Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, độc tính cấp, bán trường diễn và ảnh hưởng trên sinh sản của tảo xanh
Spirulina giàu Selen được khảo sát trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp: Chuột được theo dõi 72 giờ sau khi cho uống tảo xanh Spirulina giàu selen để xác định độc
tính cấp. Độc tính bán trường diễn và tác động trên chức năng sinh sản của tảo xanh giàu selen tương ứng được
nghiên cứu trong 2 và 4 tháng. Các thông số huyết học, sinh hóa, giải phẫu đại thể, vi thể gan, thận được xác
định để đánh giá độc tính bán trường diễn. Tỉ lệ chuột cái mang thai thành công, số chuột con trung bình trên
chuột cái, những thay đổi trên cơ quan sinh sản của chuột cha mẹ được ghi nhận. Hành vi, thể trạng chung và
tốc độ tăng trưởng thể trọng của chuột con cũng được theo dõi.
Kết quả: Tất cả các chuột sống và không có biểu hiện độc tính khi sử dụng liều cao nhất có thể thử nghiệm
của tảo spirulina giàu selen là 6g/kg. Trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn, không có các thay đổi bất
thường về chỉ số sinh hóa và giải phẫu bệnh sau 2 tháng sử dụng tảo spirulina giàu selen liều 0,6 g/kg/ngày.
Trong nghiên cứu độc tính trên sinh sản, chuột cha mẹ không có các biến đổi có thể phát hiện trong giải phẫu cơ
quan sinh sản của cũng như tinh trùng đồ và số lượng chuột con trung bình so với lô chứng. Chuột con có tốc
độ tăng trưởng về thể trọng bình thường, không có các biểu hiện bất thường quan sát được cũng như các biểu
hiện độc tính của selen.
Kết luận: Không phát hiện được các dấu hiệu độc tính trên chuột nhắt sau 2 tháng uống tảo spirulina giàu
selen 0,6 g/kg/ngày. Ở cùng liều, tảo spirulina giàu selen không gây ra các biến đổi có thể phát hiện nào trên cơ
quan sinh sản của chuột cha mẹ cũng như sự hình thành và phát triển về thể trọng của chuột con 01 tháng sau
khi sanh
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính cấp, bán trường diễn và ảnh hưởng trên sự sinh sản của tảo xanh Spirulina platensis giàu Selen trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 531
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP, BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ ẢNH HƯỞNG
TRÊN SỰ SINH SẢN CỦA TẢO XANH SPIRULINA PLATENSIS
GIÀU SELEN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Lê Tố Uyên*, Lưu Thị Mỹ Ngọc*, Trương Thị Thu Trang*, Lưu Huỳnh Ngọc Dũng*, Lưu Công Thịnh*,
Lê Thanh Bình*, Nguyễn Khánh*, Nguyễn Tiến Thịnh*, Lê Võ Hoàng Yến*, Trần Ngọc Thanh Ngân*,
Phan Phi Anh*, Nguyễn Thế Thiện Phương*, Trần Thị Vân Anh*, Võ Phùng Nguyên*, Lê Văn Lăng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, độc tính cấp, bán trường diễn và ảnh hưởng trên sinh sản của tảo xanh
Spirulina giàu Selen được khảo sát trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp: Chuột được theo dõi 72 giờ sau khi cho uống tảo xanh Spirulina giàu selen để xác định độc
tính cấp. Độc tính bán trường diễn và tác động trên chức năng sinh sản của tảo xanh giàu selen tương ứng được
nghiên cứu trong 2 và 4 tháng. Các thông số huyết học, sinh hóa, giải phẫu đại thể, vi thể gan, thận được xác
định để đánh giá độc tính bán trường diễn. Tỉ lệ chuột cái mang thai thành công, số chuột con trung bình trên
chuột cái, những thay đổi trên cơ quan sinh sản của chuột cha mẹ được ghi nhận. Hành vi, thể trạng chung và
tốc độ tăng trưởng thể trọng của chuột con cũng được theo dõi.
Kết quả: Tất cả các chuột sống và không có biểu hiện độc tính khi sử dụng liều cao nhất có thể thử nghiệm
của tảo spirulina giàu selen là 6g/kg. Trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn, không có các thay đổi bất
thường về chỉ số sinh hóa và giải phẫu bệnh sau 2 tháng sử dụng tảo spirulina giàu selen liều 0,6 g/kg/ngày.
Trong nghiên cứu độc tính trên sinh sản, chuột cha mẹ không có các biến đổi có thể phát hiện trong giải phẫu cơ
quan sinh sản của cũng như tinh trùng đồ và số lượng chuột con trung bình so với lô chứng. Chuột con có tốc
độ tăng trưởng về thể trọng bình thường, không có các biểu hiện bất thường quan sát được cũng như các biểu
hiện độc tính của selen.
Kết luận: Không phát hiện được các dấu hiệu độc tính trên chuột nhắt sau 2 tháng uống tảo spirulina giàu
selen 0,6 g/kg/ngày. Ở cùng liều, tảo spirulina giàu selen không gây ra các biến đổi có thể phát hiện nào trên cơ
quan sinh sản của chuột cha mẹ cũng như sự hình thành và phát triển về thể trọng của chuột con 01 tháng sau
khi sanh.
Từ khóa: tảo Spirulina giàu selen, độc tính sinh sản, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn.
ACUTE, SUBCHRONIC AND REPRODUCTIVE TOXICITY OF SELENIUM-ENRICHED SPIRULINA
BY ORAL IN MICE
Le To Uyen, Luu Thi My Ngoc, Truong Thi Thu Trang, Luu Huynh Ngoc Dung, Luu Cong Thinh,
Le Thanh Binh, Nguyen Khanh, Nguyen Tien Thinh, Le Vo Hoang, Yen, Tran Ngoc Thanh Ngan,
Phan Phi Anh, Nguyen The Thien Phuong, Tran Thi Van Anh, Vo Phung Nguyen, Le Van Lang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 531 - 537
Objectives: In this study, the acute, subchronic and reproductive toxicity of selenium-enriched spirulina
was investigated in mice by oral administration.
Methods: Mice were observed for 72 hours after given orally selenium-enriched spirulina to determine acute
toxicity. The subchronic and reproductive toxicity of this preparation was also investigated in for 2 and 4 months,
*Bộ môn Dược lý, **Bộ môn Bào chế – Khoa Dược, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: DS. Lưu Thị Mỹ Ngọc ĐT: 01269979131 Email: myngocluu30@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 532
respectively. Biochemical and haematological indices were determined and liver and kidney histopathology was
assessed in subchronic toxicity. The rate of female mice had successful delivery, the mean of offsprings per female,
changes in reproductive organs of parental mice were recorded. The behavior, weight and development status of
offsprings also observed for 30 days.
Results: All mice were alive and there had no signs of toxicity were observed at the highest dose of selenium
enriched spirulina could be tested 6 g/kg. In the subchronic toxicity study, there were no abnormal changes
in biochemical and haematological indices and histopathological examination after two months treated with
selenium-enriched spirulina 0.6 g/kg/day. In the reproductive toxicity study, parental mice had no detectable
changes of reproductive organs anatomy as well as map of semen and sperm and the mean of offspring when were
compared with control group. Their offspring had normal body weight and growth status and did not show
observed abnormal signs as well as toxicity of selen.
Conclusions: There are no toxicity signs detectable in mice after two months oral adminstration 0.6 g/kg of
selenium enriched spirulina. At the same dose, slenenium enriched spirulina, there are no detectable changes in
the reproductive organs of parental mice as well as the formation and development of their offspring one months
after delivery.
Keywords: selenium enriched spirulina, reproductive toxicity, acute toxicity, subchronic toxicity
ĐẶT VẤN ĐỀ
Selenium (Selen) là siêu vi lượng thiết yếu
đối với con người. Vai trò của Selen trong cơ thể
sống chủ yếu để tổng hợp enzyme Glutathione
peroxidase (GSH-Px), một men hoạt động cùng
với Vitamin E nhằm ngăn ngừa và bảo vệ màng
tế bào khỏi các gốc tự do và tổn thương oxy hóa.
Công dụng phòng và trị bệnh của Selen được
chứng minh ngay từ năm 1941. Thuốc chứa
Selen dùng hỗ trợ cho bệnh nhân trong các phát
đồ điều trị bệnh ung thư, nhiễm khuẩn, virus và
HIV-AIDS. Selen còn dùng ngoài da, trên tóc,
trên kính áp tròng,do có tác dụng kháng
khuẩn, chống viêm da, trị gàu. Do đó, hiện nay
có rất nhiều công trình đang tiến hành tìm kiếm
hoạt chất mới cho nhóm Selen hữu cơ theo con
đường tổng hợp hóa học hoặc sinh học. Trong
đó nhiều nhất vẫn là các công trình nghiên cứu
Spirulina platensis giàu Selen.
Với mục tiêu làm cơ sở cho các nghiên cứu
sử dụng lâu dài tảo xanh Spirulina giàu Selen
trên lâm sàng chúng tôi tiến hành khảo sát độc
tính cấp, độc tính bán trường diễn và ảnh
hưởng của chúng trên sự sinh sản của chuột
nhắt của tảo xanh giàu Selen.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng giống Swiss albino ở cả hai
phái, thể trọng chuột từ 25 - 30 gam được cung
cấp bởi Viện Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế Nha
Trang. Chuột được nuôi ổn định 2 ngày trước
khi tiến hành thử nghiệm. Trong suốt quá trình
thử nghiệm chuột được cung cấp đầy đủ thức
ăn (thức ăn viên và giá) và nước uống.
Hóa chất sử dụng
Bột tảo Spirulina giàu Selen hữu cơ (Se-sa)
(135 mcg Se/1g tảo) và nguyên liệu được bào chế
dưới dạng nang 25 mcg và 50 mcg, chất chống
đông EDTA, dung dịch formol 10 % pha trong
đệm Phosphat, dịch nuôi cấy tinh trùng có tính
chất giống dịch âm đạo (Do Khoa Hiếm muộn
Bệnh viện Từ Dũ cung cấp)
Tiến hành
Khảo sát độc tính cấp(2)
Dựa vào liều dùng trên người là 200 mcg
Se/ngày/50 kg và hàm lượng Selen có trong tảo
là 135 mcg Se/g, chúng tôi tiến hành khảo sát
độc tính của Selen ở liều cao và tăng dần để xác
định liều LD0 là liều tối đa không gây chết thú
vật nào và liều LD100 là liều tối thiểu gây chết
100% thú vật thử nghiệm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 533
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 2 lô, mỗi
lô 10 con với điều kiện cho uống 0,2 ml/10g thể
trọng. Chuột lô chứng được cho uống nước cất
và lô thử uống bột tảo giàu Selenium 6 g/kg
Theo dõi chuột sau khi cho uống 72 giờ về
hoạt động, hành vi bất thường, số lượng chuột
chết và tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Chuột
ngay sau khi chết hoặc sau 14 ngày thử nghiệm
được hy sinh, mổ để quan sát đại thể xem sự bất
thường có thể xảy ra ở gan, thận, tim và phổi.
Khảo sát độc tính bán trường diễn
Chuột ở hai phái tính được nuôi riêng lẻ,
chia ngẫu nhiên thành 2 lô, cho sử dụng các chất
trong 60 ngày với điều kiện cho uống 0,1 ml/10g
thể trọng/ngày, lô chứng uống nước cất, lô thử
uống bột tảo giàu selen với liều bằng 1/20 – 1/10
liều LD50 hoặc 1/10 liều tối đa sử dụng được
không gây độc cho chuột trong thử nghiệm độc
tính cấp.
Kết thúc thử nghiệm, chuột được lựa chọn
ngẫu nhiên cả hai phái tính 20 con mỗi lô được
hy sinh để thực hiện các xét nghiệm công thức
máu, sinh hóa chức năng gan thận và giải phẫu
bệnh. Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa được
đo tại Phòng Sinh Hóa Và Huyết Học Bệnh viện
Chợ Rẫy. Các xét nghiệm đại thể, vi thể mẫu
sinh thiết gan thận được thực hiện tại Bộ môn
Giải Phẫu Bệnh-Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
Khảo sát độc tính trên sinh sản(1,2)
Số chuột sử dụng tảo giàu selen trong 60
ngày còn lại sau khi kết thúc thử nghiệm độc
tính bán trường diễn được lựa chọn ngẫu nhiên
để ghép sinh sản với tỷ lệ ghép “1 đực: 2 cái”
bao gồm:
Lô chứng: 11 đực – 22 cái, uống nước cất
Lô thử: 18 đực – 36 cái, uống bột tảo giàu
selen 0,6 mg/kg
Chuột trong thời gian ghép cặp, mang thai
và sau khi sinh vẫn tiếp tục cho dùng nước
hoặc bột tảo cho tới ngày kết thúc thử nghiệm
là 30 ngày sau khi sinh con và chuột con được
tách mẹ.
Trên chuột cha mẹ: Chọn ngẫu nhiên 10
chuột đực và cái ở mỗi lô chứng và lô thử sau
khi kết thúc thử nghiệm, tiến hành gây mê và
giải phẫu thu mẫu. Khảo sát cơ quan sinh sản:
quan sát đại thể, vi thể, khối lượng cơ quan
sinh sản,
Trên chuột cha: giải phẫu đại thể, vi thể cả 2
tinh hoàn, lấy tinh dịch từ mào tinh, ống dẫn
tinh và túi tinh để làm tinh trùng đồ.
Trên chuột mẹ: Theo dõi tỉ lệ chuột mẹ sinh
sản được, thời gian từ lúc ghép cặp đến lúc sinh,
số lượng con trung bình của mỗi lần sinh, sau
thử nghiệm giải phẫu đại thể, vi thể 2 buồng
trứng, tử cung.
Các mẫu xét nghiệm tinh hoàn, buồng trứng,
tử cung được thực hiện tại Bộ môn Giải Phẫu
Bệnh - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Các mẫu mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh cho
vào dung dịch nuôi cấy tinh trùng được xét
nghiệm tại Khoa Hiếm Muộn, Bệnh viện Từ Dũ.
Trên chuột con: Quan sát hình thể, các hành
vi chức năng bình thường của chuột con, theo
dõi thể trọng ngẫu nhiên 30 chuột con mỗi ngày
trong thời gian 30 ngày.
Phân tích thống kê dữ liệu
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung
bình ± SEM. Sự khác biệt giữa các nhóm được
phân tích bằng phương pháp Kruskal-Wallis
sau đó là Mann-Whitney test với phần mềm
Minitab 14.0, p< 0,05 được cho là khác nhau có
ý nghĩa thống kê. Đồ thị được vẽ bằng phần
mềm SigmaPlot 10.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Độc tính cấp
Liều tối đa qua được đầu kim cho uống của
tảo xanh Spirulina là 6 g/Kg thể trọng tương
đương với 8,1 mcg Se/0,2 ml/ 10 g thể trọng tức
40500 mcg Selen/ 50 kg thể trọng, cao gấp 202,5
lần liều sử dụng trên người (200 mcg selen/50 kg
thể trọng).
Ở liều khảo sát cao nhất này, chuột vẫn
khỏe mạnh, hoạt động bình thường, không có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 534
dấu hiệu bất thường xảy ra, không có chuột
chết trong vòng 48 giờ. Thể trọng chuột trong
14 ngày sau khi cho uống tảo giàu selen không
khác nhau giữa lô chứng và lô thử (không
trình bày kết quả). Giải phẫu đại thể tất cả các
chuột sau 14 ngày dùng tảo giàu selen không
phát hiện các bất thường trên gan, thận, tim và
phổi của chuột ở cả hai lô. Do đó, chúng tôi
chọn liều này để căn cứ tính liều khảo sát độc
tính bán trường diễn và độc tính trên sinh sản.
Độc tính bán trường diễn
Về thể trạng chung
Chuột không có các biểu hiện hành vi bất
thường, vẫn phát triển bình thường. Không
quan sát thấy các dấu hiệu độc tính của selen
trên chuột. Tốc độ tăng trọng của chuột
không khác biệt nhau giữa lô chứng và lô
dùng tảo spirulina giàu selen (số liệu không
được trình bày).
Về huyết học
Các chỉ số hồng cầu
Bảng 1. Các chỉ số hồng cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán
trường diễn
Giới tính Lô RBC (x106mm3)
Hemoglobin
(g/dl)
Hematocrit
(%)
MCV
(µm3)
MCH
(pg)
MCHC
(g/dl)
RDW
(%)
Chứng (n = 7) 9,37 ± 0,43 136,7 ± 4,9 47,81 ± 3,3 50,8 ± 2 16,43 ±0,14 333,9 ± 12 16,8 ± 0,71
Chuột đực
Thử(n =8) 9,47 ± 0,13 157,14 ±1,2 44,767 ± 0,27 46,63 ± 1,3 16,21 ±0,33 348,3 ± 4 16,87 ± 0,36
Chứng (n = 6) 10,33 ±0,39 167 ± 3,7 49,77 ± 1,1 49,37 ± 1,2 16,233 ± 0,36 335,33 ± 2,2 17,43 ± 0,72
Chuột cái
Thử(n = 7) 9,96 ± 0,18 163,29 ± 2,3 48,23 ± 1,1 48,51 ± 1,4 16,43 ± 0,34 339 ± 4,3 17,23 ±0,36
Không có sự khác biệt về các chỉ số hồng cầu
của chuột đực và chuột cái giữa lô chứng và lô
thử, giữa hai phái tính (khoảng tin cậy 95%) và
các trị số vẫn nằm trong khoảng bình thường.
Các chỉ số bạch cầu
Bảng 2. Các chỉ số bạch cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán
trường diễn
Giới tính Lô WBC (x103 /mm3)
Neutrophile
(%)
Lymphocyte
(%) Monocyte (%) Eosinophile (%) Basophile (%)
Chứng (n = 7) 8,39 ± 1,1 32,8 ± 2,1 60,63 ± 1,8 4,89 ± 0,78 0,54 ± 0,12 1,214 ± 0,11
Chuột đực
Thử (n = 8) 11,04 ± 0,81 34,3 ± 3,6 55,2 ± 3,5 8,79 ± 2,1 0,3 0 ± 073 1,5 ± 0,26
Chứng (n = 6) 13,48 ± 2,2 23,68 ± 3,1 71,02 ± 3,6 3,98 ± 0,52 0,283 ± 0,091 1,45 ± 0,17
Chuột cái
Thử (n = 7) 14,58 ± 1,5 18,1 ± 1,7 72,63 ± 2,8 7,39 ± 2,1 0,241 ± 0,046 1,67 ± 0,25
Chuột ở cả hai phái có chỉ số số lượng bạch
cầu của lô thử tăng so với lô chứng nhưng khác
không có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy
95%.
Các chỉ số tiểu cầu
Bảng 3. Các chỉ số tiểu cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán
trường diễn.
Giới tính Lô Plt (x103/mm3) MPV (µm) %PCT PDW
Chứng (n = 7) 271 ± 49 5,67 ± 0,17 0,16 ± 0,032 13,13 ± 1,3
Chuột đực
Thử (n = 8) 380 ± 59 5,53 ± 0,11 0,21 ± 0,031 11,15 ± 0,26
Chứng (n = 6) 417 ± 124 5,633 ± 0,14 0,233 ± 0,07 11,97 ± 0,75
Chuột cái
Thử (n = 7) 377 ± 60 5,714 ± 0,11 0,22 ± 0,037 11,73 ± 0,35
Sự khác biệt về số lượng tiểu cầu của chuột
ở các lô chứng và thử ở cả hai phái tính không có
ý nghĩa thống kê, với khoảng tin cậy 95%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 535
Về chức năng gan thận
Bảng 4. Các chỉ số sinh hóa tế bào gan và gan mật, nồng độ BUN và Creatinin huyết thanh trên chuột đực và
chuột cái sau 2 tháng thử độc tính bán trường diễn.
Giới
tính Lô
SGOT
(U/L)
SGPT
(U/L)
Bilirubin (T)
(mg/dl)
Bilirubin (D)
(mg/dl)
Bilirubin (I)
(mg/dl)
BUN
(mg/dl)
Creatinin
huyết thanh
(mg/dl)
Lô chứng (n = 10) 174,3 ± 18 52,8 ± 3,9 0,4 ± 0,026 0,12 ± 0,013 0,28 ± 0,02 25,4 ± 1,8 0,75 ± 0,043Chuột
đực Lô thử (n = 10) 119,8 ± 19 50,1 ± 5,1 0,37 ± 0,015 0,11 ± 0,013 0,26 ± 0,016 28 ± 1,7 0,8 ± 0,039
Lô chứng (n = 10) 202 ± 33 55,7± 4,8 0,2183 ± 0,012 0,125 ± 0,018 0,1083 ± 0,0083 17,25 ± 1,5 0,86 ± 0,022Chuột
cái
Lô thử (n = 10) 164,8 ± 17 47,36 ± 2,6 0,2167± 0,0110,1231± 0,012 0,1077 ± 0,0077 22,36 ± 2,3 0,838 ± 0,029
Không phát hiện có sự khác biệt giữa hai lô
về tất cả các chỉ số sinh hóa tế bào gan, gan mật
với độ tin cậy 99%.
Quan sát đại thể và giải phẫu vi thể
Quan sát đại thể: Gan, thận, tim chuột láng,
hồng, bình thường. Dạ dày, ruột bình thường,
không phát hiện điểm xuất huyết. Phổi trắng,
hồng, bình thường.
Giải phẫu vi thể tế bào gan, thận được tiến
hành trên lô chứng (n=6) và lô thử (n=6) cả 2
phái tính.
Mẫu mô gan (lô chứng và lô thử): Các tế bào
gan, khoảng cửa ở gan có hình thái bình thường.
Không có hiện tượng hủy hoại tế bào gan.
Mẫu mô thận (lô chứng và lô thử): cầu thận,
ống thận và mô kẽ có hình thái bình thường.
Tác động trên sinh sản trên chuột cha - mẹ
Tinh dịch đồ trên chuột cha
Bảng6. pH tinh dịch, tỷ lệ sống, hình dạng bình thường, phân loại tinh trùng.
Phân loại tinh trùng dựa trên tốc độ di động Lô Tỷ lệ sống
(%)
Hình dạng bình
thường (%)
pH tinh dịch
Loại A (%) Loại B (%) Loại C (%) Loại D (%)
Lô chứng (n = 10) 35,3 ± 3,9 7,4 ± 0,99 7,52 ± 0,088 2,2 ± 0,65 10,3 ± 1,8 18,8 ± 2 68,7 ± 3,5
Lô thử (n = 10) 36,8 ± 3,3 6,8 ± 0,88 7,45 ± 0,056 3,1 ± 0,74 10,3 ± 1,6 19,6 ± 1,7 67 ± 3,3
Không phát hiện có sự khác biệt giữa hai lô
về tinh dịch đồ. pH tinh dịch, hình dạng, số
lượng sống sót và tốc độ di động của tinh trùng
không bị thay đổi sau khi chuột dùng chất thử
nghiệm khoảng 4 tháng.
Khối lượng cơ quan sinh sản chuột cha, mẹ
Bảng 7. Tỷ lệ thể trọng trung bình tinh hoàn (TLTBTH) hoặc buồng trứng (TLTBBT) trên thể trọng trung bình
chuột (TLTBC)
Giới tính Lô Thể trọng trung bình chuột (gam)
Thể trọng trung bình tinh hoàn/
buồng trứng (miligam)
Tỷ lệ TLTBTH/TLTBC hoặc
TLTBBT/TLTBC
Lô chứng (n = 10) 50,35 ± 2,7 153,7 ± 8,6 3,079 ± 0,15
Chuột đực
Lô thử (n = 10) 46,86 ± 1,9 138,5 ± 6,4 2,985 ± 0,15
Lô chứng (n = 10) 37,97 ± 1,4 6,72± 0,46 0,1784 ± 0,012
Chuột cái
Lô thử (n =10) 36,61 ± 1,5 6,04 ± 0,52 0,1637 ± 0,011
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thể
trọng tinh hoàn ở chuột cha và buồng trứng
chuột mẹ giữa lô chứng và lô thử với khoảng tin
cậy 95%.
Giải phẫu bệnh cơ quan sinh sản chuột cha, mẹ
- Giải phẫu đại thể:
Mỗi chuột đực có 2 tinh hoàn tròn, dẹt,
mềm, màu hồng nhạt, bình thường.
Mỗi chuột cái có 2 buồng trứng, tròn, nhỏ,
màu hồng nhạt, tử cung là 2 ống nhỏ nối với
nhau ở phần cuối, thành bên có rất nhiều mạch
máu. Ở chuột cái mang thai thành ống là nơi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 536
phôi thai đậu vào phát triển thành chuột con.
Khi chuột mang thai, kích thước ống to hơn rất
nhiều so với lúc không mang thai.
- Giải phẫu vi thể:
Tất cả 20 mẫu (bao gồm 2 tinh hoàn không
phân biệt 2 bên) hiện diện các ống sinh tinh bình
thường. Trong đa số các ống sinh tinh đều có
tinh nguyên bào (không phân biệt tinh bào Ι và
Π), tiền tinh trùng, tinh trùng trưởng thành.
Không có hình ảnh ống sinh tinh teo đét. Không
hiện diện tế bào u trên mô chứng lẫn mô thử.
Tất cả các mẫu buồng trứng đều hiện diện
các nang trứng ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ
nang nguyên thủy đến nang trưởng thành.
Không có tế bào u. Vách tử cung và nội mạc tử
cung bình thường. Một số mẫu có hình ảnh dãn
rộng nhưng không có hình ảnh biến đổi nhân (3
mẫu lô thử và 1 mẫu lô chứng).
Tỉ lệ chuột cái mang thai khi ghép cặp
Chuột cái Số chuột cái sinh con Tỉ lệ (%)
Lô chứng (n=22) 9 40,9
Lô thử (n=36) 14 38,8
Tỉ lệ chuột cái mang thai ở lô chứng và lô
thử không khác nhau (p>0,05)
Số lượng chuột con trung bình trong mỗi lần sanh
của chuột mẹ ở lô chứng và lô thử
Chuột mẹ Chuột con Số chuột con trung bình trong mỗi lần sinh
Lô chứng (n= 9) 67 7.444 ± 0.669
Lô thử (n= 14) 72 5.071* ± 0.518
* p<0,05 so với lô chứng
Lô thử có số chuột con trong mỗi lần sanh
thấp hơn so với lô chứng (31, 88%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trên chuột con
Quan sát chung đại thể và hành vi
Các chuột con sinh ra khỏe mạnh, có đầy đủ
các bộ phận bên ngoài, và không quan sát thấy
dị tật bẩm sinh cũng như các triệu chứng, hành
vi bất thường của ngộ độc selen như mùi hôi của
tỏi trong hơi thở, các rối loạn đường tiêu hóa,
rụng lông, bong, tróc móng, mệt mỏi, kích thích
và tổn thương thần kinh.
Thể trọng chuột con
Hình 2. Thể trọng trung bình của chuột con lô chứng
và lô thử sau khi sinh và được nuôi trong 30 ngày
Thể trọng chuột con của lô chứng và lô thử
tăng đều đặn mỗi ngày, không có sự khác biệt có
ý nghĩa giữa lô chứng và lô thử.
KẾT LUẬN
Tảo spirulina với hàm lượng 135 mcg
Selen/1g tảo (gấp 202,5 lần liều dùng cho người)
không gây độc tính cấp trên chuột nhắt trắng
khi dùng liều 6 g/0,2 ml/Kg chuột
Sau 2 tháng khảo sát, kết quả cho thấy tảo
spirulina giàu selen sử dụng với liều 0,6 g/ kg
chuột (p.o) (1/10 liều khảo sát độc tính cấp)
không gây độc tính bán trường diễn trên chuột
thử nghiệm.
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi vẫn
ch