Khảo sát đặc điểm hình thái bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu: Dị tật tai nhỏ bẩm sinh là khiếm khuyết về loa tai còn gây cho bệnh nhân những tổn thương nặng nề hơn về mặt thẩm mỹ, tác động mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp của họ với môi trường xung quanh và gây ra một sang chấn to lớn trong quá trình phát triển tâm sinh lý bình thường của bệnh nhân. Hiện nay tại Việt Nam ta vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về bệnh lý tai nhỏ bẩm sinh được công bố. Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiện công trình nghiên cứu nhằm bước đầu nghiên cứu về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam với mong muốn góp phần làm rõ thêm hiểu biết về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh trên 56 bệnh nhân bị dị tật tai nhỏ đến khám và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học y dược trong thời gian từ tháng 11/2010 tới tháng 08/2011. Chỉ tiêu đánh giá: Các bệnh nhân được đo đạc các chỉ số dịch tễ học và hình thái học vành tai. Kết quả và kết luận: Bệnh lý chủ yếu tác động trên giới nam nhiều nữ. Phần lớn tai nhỏ gặp ở 1 bên, trường hợp bệnh lý 2 bên tương đối thấp. Tiền căn gia đình chiếm 1,8%, thường đi kèm với hội chứng bẩm sinh hay dị tật khác. Có 5 kiểu dị dạng vành tai được ghi nhận. Có mối tương quan giữa độ nặng vành tai với sự tồn tại ống tai ngoài. Thường dị tật tai nhỏ tác động làm giảm kích thước chiều dài nhiều hơn chiều rộng. Độ dị dạng vành tai càng lớn thì vị trí vành tai càng sai lệch nhiều.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm hình thái bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 233 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BỆNH LÝ DỊ TẬT TAI NHỎ BẨM SINH Lương Hữu Đăng*, Trần Thị Bích Liên* TÓM TẮT Tình hình nghiên cứu và mục tiêu: Dị tật tai nhỏ bẩm sinh là khiếm khuyết về loa tai còn gây cho bệnh nhân những tổn thương nặng nề hơn về mặt thẩm mỹ, tác động mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp của họ với môi trường xung quanh và gây ra một sang chấn to lớn trong quá trình phát triển tâm sinh lý bình thường của bệnh nhân. Hiện nay tại Việt Nam ta vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về bệnh lý tai nhỏ bẩm sinh được công bố. Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiện công trình nghiên cứu nhằm bước đầu nghiên cứu về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam với mong muốn góp phần làm rõ thêm hiểu biết về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh trên 56 bệnh nhân bị dị tật tai nhỏ đến khám và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học y dược trong thời gian từ tháng 11/2010 tới tháng 08/2011. Chỉ tiêu đánh giá: Các bệnh nhân được đo đạc các chỉ số dịch tễ học và hình thái học vành tai. Kết quả và kết luận: Bệnh lý chủ yếu tác động trên giới nam nhiều nữ. Phần lớn tai nhỏ gặp ở 1 bên, trường hợp bệnh lý 2 bên tương đối thấp. Tiền căn gia đình chiếm 1,8%, thường đi kèm với hội chứng bẩm sinh hay dị tật khác. Có 5 kiểu dị dạng vành tai được ghi nhận. Có mối tương quan giữa độ nặng vành tai với sự tồn tại ống tai ngoài. Thường dị tật tai nhỏ tác động làm giảm kích thước chiều dài nhiều hơn chiều rộng. Độ dị dạng vành tai càng lớn thì vị trí vành tai càng sai lệch nhiều. Từ khóa: Tai nhỏ, hình thái. ABSTRACT MICROTIA MORPHOLOGY Luong Huu Dang, Tran Thi Bich Lien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 233 - 237 Background and Aims: Microtia is a congenital malformation of variable severity of the external and middle ear. Besides aesthetic aspect, microtia also causes severe damage on patients’ behavioral and physiological development. Currently, no microtia research has been announced in Viet Nam. The aim of our study was to clarify the initial characteristic findings in patients with microtia in Viet Nam. Materials & methods: A descriptive study. All cases of microtia (56 patients) admitted to ENT Department of Medical University Center from November 2010 to August 2011. Outcome measures: All cases of microtia were measured epidemiological indicators and external ear morphological index. Results & Conclusion: Microtia was more common in male patients. Most cases of micritia was one side, bilateral microtia was less common. 1.8% had family history related to other congenital syndromes or malformations. 5 types of external ear malformation had been noticed. There was correlation between the severity of the pinna and the existence of external ear canal. In microtia cases, the length of the external ear canal was * Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM, Tác giả liên lạc: BS Nội trú Lương Hữu Đăng, ĐT: 01234396177, Email: dang167@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 234 affected much more than the width of it. The more severe of pinna malformation, the more deviation of the pinna position. Key word: Morphology, microtia. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật tai nhỏ bẩm sinh là khiếm khuyết về loa tai còn gây cho bệnh nhân những tổn thương nặng nề hơn về mặt thẩm mỹ, tác động mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp của họ với môi trường xung quanh và gây ra một sang chấn to lớn trong quá trình phát triển tâm sinh lý bình thường của bệnh nhân. Hiện nay tại Việt Nam ta vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về bệnh lý tai nhỏ bẩm sinh được công bố. Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiện công trình nghiên cứu nhằm bước đầu nghiên cứu về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam với mong muốn góp phần làm rõ thêm hiểu biết về bệnh lý dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP - PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh trên 56 bệnh nhân bị dị tật tai nhỏ đến khám và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học y dược trong thời gian từ tháng 11/2010 tới tháng 08/2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh Đối tương nghiên cứu phải đạt các tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý di tật tai nhỏ bẩm sinh. Chưa được phẫu thuật tạo hình tai lần nào. Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nhóm nghiên cứu. Đối với những bệnh nhân nhỏ tuổi thì phải có sự chấp thuận của gia đình bệnh nhân. Phương tiện nghiên cứu Dụng cụ đo nhân trắc học chuyên biệt. Bộ phông nền và máy chụp ảnh KTS đề ghi hình bệnh nhân. Các số liệu thu thập Các đặc điểm dịch tễ học. Các chỉ số hình thái học bao gồm. Các kiểu dị dạng vành tai. Các chỉ số chiều dài và chiều rộng vành tai. Vị trí vành tai bệnh trong mối quan hệ với các mốc giải phẫu khác. Xử lý thống kê Số liệu thu thập qua phiếu theo dõi được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS 16.0. Kết quả được kiểm định bằng phép kiểm tương thích với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Khảo sát theo giới–tuổi Bảng 1: Khảo sát giới. Giới Tần suất Nam 36 (64,3 %) Nữ 20 (35,7 %) TC 56 (100%) Nhận xét: Tỉ lệ giới nam gần gấp đôi giới nữ (36/20), phù hợp với nghiên cứu khác trên thế giới(1). Bảng 2: Khảo sát tuổi. Độ tuổi Tần suất ≤6 24 (42,9%) 6-18 12 (21,4%) ≥18 20 (35,7%) TC 56 (100%) Nhận xét: Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu là 10 tuổi, nhỏ nhất là 2 tháng tuổi và cao nhất là 44 tuổi. Khảo sát số lượng tai dị dạng Bảng 3. Số lượng tai dị dạng. Số lượng Tần suất Trái 21 (37,5%) Phải 23 (39,3%) 2 bên 12 (23,2%) Nhận xét: Phần lớn tai nhỏ gặp ở 1 bên, phân bố tương đối đều cho cả 2 bên. Trong đó có tỉ lệ nhỏ di tật gặp ở cả 2 bên. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác(1,2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 235 Khảo sát những hội chứng bẩm sinh và dị tật kèm theo Bảng 4: Khảo sát những hội chứng bẩm sinh và dị tật kèm theo. Dị tật kèm theo Tần suất HC*hemifacial microsomia 25 (44,6%) HC treacher collins 2 (3,6%) HC Down 2 (3,6%) HC Goldenhar 2 (3,6%) Dò luân nhĩ 3 (5,4%) Liệt VII ngoại biên 3 (5,4%) Tật mắt nhỏ 4 (7,1%) Liệt vận nhãn ngoài 1 (1,8%) Hở hàm ếch 1 (1,8%) *HC: Hội chứng. Khảo sát đặc điểm tiền căn gia đình mắc phải Bảng 5: Tiền căn gia đình. Tiền căn Tần suất Anh em 1 (1,8%) Cha mẹ 0 Nhận xét: Trong lô nghiên cứu có 1 gia đình có 2 anh em có dị tật tai nhỏ giống nhau. Khảo sát các kiểu dị dạng vành tai Biến dạng nhẹ gờ luân Biến dạng nhẹ phức hợp gờ luân + gờ đối luân + hố thuyền + hố tam giác, còn ống tai. Biến dạng nặng phức hợp gờ luân + gờ đối luân + hố thuyền + hố tam giác, còn ống tai, các cấu trúc khác tương đối bình thường. Mất tất cả các cấu trúc, chỉ còn phần mô mềm dạng hạt đậu Biến dạng chỉ còn một ít mô mềm sót lại Hoàn toàn không có cấu trúc vành tai. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 236 Tương quan ống tai ngoài với độ nặng vành tai Bảng 6. Tương quan ống tai ngoài với độ nặng vành tai. Ống tai ngoài Tổng Có Không Phân độ Nhẹ 15 8 23 Nặng 4 41 48 Tổng 19 49 68 Nhận xét: Độ dị dạng của tai càng cao thì khả năng không có ống tai kèm theo là rất lớn.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. p = 0,001(<0,05). Kết quả này cũng tương đồng với tác giả khác(3). Khảo sát độ thay đổi về kích thước Độ giảm các kích thước Bảng 7: Độ giảm các kích thước vành tai bệnh. Phân độ tai nhỏ Tỉ lệ giảm chiều dai Tỉ lệ giảm chiều rộng Do 1 11.6% 7.0% Do 2 22.7% 29.2% Do 3 45.4% 59.1% Nhận xét: Độ dị dạng vành tai càng nặng thi độ giảm các kích thước của tai càng nhiều, trong đó chủ yếu là giảm chiều dài nhiều hơn giảm chiều rộng. Điều này cũng tương đương với các tác giả khác, điều này phù hợp với nghiên cứu của Farkas(2) Khảo sát vị trí của tai dị dạng So sánh vị trí của tai so với đường giữa mặt. Bảng 8: So sánh vị trí của tai so với đường giữa mặt. Độ lệch so với đường giữa =8mm Tổng Phân độ tai nhỏ Độ 1 5 0 0 5 Độ 2 6 0 2 8 Độ 3 10 12 7 29 Tổng 21 13 9 43 Nhận xét: Độ dị dạng của vành tai càng nặng thì độ lệch so với đường giữa càng lớn, điều này phù hợp với nghiên cứu của Farkas(2). So sánh vị trí của tai so với cằm Bảng 9: So sánh vị trí của tai so với cằm. Độ lệch tai so với cằm =8mm Tổng Phân độ tai nhỏ Độ 1 5 0 0 5 Độ 2 5 1 2 8 Độ 3 10 11 8 29 Tổng 20 13 10 43 Nhận xét: Độ dị dạng của vành tai càng nặng thì độ lệch so với cằm càng lớn, điều này phù hợp với nghiên cứu của Farkas(2). KẾT LUẬN Trong nghiên cứu trên 56 bệnh nhân có bệnh lý dị tật tai nhỏ bầm sinh đến khám và điều trị tại bệnh viện Đại học y dược trong thời gian từ tháng 11/2020 đến tháng 8/2011 chúng tôi thấy rằng: Bệnh lý chủ yếu tác động trên giới nam gần gấp đôi giới nữ. Phần lớn tai nhỏ gặp ở 1 bên, trường hợp bệnh lý 2 bên tương đối thấp. Tiền căn gia đình chiếm 1,8%, thường đi kèm với hội chứng bẩm sinh hay dị tật khác. Có 5 kiểu dị dạng vành tai được ghi nhận. Có mối tương quan giữa độ nặng vành tai với sự tồn tại ống tai ngoài. Thường dị tật tai nhỏ tác động làm giảm kích thước chiều dài nhiều hơn chiều rộng. Độ dị dạng vành tai càng lớn thì vị trí vành tai càng sai lệch nhiều. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brent B. The correction of microtia with autogenous cartilage grafts: I. The classic deformity. Plast Reconstr Surg. Jul 1980;66(1):1-12. 2. Leslie G Farkas. Anthropometry of the normal and defective ear. Clin Plast Surgery 5; 401-412, 1978 3. Nagata S. A new method of total reconstruction of the auricle for microtia. Plast Reconstr Surg. Aug 1993;92(2):187-201 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 237 4. Nguyễn Đình Bảng (1993) Tập tranh giải phẫu tai mũi họng, bộ môn tai mũi họng, Đại học y dược TPHCM: 8-9 5. Nguyễn Quang Quyền (2002) Bài giảng giải phẫu học:, tập 1, tr 427-429 6. Poswillo D. (1973) Otomandibular deformity: Pathogenesis as a guide to reconstruction. J Max Fac Surg. 1974;2:64-72. 7. Phùng Minh Lương (1999) Đặc điểm hình thái loa tai của người Ê Đê trưởng thành, luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM 8. Văn Công Cang (1997) Đặc điểm hình thái loa tai của người Việt Nam trưởng thành, luận án thạc sĩ y học, Đại học y dược TPHCM: 3-49