vùng thành tư do, điều này
nói lên được khả năng tiên lượng thành công
của vùng vách cao hơn. Tương tự, tuy số lần
triệt phá tại buồng thoát tâm thất trái ngắn hơn
so bên buồng thoát thất phải nhưng thời gian
chiếu tia cũng như triệt phá kéo dài hơn do phải
mất thời gian cho định vị ổ loạn nhịp tại buồng
thoát thất phải trước.
Mối tương quan giữa vị trí ổ nhịp nhanh
với một số chỉ số trên điện tâm đồ cơn nhịp
nhanh thất nguyên phát tại buồng thoát
tâm thất
Trong số 23 bệnh nhân của chúng tôi 6 bệnh
nhân có thời gian phức bộ QRS > 140ms và hình
dạng sóng RR’,R’R tại chuyển đạo DII, DIII
tương ứng hoàn toàn với vị trí tìm ra ổ loạn
nhịp tại thành tự do của buồng thoát thất phải.
Điều này cho thấy chỉ số điện tâm đồ bề mặt
này khá đặc trưng cho vị trí trên, sẽ giúp ích rất
nhiều trong quá trình khảo sát và cắt đốt, giảm
bớt thời gian chiếu tia và phẫu thuật. Các tác giả
cho rằng thời gian dẫn truyền tại thành tự do
kéo dài hơn tại vùng vách liên thất. Nghiên cứu
của Kamakura cũng cho kết quả tương tự(7,8).
Mối tương quan hoạt động điện học của
sóng R và S vùng trước tim sẽ phản ánh vị trí
hoạt động ổ loạn nhịp sẽ lệch qua thất phải hay
thất trái. Vùng chuyển tiếp tại V1,V2,V3 nhiều
khả năng ổ loạn nhịp xuất phát từ buồng thoát
thất trái hơn. Còn nếu vùng chuyển tiếp tại
V4,V6 gần như chắc chắn vị trí ổ loạn nhịp tại
buồng thoát thất phải (độ đặc hiệu đến 100%).
Kết quả của chúng tôi, với độ đặc hiệu 100% cho
vùng RVOT nếu chuyển tiếp tại V4,V6 tuy nhiên
độ nhạy chỉ khoảng 52,4%, đối với vùng chuyển
tiếp tại V1,V2,V3 có độ nhạy và độ đặc hiệu cho
vùng RVOT không cao. Do đó cần lưu ý có khả
năng ổ loạn nhịp từ buồng thoát thất trái, nếu
trong quá trình mapping ổ loạn nhịp tại buồng
thoát thất phải không thành công(10,11).
Chúng tôi tạm đề nghị một số cách thức tiếp
cận triệt phá bệnh nhân nhịp nhanh thất nguyên
phát tại buồng thoát thất:
Đánh giá và dự đoán khả năng thành công
dựa vào một chỉ số trên điện tâm đồ ngoại biên
của cơn nhịp nhanh thất: phức bộ QRS dãn rộng
>140ms và sóng RR’.R’R tại DII,DIII khả năng vị
trí thành tự do buồng thoát thất phải, thời gian
triệt phá sẽ lâu hơn.
Dựa vào chuyển tiếp R/S các chuyển đạo
trước ngực đánh giá khả năng vị trí ổ loạn nhịp.
Trong quá trình khảo sát và triệt phá nên ưu tiên
thăm dò vị trí buồng thoát thất phải trước, nếu
thất bại sẽ thăm dò lần lượt vị trí bên tim phải
trước: trên van động mạch phổi, xoang vành,
sau đó đến các vị trí tim trái: buồng thoát thất
trái, xoang Valsava động mạch chủ(3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
298
Sơ đồ đánh giá vị trí
KẾT LUẬN
Vị trí xuất phát ổ nhịp nhanh thất nguyên
phát tại buồng thoát tâm thất thường tại buồng
thoát tâm thất phải, tuy nhiên cũng có thể gặp
tại nhiều vị trí khác. Quy trình triệt phá điện
sinh lý nên tiến hành ưu tiên thăm dò vị trí
buồng thoát thất phải trước, nếu thất bại sẽ thăm
dò lần lượt vị trí tim phải, tim trái, thượng tâm
mạc.
Thời gian phức bộ QRS> 140ms trong cơn
nhịp nhanh và hình dạng sóng RR’ ở DII, DIII
tương đối đặc hiệu cho phân biệt vị trí ổ loạn
nhịp tại vùng tự do buồng thoát thất phải.
Vùng chuyển tiếp R/S trong cơn nhịp
nhanh ở V4,V6 có độ đặc hiệu cao cho vùng
thoát thất phải. Nếu vùng chuyển tiếp tại
V1,V2,V3 gợi ý khả năng ổ loạn nhịp có thể
xuất phát buồng thoát thất trái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Haissaguerre M, Shoda M, Jais P, Nogami A et al (2002),
Mapping and Ablation of Idiopathic ventricular Fibrillation,
Circulation, 106: 962.
2. Klein LS, Shih HT, Hackett FK, Zipes DP, Miles WM. (1992)
Radiofrequency catheter ablation of ventricular tachycardia in patients
without structural heart disease. Circulation, 85: 1666.
3. Krittayaphong R., Sriratanasathavorn C., Dumavibhat C.,
Pumprueg S., Pooranawattanakul S., Phrudprisan S., and
Kangkagate C (2006) Electrocardiographic predictors of long-term
outcomes after radiofrequency ablation in patients with right-
ventricular outflow tract tachycardia. Europace, 8(8), 601 – 606.
4. Leman BB, Stein KM et al (2000): Ventricular tachycardia in
patients with structurally normal hearts. Cardiac Electrophysiology
from cell to beside. Third edition. Chap. 70; p. 640: 656.
5. Lerman BB, Stein KM, Markowitz SM (1997). Mechanisms of
idiopathic left ventricular tachycardia. J Cardiovasc Electrophysiol,
8: 571-583.
6. Nakagawa H, Beckman KJ, et al(1993), Radiofrequency catheter
ablation of idiopathic left ventricular tachycardia guided by a Purkinje
potential. Circulation, 88: 2607-2617.
7. Okumura K, Matsuyama K, Miyagi H, Tsuchiya T, Yasue H.
(1988), Entrainment of idiopathic ventricular tachycardia of left
ventricular origin with evidence for reentry with an area of slow
conduction and effect of verapamil. Am J Cardiol, 62, 727-732.
8. Okumura K, Yamabe H, Tsuchiya T, Tabuchi T, Iwasa A, Yasue
H. (1996) Characteristics of slow conduction zone demonstrated
during entrainment of idiopathic ventricular tachycardia of left
ventricular origin. Am J Cardiol, 77, 379-383.
9. Ouyang F, Cappato R, Ernst S, et al (2002). Electroanatomic
Substrate of Idiopathic Left Ventricular Tachycardia: Unidirectional
Block and Macroreentry Within the Purkinje Network. Circulation,
29, 105(4): 462 - 469.
10. Stevenson W, Khan H, Sager P, et al. (1993), Identification of
reentry circuit sites during catheter mapping and radiofrequency
ablation of VT late after myocardial infarction. Circulation, 88,1647-
1670.
11. Wen MS, Yeh SJ, , et al.(1997), Successful radiofrequency ablation of
idiopathic left ventricular tachycardia at a site away from the
tachycardia exit. J Am Coll Cardiol, 30, 1024-1031.
Chuyển tiếp R/S chuyển đạo trước ngực
Tại V4,V5,V6 Tại V3 Tại V1,V2
Vùng thoát thất
phải
Vùng vách liên
thất
Vùng thoát thất
trái
QRS >140 ms QRS ≤ 140 ms Có thể bên phải
hay trái
Thành tự do Vách