Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT scan não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp

Mục tiêu. khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT scan sọ não ở bệnh nhân xuất huyết não (XHN) trên lều do tăng huyết áp (THA); khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CT scan sọ não. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiền cứu trên 107 bệnh nhân xuất huyết não do THA lần đầu, được nhập vào khoa đột quỵ bệnh viện Chợ Rẫy trong vòng 72h đầu sau khởi phát, từ 12/2009 đến 3/2010. Kết quả. tuổi trung bình 58,8 ± 11,8, tiền căn tăng huyết áp là 69,2%, huyết áp tâm thu 169,2 ± 24,8, thang điểm Glassgow (GCS) 11,8 ± 3,2. Đau đầu 42,06%, nôn ói 24,3%, liệt nửa người 96,15%, liệt dây thần kinh sọ 82,11%, rối loạn ngôn ngữ 27,66%. Thể tích ổ xuất huyết não 20,9 ± 21,4, tràn máu não thất 45,79%. Có mối liên quan giữa dấu hiệu Babinski với thể tích ổ xuất huyết (p=0,01) và tràn máu não thất (p<0,001). Điểm Glassgow lúc nhập viện có liên quan với xuất huyết não thùy (p=0,017), với tràn máu não thất (p=0,0006) và với thể tích ổ xuất huyết não (r = -0,472). Kết luận. Dấu hiệu Babinski có liên quan với thể tích ổ xuất huyết, tràn máu não thất. Điểm Glassgow lúc nhập viện có liên quan với xuất huyết não thùy, tràn máu não thất, thể tích ổ xuất huyết.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT scan não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 614 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CT SCAN NÃO CỦA XUẤT HUYẾT NÃO TRÊN LỀU DO TĂNG HUYẾT ÁP Lê Văn Tuấn*, Huỳnh Quốc Bảo** TÓM TẮT Mục tiêu. khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT scan sọ não ở bệnh nhân xuất huyết não (XHN) trên lều do tăng huyết áp (THA); khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CT scan sọ não. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiền cứu trên 107 bệnh nhân xuất huyết não do THA lần đầu, được nhập vào khoa đột quỵ bệnh viện Chợ Rẫy trong vòng 72h đầu sau khởi phát, từ 12/2009 đến 3/2010. Kết quả. tuổi trung bình 58,8 ± 11,8, tiền căn tăng huyết áp là 69,2%, huyết áp tâm thu 169,2 ± 24,8, thang điểm Glassgow (GCS) 11,8 ± 3,2. Đau đầu 42,06%, nôn ói 24,3%, liệt nửa người 96,15%, liệt dây thần kinh sọ 82,11%, rối loạn ngôn ngữ 27,66%. Thể tích ổ xuất huyết não 20,9 ± 21,4, tràn máu não thất 45,79%. Có mối liên quan giữa dấu hiệu Babinski với thể tích ổ xuất huyết (p=0,01) và tràn máu não thất (p<0,001). Điểm Glassgow lúc nhập viện có liên quan với xuất huyết não thùy (p=0,017), với tràn máu não thất (p=0,0006) và với thể tích ổ xuất huyết não (r = -0,472). Kết luận. Dấu hiệu Babinski có liên quan với thể tích ổ xuất huyết, tràn máu não thất. Điểm Glassgow lúc nhập viện có liên quan với xuất huyết não thùy, tràn máu não thất, thể tích ổ xuất huyết. Từ khóa. xuất huyết não do tăng huyết áp, xuất huyết não trên lều. ABSTRACT EVALUATION OF CLINICAL CHARATERISTICS AND IMAGES OF BRAIN CT SCAN IN HYPERTENSIVE SUPRATENTORIAL INTRACEREBRAL HEMORRHAGE PATIENTS Le Van Tuan, Huynh Quoc Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 614 - 621 Objective. To evaluate clinical charateristics and images of brain CT scan, and relation of them in hypertensive supratentorial intracerebral hemorrhage patients. Method. prospective, descriptive study of 107 patients with primary hypertensive intracerebral hemorrhage, was admitted in stroke department in Cho Ray Hospital within 72h after stroke, from 12/2009 to 03/2010. Results. mean age 58.8 ± 11.8, history of hypertension 69.2%, systolic blood pressure 169.2 ± 24.8, Glassgow coma scale 11.8 ± 3.2. Headache 42.06%, vomitting 24.3%, hemiplegia 96.15%, cranial nerve palsy 82.11%, aphasia 27.66%. Volume hematoma 20.9 ± 21.4, intraventricular bleeding 45.79%. The relationship between Babinski sign and volume hematoma (p=0.01), intraventricular bleeding (p<0.001). GCS at initial hospitalization is associated with lobar hemorrhage (p=0.017), intraventricular bleeding (p=0.0006) and volume hematoma (r = -0.472). Conclusion. A significant correlation was found between Babinski sign and volume hematoma, intraventricular bleeding. GCS at initial hospitalization is significantly associated with lobar hemorrhage, intraventricular bleeding and volume hematoma. Key words. hypertensive intracerebral hemorrhage, supratentorial intracerebral hemorrhage. * Bộ môn Thần Kinh Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, ** Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Lê Văn Tuấn. ĐT: 0908 151 555 Email: tuaneuro@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 615 ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não là bệnh lý thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng thần kinh, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thư và bệnh tim mạch ở Hoa Kỳ và đứng hàng thứ 2 trên toàn thế giới. Xuất huyết não chỉ chiếm khoảng 10% đến 15% tất cả các trường hợp đột quị nhưng có tỷ lệ tử vong cao nhất. Tại Việt Nam, trước đây cũng đã có một số nghiên cứu về xuất huyết não do tăng huyết áp. Nhưng các nghiên cứu này chỉ khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, chưa có nghiên cứu nào cho thấy mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh học. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát các đặc điểm lâm sàng của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp Khảo sát các đặc điểm CT scan sọ não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CT scan sọ não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuần chọn vào Chẩn đoán đột quỵ theo WHO. Bệnh cảnh lần đầu có lâm sàng và hình ảnh CT scan não phù hợp XHN trên lều. Bệnh nhân đột quỵ có HATT lúc nhập viện ≥ 140 mmHg và hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hay có tiền căn THA. 72h đầu sau khởi phát. Tiêu chuẩn loại trừ Xét nghiệm đông cầm máu hoặc tiểu cầu bất thường. XHN nghĩ do các nguyên nhân khác: chấn thương, u não, vỡ dị dạng mạch máu não, nhồi máu não chuyển dạng xuất huyết... Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Cỡ mẫu n = Z21-α/2(p)(1 – p) / d2 Trong đó p = 0,5; d = 0,1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu n = 96 bệnh nhân. Xử lý số liệu Xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê STATA 10.0. Kết quả nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2009 đến 3/2010, tổng cộng có 107 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào phân tích. Bảng 1: Đặc điểm dân số Biến số Tần suất (%) hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn Tuổi (năm) 58,8 ± 11,8 Nam (%) 58,88 Giới tính Nữ (%) 41,12 Tiền căn THA (%) 69,16 Không điều trị (%) 12 Điều trị không liên tục (%) 64 Điều trị liên tục (%) 24 Bảng 2: Đặc điểm về lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Tần suất (%) hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn Ngày 1 (%) 70,09 Ngày 2 (%) 19,63 Thời gian từ lúc khởi phát - nhập viện Ngày 3 (%) 10,28 Huyết áp tâm thu (mmHg) 169,2 ± 24,8 Huyết áp tâm trương (mmHg) 92,1 ± 11,1 Điểm Glassgow (điểm) 11,8 ± 3,2 ≥ 13 điểm (%) 48,60 9 – 12 điểm (%) 36,45 6 – 8 điểm (%) 11,21 < 6 điểm (%) 3,74 Đau đầu (%) 42,06 Chóng mặt (%) 12,15 Nôn ói (%) 24,30 Co giật (%) 2,80 Mất PX ánh sáng (%) 5,71 Mất PX trán mi (%) 29,17 Mất PX búp bê dọc (%) 29,17 Mất PX búp bê ngang (%) 20,83 Liệt nửa người (%) 96,15 4/5 (%) 12,36 3/5 (%) 11,24 Sức cơ 2/5 (%) 10,11 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 616 Triệu chứng lâm sàng Tần suất (%) hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn 1/5 (%) 6,74 0/5 (%) 59,55 Liệt dây thần kinh sọ (%) 82,11 Liệt mặt trung ương 96,15 Dương tính 1 bên 70,09 Dương tính 2 bên 12,15 Dấu Banbinski Âm tính 17,76 Rối loạn ngôn ngữ (%) 27,66 Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh CT scan sọ não Biến số Tần suất (%) hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn Nhân bèo (%) 57,01 Bao trong (%) 51,4 Đồi thị (%) 35,51 Nhân đuôi (%) 2,8 Vị trí xuất huyết Thùy não (%) 29,91 Thùy trán (%) 12,50 Thùy đính (%) 78,13 Thùy TD (%) 62,50 Thùy não Thùy chẩm (%) 9,38 Thể tích ổ xuất huyết 20.9 ± 21.4 ≥ 60 mL (%) 4,67 30 – 59 mL (%) 23,36 < 30 mL (%) 71,96 Tràn máu não thất (%) 45,79 Bảng 4: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và thể tích ổ xuất huyết Thể tích ổ XH ≥ 30 ml Không (n; %) Có (n; %) χ2→ p Không 45; 58,44 17; 56.67 Đau đầu Có 32; 41,56 13; 43.33 0,867 Không 66; 85,71 28; 93,33 Chóng mặt Có 11; 14,29 2; 6,67 0,297 Không 60; 77,92 21; 70,0 Nôn ói Có 17; 22,08 9; 30,0 0,391 Không 74; 96,10 30; 100 Co giật Có 3; 3,90 0; 0 0,273 Không 3; 3,95 1; 3,57 Liệt nửa người Có 73; 96,05 27; 96,43 0,930 Không 15; 21,13 2; 8,33 Liệt dây tk sọ Có 56; 78,87 22; 91,67 0,157 (+) 1 bên 53; 68,83 22; 73,33 (+) 2 bên 6; 7,79 7; 23,33 Dấu Babinski Âm tính 18; 13,38 1; 3,33 0,010 Bảng 5: Liên quan giữa 1 số triệu chứng lâm sàng và tràn máu não thất Tràn máu não thất Không (n; %) Có (n; %) χ2→ p Không 30; 51,72 32; 65,31 Đau đầu Có 28; 48,28 17; 34,69 0,156 Không 51; 87,93 43; 87,76 Chóng mặt Có 7; 12,07 6; 12,24 0,978 Không 48; 82,76 33; 67,35 Nôn ói Có 10; 17,24 16; 32,65 0,064 Không 55; 94,83 49; 100 Co giật Có 3; 5,17 0; 0 0,106 Không 4; 6,9 0; 0 Liệt nửa người Có 54; 93,1 46; 100 0,069 Không 11; 20,0 6; 15,0 Liệt dây tk sọ Có 44; 80,0 34; 85,0 0,53 (+) 1 bên 46; 79,31 29; 59,18 (+) 2 bên 0; 0 13; 26,53 Babinski Âm tính 12; 20,69 7; 14,29 < 0,001 Bảng 6: Liên quan giữa GCS và vị trí XH não Điểm Glassgow lúc nhập viện Số bn GCS (trung bình; SD) t → p Có XH 61 11,56; 3,03 Nhân bèo Không XH 46 12,13; 3,44 0,372 Có XH 55 11,42; 3,21 Bao trong Không XH 52 12,21; 3,20 0,203 Có XH 3 8,67; 3,06 Nhân đuôi Không XH 104 11,89; 3,19 0,206 Có XH 38 11,31; 3,98 Đồi thị Không XH 69 12,07; 2,70 0,3 Có XH 32 10,6; 3,32 Thùy não Không XH 75 12,31; 3,05 0,017 Bảng 7: Liên quan giữa GCS và thể tích ổ XH Số bn Trung bình SD GCS 107 11,80 3,21 Thể tích ổ XH 107 20,89 21,35 Tính hệ số tương quan Pearson → r = - 0,472. Như vậy, GCS và thể tích ổ xuất huyết có mối tương quan trung bình. Bảng 8: Liên quan GCS với tràn máu não thất Tràn máu não thất Không Có t → p Số bệnh nhân 58 49 GCS (trung bình; SD) 12,81; 2,25 10,61; 3,21 0,0006 BÀN LUẬN Tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 58,8 ± 11,8. Nhỏ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 617 nhất là 36 tuổi, lớn nhất là 84 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ khoảng 45 đến 60 tuổi (chiếm 49,54 %). Trong nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự(3), tuổi trung bình của xuất huyết não do tăng huyết áp là 59,2 ± 13,5; nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm và cộng sự (10) thì độ tuổi trung bình của bệnh nhân xuất huyết não trên lều dao động từ 62,5 đến 66 tuổi; nghiên cứu của Thái Khắc Châu và cộng sự(14) thì xuất huyết não thường gặp nhiều nhất ở tuổi từ 50 đến 69. Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên và cộng sự (11) ở bệnh nhân xuất huyết não không do tăng huyết áp thì độ tuổi trung bình là 50,6 ± 16,7; nghiên cứu của Trần Thanh Tâm, Nguyễn Minh Hiện tuổi trung bình là 62,2 ± 11,3. Như vậy tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi hơi thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Sự khác biệt này có thể là do tăng huyết áp ngày càng trở nên phổ biến hơn trong cộng đồng và bệnh nhân tăng huyết áp ở Việt Nam chưa hiểu được tầm quan trọng nguy hiểm của tăng huyết áp nên còn kém trong việc điều trị kiểm soát huyết áp, dẫn đến việc khởi phát tai biến mạch máu não ở độ tuổi cũng sớm hơn. Tiền căn tăng huyết áp Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp chiếm tỷ lệ là 69,2 %. Nghiên cứu của Thái Khắc Châu và cộng sự(14) tỷ lệ này là 72,3 %; nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự(3) là 71%; nghiên cứu của Hàn Tiểu Sảo và cộng sự(2) có 65,6% bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp. Qua đó, cho thấy tiền căn bệnh nhân biết tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không khác biệt so với các các nghiên cứu khác trong nước. Tỷ lệ này cũng chưa cao, có lẽ là do đời sống người dân Việt Nam còn khó khăn nên vẫn chưa quan tâm nhiều đến tình trạng sức khỏe. Điều này còn thể hiện qua kết quả quá trình điều trị của các bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp sau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân biết tăng huyết áp nhưng không điều trị gì chiếm tỷ lệ 12%. Nhóm bệnh nhân có điều trị chiếm 88%, trong đó nhóm bệnh nhân điều trị không liên tục cao, còn nhóm bệnh nhân điều trị liên tục chỉ chiếm 24%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị liên tục tăng huyết áp còn khá thấp. Thời gian từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện Nghiên cứu của chúng tôi chỉ chọn những bệnh nhân từ lúc khởi phát đột quỵ đến lúc nhập viện không quá 3 ngày, trong đó bệnh nhân nhập viện vào ngày thứ 1 chiếm tỷ lệ là 70% so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(4) là 77%. Như vậy tỷ lệ này cũng không khác biệt lắm. Có thể là do mô hình tổ chức hoạt động đơn vị đột quỵ ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ so với ngành y tế của các nước phát triển. Tuy nhiên mặt khác cũng cho thấy đơn vị đột quỵ ở tuyến cơ sở chưa được tốt dẫn đến tuyến trung ương trở nên quá tải. Điểm hôn mê Glassgow lúc nhập viện Theo nghiên cứu của Hàn Tiểu Sảo, Trần Công Thắng thì điểm GCS dưới 8 điểm là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết não. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm Glassgow trung bình lúc nhập viện là 11,8 ± 3,2 điểm, với điểm tối đa là 15 điểm và tối thiểu là 3 điểm. Trong đó bệnh nhân có điểm GCS ≤ 8 điểm là 16 bệnh nhân (chiếm 15%). Bệnh nhân có GCS từ 14 đến 15 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 43,9% tổng số (47 bệnh nhân). Nghiên cứu của Hồ Hữu Thật là 11,2 ± 4,3. Nghiên cứu của Trần Thanh Tâm và Nguyễn Minh Hiện(15) có GCS ≤ 9 điểm là 18,9%, GCS = 15 điểm chiếm 36,4%. Như vậy, không có sự sai biệt lắm giữa nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trước về điểm Glassgow lúc nhập viện. Bảng 9: So sánh giữa các triệu chứng cơ năng Nghiên cứu Đau đầu Chóng mặt Nôn ói Co giật Chúng tôi 42,06% 12,15% 24,3% 2,8% A.R. Massaro(7) 59,6% 29,4% 16,3% Phạm Thị Ngọc Quyên và cs (11) 73% 48% 17% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 618 Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau đầu (42,06 %) và nôn ói (24,3%). Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng trên thì chiếm 57%. So với 2 nghiên cứu của A.R. Massarro và cộng sự(7); Phạm Thị Ngọc Quyên và cộng sự(11) thì có sự khác biệt đáng kể. Sự khác biệt với nghiên cứu nước ngoài có lẽ là do trong nghiên cứu của chúng tôi, có nhiều trường hợp không khai thác được triệu chứng cơ năng lúc khởi phát đột quỵ do bệnh nhân ở nhà một mình và vào viện với tình trạng hôn mê. Sự khác biệt với nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên có lẽ là do nghiên cứu này điều tra các bệnh nhân xuất huyết não không do tăng huyết áp với điểm Glasssgow trung bình lúc nhập viện là 13,3 ± 2,7 cao hơn nghiên cứu của chúng tôi là 11,8 ± 3,2 điểm, nên có thể dễ khai thác bệnh sử hơn đối với các trường hợp bệnh nhân ở nhà một mình. Bảng 10: So sánh giữa 1 số triệu chứng thực thể Nghiên cứu Liệt ½ người Liệt dây tk sọ Babinsk i RLNN Chúng tôi 96,15% 82,11% 82% 28% Trần Thanh Tâm, Nguyễn Minh Hiện 96,0% 87,0% 29,5% 38,6% A. R. Massaro và cộng sự (7) 81% 45,7% Phạm Thị Ngọc Quyên và cs (11) 78% 24% Qua trên, cho thấy nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác, có tỷ lệ triệu chứng liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ não và rối loạn ngôn ngữ là không khác biệt lắm. Tuy nhiên triệu chứng Babinski có tỷ lệ khác nhau rõ tronng nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu Trần Thanh Tâm và Nguyễn Minh Hiện, điều này cần có thêm những nghiên cứu tiếp theo để kiểm chứng lại. Bảng 11: So sánh giữa các vị trí xuất huyết não Nhân bèo Bao trong Nhân đuôi Đồi thị Thùy não Chúng tôi 57,01% 51,4% 2,8% 35,5% 29,9% Hồ Hữu Thật và cs(10) 46,2% 4,7% 27% 10,4% Thái Khắc Châu và cs(1) 46,4% 30,5% Nguyễn Hữu Tín và Hạch nền 31,1%; thùy não 22,2%; Nhân bèo Bao trong Nhân đuôi Đồi thị Thùy não cs(11) đồi thị 6,7% Trần Thanh Tâm, Ng. Minh Hiện(14) 70,5% ở vùng bao trong và nhân xám dưới vỏ Qua trên, thấy rằng nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự có các tỷ lệ khác biệt nhau nhiều. Điều này là do cách tính vị trí xuất huyết trong nghiên cứu của Hồ Hữu Thật là đối với một khối xuất huyết lan tỏa thì chọn vị trí mà khối xuất huyết này chiếm diện tích nhiều nhất. Còn nghiên cứu của chúng tôi là nếu khối xuất huyết lan đến nhiều vị trí thì được tính ở nhiều vị trí, vì vậy tổng phần trăm các vị trí xuất huyết lớn hơn 100%. So với nghiên cứu khác như của Thái Khắc Châu và cộng sự, Trần Thanh Tâm và Nguyễn Minh Hiện cho thấy tỷ lệ vị trí xuất huyết ở các nơi của nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với họ. Vị trí xuất huyết ở các thùy não Trong các bệnh nhân có xuất huyết ở thùy não (32 bệnh nhân) trong nghiên cứu của chúng tôi thì thùy đỉnh và thùy thái dương là 2 vị trí xuất huyết thường gặp nhất (78,13% và 62,50%). Kế đến là thùy trán (12,5%) và thùy chẩm (9,38%). Trong nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên và cộng sự(11) thì thùy đính (36%), thùy thái dương (25%), thùy trán (18%), thùy chẩm (13%). Tỷ lệ xuất huyết ở các thùy não là khác nhau ở 2 nghiên cứu, có lẽ là do nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Quyên chọn những bệnh nhân xuất huyết não không do tăng huyết áp. Nhưng ta thấy rằng, vị trí xuất huyết sắp xếp theo tần suất thường gặp là giống nhau, thường gặp nhất là thùy đính, kế tiếp là thùy thái dương, thùy trán và ít gặp nhất là thùy chẩm. Điều này có thể gợi ý có mối liên quan nào đó giữa xuất huyết não do tăng huyết áp và không do tăng huyết áp, có thể là do những động mạch não nào sẽ dễ bị thương tổn xuất huyết hơn, chúng ta cần có nhiều nghiên cứu hơn cho vấn đề này sau này. Thể tích ổ xuất huyết não Trong nghiên cứu của chúng tôi, thể tích ổ xuất huyết trung bình là 20,9 ± 21,4. Ổ xuất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 619 huyết có thể tích nhỏ nhất là 3ml và lớn nhất là 117ml. Trong đó, xuất huyết lớn có thể tích ≥ 60ml chiếm 5% và từ 30 đến 59 chiếm 23%. Và ổ xuất huyết dưới 30ml chiếm 72% (77 ca bệnh), với chủ yếu là ổ xuất huyết nhỏ có thể tích dưới 15ml chiếm tỷ lệ cao nhất 56% (60 ca bệnh). Theo nghiên cứu của Hồ Hữu Thật và cộng sự(10), thể tích ổ xuất huyết trung bình là 35,64 ± 38,54ml. Tỷ lệ thể tích ổ xuất huyết < 30ml, từ 30 – 59, và ≥ 60ml là 61%, 20%, 19%. Tỷ lệ này lần lượt trong nghiên cứu của Hồ Thị Tâm và cộng sự là 59,6%, 24,7%, 15,7%; trong nghiên cứu của Thái Khắc Châu và cộng sự là 52,5%, 25,9%, 21,6%. Qua đó, cho thấy bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bị xuất huyết não với thể tích ổ xuất huyết nhỏ chiếm đa số hơn và có xu hướng các nghiên cứu càng gần đây, thì tần suất bệnh nhân bị xuất huyết não có thể tích thường nhỏ hơn trước kia. Điều này có thể là do có mối liên quan giữa việc kiểm soát huyết áp ngày càng tốt hơn của bệnh nhân Việt Nam với thể tích khối xuất huyết não. Tràn máu não thất Trong nghiên cứu của chúng tôi thì chỉ có 49 bệnh nhân xuất huyết não có kèm theo tràn máu vào não thất (chiếm 45,79%). Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Hàn Tiểu Sảo là 60,63%, trong nghiên cứu của Hồ Hữu Thật là 61%. Như vậy tỷ lệ tràn máu não thất trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Trong nghiên cứu của Ngô Thị Kim Trinh và cộng sự tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết não vùng nhân bèo có tràn máu não thất là 40%, còn trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là 34,7%, cũng thấp hơn. Điều này có thể là do thể tích ổ xuất huyết trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, nên mức độ tràn máu não thất kèm theo cũng thấp hơn so với các nghiên cứu trước. Liên quan giữa dấu hiệu Babinski và thể tích ổ xuất huyết Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm thể tích ổ xuất huyết ≥ 30ml có tỷ lệ Babinski dương tính 1 bên là 73,33%, dương tính 2 bên là 23,33% và Babinski âm tính là 3,33% so với nhóm xuất huyết não có thể tích < 30ml tương ứng là 68,83%, 7,79 %, 13,38%. Qua phép kiểm χ2 → giá trị p = 0,01 (< 0,05) nên sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Liên quan giữa dấu hiệu Babinski và tràn máu não thất Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy mối liên quan giữa tràn máu não thất và dấu hiệu Babinski là có ý nghĩa thông kê (phép kiểm χ2 → giá trị p < 0,001). Điều này có thể là do tràn máu não thất thường gặp trong các bệnh nhân xuất huyết não lớn, và xuất huyết não lớn thì có liên quan đến khám dấu hiệu Babinski. Liên quan giữa GCS và vị trí xuất huyết não Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa GCS và xuất huyết ở thùy não. Điều này là do trung tâm ý thức chịu ảnh hưởng của hệ thống lưới hoạt hóa và bán cầu đại n
Tài liệu liên quan