Đặt vấn đề: Trần sàng là mốc giải phẫu quan trọng trong phẫu thuật nội soi mũi xoang và trần sàng cũng là nơi thông thường nhất của tai biến vỡ sàn sọ do phẫu thuật nội soi mũi xoang. Mục tiêu: Khảo sát hình dạng, đo độ sâu hố khứu giác theo phân loại Keros, ứng dụng kết quả vào phẫu thuật nội soi mũi xoang. Phương pháp: Khảo sát 400 trần xoang sàng trên CT tại trung tâm Medic TP.HCM,Sử dụng phần mềm vitrea 2. Ứng dụng vào phẫu thuật nội ở 40 bệnh nhân tại bệnh viện TMH TPHCM. Kết quả: Khảo sát độ sâu của hố khứu giác trên 400 trần sàng mỗi bên tại Trung tâm Medic: Keros I chiếm 21,5%, Keros II chiếm 78% ,Keros III chiếm 0,5%. khoảng cách từ gai mũi trước đến nền sọ trên mặt sagittal xiên (oblique): Từ gai mũi trước đến ngách trán: 59,3±4,9mm, Từ gai mũi trước đến bóng sàng: 57,4±4,5mm, Từ gai mũi trước đến trần sàng nơi tiếp giáp xoang sàng và xoang bướm: 67,6±4,4mm. Khảo sát độ dốc nền sọ sàng trên mặt phẳng sagittal trên mỗi đoạn 1/4: vùng nền sọ sàng trước bên phải thấp hơn bên trái có ý nghĩa thống kê: 50,3mm bên phải so với bên trái 51mm, p= 0,00; 48,5mm so với 48,9mm, p=0,00.Vùng sọ sàng sau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên trái. Vùng sọ sàng trước hình dạng trần sàng và độ dốc nền sọ thay đổi rất lớn và bất đối xứng hai bên.Trần sàng sau hình dạng và độ dốc nền sọ ít thay đổi và cũng tương đối hằng định giữa bên phải và bên trái. Kết luận: Sự bất đối xứng và những thay đổi vùng sọ sàng là kiến thức hữu ích giúp cho phẫu thuật viên tránh những tai biến trong phẫu thuật.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát giải phẫu trần xoang sàng, ứng dụng trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 175
KHẢO SÁT GIẢI PHẪU TRẦN XOANG SÀNG,
ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Ngô Văn Phan*, Nguyễn Hữu Dũng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trần sàng là mốc giải phẫu quan trọng trong phẫu thuật nội soi mũi xoang và trần sàng cũng
là nơi thông thường nhất của tai biến vỡ sàn sọ do phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Mục tiêu: Khảo sát hình dạng, đo độ sâu hố khứu giác theo phân loại Keros, ứng dụng kết quả vào phẫu
thuật nội soi mũi xoang.
Phương pháp: Khảo sát 400 trần xoang sàng trên CT tại trung tâm Medic TP.HCM,Sử dụng phần mềm
vitrea 2. Ứng dụng vào phẫu thuật nội ở 40 bệnh nhân tại bệnh viện TMH TPHCM.
Kết quả: Khảo sát độ sâu của hố khứu giác trên 400 trần sàng mỗi bên tại Trung tâm Medic: Keros I chiếm
21,5%, Keros II chiếm 78% ,Keros III chiếm 0,5%. khoảng cách từ gai mũi trước đến nền sọ trên mặt sagittal
xiên (oblique): Từ gai mũi trước đến ngách trán: 59,3±4,9mm, Từ gai mũi trước đến bóng sàng: 57,4±4,5mm,
Từ gai mũi trước đến trần sàng nơi tiếp giáp xoang sàng và xoang bướm: 67,6±4,4mm. Khảo sát độ dốc nền sọ
sàng trên mặt phẳng sagittal trên mỗi đoạn 1/4: vùng nền sọ sàng trước bên phải thấp hơn bên trái có ý nghĩa
thống kê: 50,3mm bên phải so với bên trái 51mm, p= 0,00; 48,5mm so với 48,9mm, p=0,00.Vùng sọ sàng sau
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên trái. Vùng sọ sàng trước hình dạng trần sàng và
độ dốc nền sọ thay đổi rất lớn và bất đối xứng hai bên.Trần sàng sau hình dạng và độ dốc nền sọ ít thay đổi và
cũng tương đối hằng định giữa bên phải và bên trái.
Kết luận: Sự bất đối xứng và những thay đổi vùng sọ sàng là kiến thức hữu ích giúp cho phẫu thuật viên
tránh những tai biến trong phẫu thuật.
Từ khóa : Trần sàng, phẫu thuật nội soi mũi xoang.
ASSTRACT
THE ROOF OF THE ETHMOIDAL LABYRINTH SURVEY, APPLICATION
IN ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
Ngo Van Phan, Nguyen Huu Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 175 - 183
Background: The ethmoid roof is a critical anatomic landmark in endoscopic sinus surgery and is a common
site of complications involving iatrogenic disruptions of the skull base. Serious event in endoscopic sinus surgery
is the flow of cerebrospinal fluid, meningeal and brain lesions, meningitis after surgery, even death that most hurt
by the ethmoid roof and lateral lamella of the cribriform plate.
Objective: Survey shape of the roof of the ethmoidal labyrinth: Measuring the depth of the olfactory;
Applying the results of endoscopic nasal sinus surgery.
Methods: Bilateralmeasurements were in 200 consecutive sinus CT scans using vetre II software at Medic
center. Application to endoscopic sinus surgery in 40 patients at ENT hospital HCM city.
* Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, ** Bộ môn Tai Mũi Họng, trường ĐHYD Tp. HCM
Tác giả liên lạc: BSCK2 Ngô Văn Phan ĐT: 0913642233, Email: bsngovanphan@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 176
Result: We categorized our data using the classic Keros classification: Keros I accounted 21.5%; Keros II
accounted 78%; Keros III accounted 0.5%. The distance from the nasal spine to the skull base (meansd mm) at
nasofrontal recess, bull ethmoidalis and the junction of sphenoethmoid levels were 58.9 4.9, 57.4 4.5 and 67.5
4.4 respectively.the slope of the skull base in each quadrant was then estimated and compared between right and
left sides: the right side showed significantly lower skull base heights in the anterior ethmoid compared with left
side (50.3 mm versus 51 mm p= 0.00;48.5 versus 48.9 mm,p=0.00). The anterior ethmoid roof had greater
asymmetries of height compared with the posterior ethmoid roof which was fairly constant.
Conclusion: Understanding potential asymmetries and variations of the skull base contour may assist the
endoscopic surgeon in avoiding surgical complications.
Key words: The ethmoid roof, endoscopic sinus surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi mũi xoang điều trị bệnh
lý viêm mũi xoang mạn tính dai dẵng không
đáp ứng với điều trị nội khoa và một số các tình
trạng bệnh lý như mucocele, tắc cửa mũi sau,
polype mũi, u tuyến yên hay u cận tuyến yên,
giải áp thần kinh thị, cầm máu trong chảy máu
mũi và chảy nước mắt do tắc ống lệ tỵ.
Mặc dù tỉ lệ biến chứng trong phẫu thuật
nội soi thì thấp. Nhưng cũng có những biến
chứng nghiêm trọng như tụ máu trong ở mắt,
song thị, giảm thị lực hay mù mắt, nghiêm trọng
hơn nữa là chảy dịch não tủy, tổn thương màng
não, não và viêm màng não sau mổ, thậm chí tử
vong mà hầu hết do tổn thương trần sàng và lá
bên mãnh sàng.
Trần sàng là cấu trúc nằm ở sâu và xương
rất mỏng nên việc nghiên cứu trên xác rất khó
khăn. CT là hướng đi của nhiều tác giả trên thế
giới để khảo sát cấu trúc trần sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm khảo sát cộng đồng (Trung tâm
Medic TP. HCM)
Đối tượng nghiên cứu chúng tôi là tất cả
bệnh nhân trên 18 tuổi chụp MSCT mũi xoang.
Tiêu chí loại trừ
Có tiền sử phẫu thuật hay chấn thương ở
xoang cạnh mũi hay ở sàn sọ, bất thường bẩm
sinh khối sọ mặt.
Nhóm ứng dụng phẫu thuật
Bệnh nhân > 18 tuổi bị viêm mũi xoang mạn,
phẫu thuật nội soi tại BV Tai Mũi Họng TP.
HCM.
Cỡ mẫu
Nhóm khảo sát cộng đồng: 200 ca (tương
đương 400 trần sàng mỗi bên).
Nhóm ứng dụng ở những bệnh nhân viêm
mũi xoang mạn có chỉ định phẫu thuật: 40 ca
phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Tiến hành nghiên cứu
Phương tiện, dụng cụ
Nhóm khảo sát cộng đồng
Máy MSCT Toshiba aquilion 64 lát cắt.
Máy vi tính workstation để xử lý chụp bệnh
nhân cho ra dữ liệu thô. Cùng với phần mềm
Vitrea 2 để xử lý hình ảnh in phim, lưu trữ.
Dữ liệu đọc kết quả của bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh để đối chiếu kết quả nghiên cứu.
Đĩa CD Rom lưu các dữ liệu hình ảnh.
Nhóm ứng dụng phẫu thuật ở những bệnh nhân
viêm mũi xoang mạn có chỉ định phẫu thuật
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang
trên bệnh nhân, máy nội soi mũi xoang.
Tiến hành nghiên cứu nhóm khảo sát cộng đồng trên
máy MSCT Toshiba Aquilion 64 lát cắt và phần mềm
Vitrea 2.
Đánh giá độ sâu của hố khứu giác, từng bên
theo phân loại của Keros: Keros loại I (0- 3 mm),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 177
Keros loại II (4 -7mm), Keros loại III (8-16mm).
Độ sâu của hố khứu giác được xác định
chiều cao dài nhất của lá bên mảnh sàng (mảnh
thủng xương sàng) trên các lát cắt coronal.
Đánh giá hình dạng trần xoang sàng, vị trí
của mảnh sàng và trần xoang sàng tương quan
với sàn hốc mắt. Chọn mặt phẳng cắt ngang
trung tâm thần kinh dưới ổ mắt như là mặt
phẳng tham chiếu đại diện cho sàn hốc mắt.
Ba điểm được chọn như là điểm tham chiếu
tại sàn sọ: điểm trần sàng trong là điểm kéo dài
về phía trong của trần xoang sàng tiếp giáp lá
bên của mảnh sàng, điểm trần sàng bên được
xác định bởi giao điểm đường thẳng đứng tiếp
tuyến với bờ trong ổ mắt với trần xoang sàng,
điểm hố khứu giác.
Chiều cao trần sàng trong (CCTST) = chiều
dài từ điểm trần sàng trong thẳng góc đến điểm
nằm trên mặt phẳng cắt ngang trung tâm thần
kinh dưới ổ mắt.
Chiều cao trần sàng bên (CCTSB) = chiều dài
từ điểm trần sàng ngoài thẳng góc đến điểm
trên mặt phẳng cắt ngang trung tâm thần kinh
dưới ổ mắt.
Chiều cao mảnh sàng (CCMS) = chiều dài từ
điểm hố khứu giác thẳng góc đến điểm nằm trên
mặt phẳng đi qua trung tâm thần kinh dưới ổ
mắt.
Chiều cao mảnh thủng xương sàng = chiều
cao trần sàng trong - chiều cao mảnh sàng.
Đặc trưng hình dạng trần sàng = chiều cao
trần sàng bên - chiều cao trần sàng trong.
Các khoảng cách trên được đo trần xoang
sàng phía trước, phía sau và cả hai bên.
Trần sàng phía trước được đo tại lát cắt
coronal đầu tiên thấy rõ mảnh sàng (cắt từ trước
ra sau).
Trần sàng phía sau được đo tại lát cắt
coronal cuối cùng thấy rõ được mảnh sàng.
Khoảng cách từ hố khứu giác
đến mặt phẳng cắt ngang thần
kinh dưới ổ mắt
Đánh giá trần sàng trong chọn lớp cắt
sagittal oblique là mặt phẳng đi qua bờ trước gai
mũi cắt qua bóng sàng ngách trán, tạo với mặt
phẳng midsagittal một góc 10 độ.
Mặt phẳng coronal cắt qua bóng sàng ta
chọn mặt phẳng sagittal oblique.
Trên mặt phẳng sagittal oblique cắt qua
vùng ngách trán, chọn 3 điểm trên nền sọ :
Điểm 1: Ngách trán tiếp nối với nền sọ.
Điểm 2: Bờ sau bóng sàng.
Điểm 3: Nơi tiếp giáp xoang sàng và xoang
bướm.
Từ bờ trước gai mũi trước nối 3 điểm trên.
Đo cả bên phải và bên trái.
Đo khoảng cách từ gai mũi
trước đến 3 điểm trên nền sọ
Đánh giá độ dốc của sàng sọ
Trên mặt phẳng sagittal đi qua ngách trán,
động mạch sàng trước : chọn trên nền sọ hai
điểm:
Điểm 1 là vùng động mạch sàng trước (ống
xương chứa động mạch sàng trước ở chổ bám
của mảnh nền thứ hai tức bóng sàng hoạt mảnh
nền thứ ba tức cuốn mũi giữa dọc theo nền sọ).
Điểm 5 là nơi tiếp giáp xoang sàng và xoang
bướm.
Chọn mặt phẳng tham chiếu cắt ngang sàn
mũi sau đó nối điểm 1 và điểm 5 trên nền sọ
vuông góc mặt phẳng cắt ngang sàn mũi tương
ứng là điểm 1’và 5’ chọn trên đoạn 1’và 5’ điểm
2’, 3’, 4’ tương ứng với 1/4, 1/2, 3/4 của đoạn
thẳng 1’ và 5’ từ những điểm 2’, 3’, 4’ kẻ vuông
góc với mặt phẳng sàn mũi cắt nền sọ ở 2, 3, 4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 178
đo chiều cao từng đoạn trên , từ đó đánh giá độ
dốc nền sọ. Đo cả bên phải và bên trái.
Đo độ dốc của nền sọ
Nhóm 50 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có
chỉ định phẫu thuật
Trước mổ: Bệnh nhân có nội soi chẩn đoán.
Chụp CT scan trước mổ : khảo sát sơ lược về độ
sâu hố khứu giác, hình dạng trần xoang sàng.
Khi phẫu thuật: Nhận diện các mốc: động
mạch sàng trước, lá bên mảnh sàng, trần xoang
sàng. Ứng dụng các số liệu về khoảng cách thu
được ở nhóm khảo sát cộng đồng trong lúc mổ
nội soi.
Sau mổ: Ghi nhận các tai biến do phẫu thuật.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Hình ảnh CT thu được từ tất cả các lát cắt
axial, coronal, sagittal chúng tôi kiểm tra và bàn
luận với bác sĩ chuẩn đoán hình ảnh để chọn
hay loại bỏ mẫu.
Sử dụng chương trình SPSS 16.0 để xử lý và
phân tích số liệu nguyên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát trần xoang sàng trên MSCT 64 lát
cắt tại trung tâm Medic TP. HCM
Tổng số đối tượng được khảo sát 200 ca (400
bên trần xoang sàng) trong đó nam là 100, chiếm
50%, nữ là 100, chiếm 50%. Tuổi lớn nhất là 81,
nhỏ nhất 18.
Bảng 1. Chia độ sâu hố khứu giác theo Keros (n =
400).
Độ sâu hố khứu giác 0 Phải Trái Tỉ lệ% p Tỉ lệ % t
Loại I 42 41 21 21
Loại II 157 158 78,5 79
Loại III 1 1 0,5 0,5
Keros II chiếm đa số 78,5%, Keros III rất ít
chỉ có 0,5%. Qua khảo sát thống kê độ sâu trung
bình hố khứu giác bên phải: 3.76mm, bên trái
3,88 mm. Độ sâu hố khứu giác bên trái lớn hơn
bên phải có ý nghĩa thống kê (wilcoxon signed
ranks test).
Khảo sát trần sàng trước trên mặt cắt
Coronal
Bảng 2. Chiều cao mảnh thủng và chiều cao đặc
trưng trần sàng bên ở sàng trước.
Mốc giải phẫu
Trung
bình
Phải
(X±s)
mm
Trái
(X±s)
mm
Nam
(X±s)
mm
Nữ
(X±s)
mm
Chiều cao mảnh
thủng xương sàng
3,3 ±
1,0
3,11 ±
1,06
3,40 ±
1,09
3,36 ±
1,06
3,15 ±
1,08
Chiều cao đặc
trưng trần sàng bên
6,2 ±
2,0
6,1 ±
2,0
6,3 ±
2,0
6,34 ±
2,00
5,82 ±
1,97
Chiều cao mảnh thủng xương sàng trước =
CCTSTT – CCMS.
Chiều cao đặc trưng trần sàng bên = CCTSB
– CCTST.
Khi so sánh trần sàng bên phải và bên trái
chúng tôi nhận thấy bên trái cao hơn bên phải
có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (phép kiểm phi
tham số wilcoxon). Chiều cao mảnh thủng
xoang sàng trước ở nam cao hơn nữ khác biệt có
ý nghĩa thống kê (phép kiểm phi tham số mann-
whitney u).
Khi so sánh bên phải và bên trái thấy chiều
cao trần sàng bên trước trái cao hơn bên phải có
ý nghĩa thống kê (phép kiểm phi tham số
wilcoxon).
Khi so sánh chiều cao trần sàng bên trước
giữa nam và nữ thấy chiều cao trần sàng bên
trước ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê
(phép kiểm phi tham số mann-whitney u) chiều
cao đặc trưng hình dạng trần sàng phía trước là
6,3mm ± 2,0mm.
1’ 2’
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 179
Khảo sát trần sàng trên sau mặt phẳng Coronal
Bảng 3. Chiều cao mảnh thủng xương sàng và hình dạng đặc trưng trần sàng sau.
Mốc giải phẫu Trung bình Phải (X±S) mm Trái (X±s)mm Nam (X±s)mm Nữ (X±s) mm
CCMTXSS 2,94±1,38 2,93 ±1,55 2,95 ±1,53 3,06 ±1,45 2,75 ±1,42
CCĐTTS 3,07±1,75 3,05±2,2 3,10±1,82 3,13±2,1 3,00±1,90
CCMTXSS : Chiều cao mảnh thủng xương sàng sau; CCĐTTSS : Chiều cao đặc trưng trần sàng sau.
Chiều cao mảnh thủng xoang sàng sau bên
phải và bên trái gần bằng nhau và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm phi
tham số wilcoxon).
Đặc biệt có 17/400 trường hợp chiều cao
trần sàng bên thấp hơn chiều cao mảnh thủng
xương sàng.
Khảo sát trần sàng trong trên mặt phẳng sagittal xiên
Bảng 4 : Khoảng cách từ gai mũi trước đến ngách trán, bóng sàng, ngách sàng bướm
Khoảng cách từ gai mũi trước đến
Trung bình
(X±S)mm
Phải
(X±S)mm
Trái
(X±S)mm
Nam
(X±S)mm
Nữ
(X±S)mm
Ngách trán 58,9±4,9
58,7±5,0 59,8±4,9
61,3±4,8 57,2±4,2
P=0,00
Bóng sàng 57,4±4,5
57,1±4,9 57,7±4,1
59±4,3 55,8±3,4
P=0,01
Ngách sàng bướm 67,5±4,4
67,4±4,5 67,7±4,4
69,2±4,6 65,8±3,6
P=0.15
Khảo sát độ dốc của nền sọ
Bảng 5. Độ dốc nền sọ sàng trên mặt phẳng sagittal.
Khảo sát độ dốc nền sọ trên mặt phẳng sagittal
TB
(X±S)mm
TB bên phải
(X±S)mm
TB bên trái
(X±S)mm
Giá trị P
TB ở nữ
(X±S)mm
TB ở nam
(X±S)mm
Sàn mũi-đmst 50,5±3,3 50,3±3,3 51±3,3 0,000 49,2±2,8 52,1±3,1
Sàn mũi-điểm 1/4 48,7±3,2 48,5±3,2 48,9±3,2 0,000 47,3±2,8 50,1±2,9
Sàn mũi-điểm 1/2 47,6±3,3 47,5±3,3 47,6±3,3 0,408 46,1±2,8 48,9±2,9
Sàn mũi-điểm 3/4 46,6±3,2 46,6±3,3 46,5±3,1 0,632 45,3±3,1 47,8±2,8
Sàn mũi-nsb 44,8±3,4 44,8±3,5 44,8±3,3 0,604 43,4±2,9 46,0±3,3
Kết quả ứng dụng trong phẫu thuật trên
bệnh nhân tại BV. Tai Mũi Họng TP.HCM
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu
40 ca (80 bên trần xoang sàng): nam: 19
(50%), nữ: 21 (50%).
Các triệu chứng cơ năng
Bảng 6. Tỉ lệ xuất hiện của các triệu chứng cơ năng.
Triệu chứng Số bệnh nhân Tần suất %
Nhức đầu 38 95
Nghẹt mũi 39 97
Vướng đờm 34 85
Chóng mặt, ù tai 2 5
Thối mũi 4 10
Ho kéo dài 3 7,5
Giảm khứu 5 12,5
Trong 40 bệnh nhân khảo sát có 3 triệu
chứng cơ năng: nhức đầu, nghẹt mũi, vướng
đàm xuất hiện với tần suất cao trên 80%.
100% bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh
viện Tai mũi họng TP Hồ Chí Minh đều được
nội soi mũi xoang trước mổ và chụp CT
Scanner.
Chẩn đoán trước mổ
Bảng 7. Chẩn đoán trước mổ.
Chẩn đoán trước mổ Số bệnh nhân Ti lệ %
Viêm xoang mạn có polype 28 70
Viêm xoang mạn không polype 12 30
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 180
Trong số 40 bệnh nhân của chúng tôi thì
viêm xoang mạn tính có polype chiếm 70%
trong đó 7 bệnh nhân đã được phẫu thuật mũi
xoang trước đây.
Bảng 8. Các loại phẫu thuật trên bệnh nhân.
Loại phẫu thuật Số bệnh nhân Tần suất (%)
Mở khe mũi giữa bên phải 33 82,5
Mở khe mũi giữa bên trái 33 82,5
Mở lỗ thông xoang hàm
phải
32 80
Mở lỗ thông xoang hàm trái 31 77.5
Nạo sàng bên phải 32 80
Nạo sàng bên trái 30 75
Mở ngách trán phải 29 72,5
Mở ngách trán trái 29 72,5
Mở xoang bướm phải 18 45
Mở xoang bướm trái 16 40
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6 bệnh
nhân được phẫu thuật nội soi có hướng dẫn
hình ảnh IGS.
Thời gian nằm viện
Tính từ ngày phẫu thuật trong nhóm bệnh
nhân trong nghiên cứu chúng tôi là 5 ngày (từ 3-
7 ngày).
Các tai biến phẫu thuật.
Bảng 9. Các loại tai biến phẫu thuật.
Loại tai biến Số lượng Tỉ lệ
Chảy máu nhiều trong khi mổ 2 5%
Chảy máu sau mổ 1 2,5%
Chảy dịch não-tuỷ 0 0%
Vỡ thành trong ổ mắt 0 0%
Biến chứng trong khi mổ và sau mổ: chúng
tôi không phát hiện tổn thương sàn sọ, chảy
dịch não tuỷ trong lúc phẫu thuật cũng như sau
phẫu thuật đến ngày xuất viện, chỉ một trường
hợp chảy máu sau rút meche được nội soi đốt
cầm máu.
BÀN LUẬN
Các mốc giải phẫu của trần xoang sàng,
ứng dụng trong phẫu thuật nội soi được
khảo sát tại Trung tâm Medic
Độ sâu hố khứu giác
Đại đa số bệnh nhân trong lô nghiên cứu
chúng tôi tại Trung tâm Medic đến chủ yếu
chụp kiểm tra sức khoẻ chứ không hẳn là do
bệnh lí mũi xoang do vậy có thể xem các mốc
giải phẫu trần xoang sàng của chúng tôi khảo
sát mang tính đại diện cộng đồng. Số lượng
bệnh nhân khảo sát 200 tương đương 400 trần
sàng mỗi bên trong đó 100 nam và 100 nữ.
Trong những nghiên cứu trước đây sử dụng
CT scanner để đánh giá độ cao của mảnh thủng
xương sàng, hình dạng trần sàng thường chỉ đo
một vị trí. Có tác giả cho rằng CT coronal trực
tiếp là tiêu chuẩn vàng xem xét giải phẫu trần
xoang sàng tuy nhiên nền sọ thiết diện có độ
dốc từ trước ra sau do vậy chúng tôi đánh giá
trần xoang sàng và độ dốc nền sọ tại nhiều vị trí
trên cả mặt phẳng coronal và mặt phẳng
sagittal.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
rằng có sự thay đổi rất lớn về hình dạng trần
sàng trước, độ dốc của sàn sọ trước, sự thay đổi
rất lớn này xảy ra giữa các cá nhân, bên phải và
bên trái trên cùng một cá nhân.
Do vậy, trước khi phẫu thuật ở sàng sọ trước
phải đánh giá trên từng bệnh nhân một cách kỹ
càng về hình dạng trần sàng cũng như độ dốc
sàn sọ trước nhằm hạn chế tối đa tổn thương
nền sọ trước gây tổn thương não, dò dịch não
tuỷ gây viêm màng não tái phát sau mổ. Trần
sàng sau hình dạng và độ dốc nền sọ ít thay đổi
giữa các cá nhân và cũng tương đối hằng định
giữa bên phải và bên trái trên cùng một cá nhân
do vậy những mốc phẫu thuật ở trần sàng sau
có thể tin dùng được trong phẫu thuật nội soi
mũi xoang.
Dù cho cơ chế cho sự khác biệt này thì chưa
được biết.
Một khả năng có thể là sự thay đổi vốn có
bẩm sinh ở trong giai đoạn phát triển phôi thai
của mê đạo sàng trước. Có thay đổi lớn về sự
lộn vào lộn ra mà xảy ra trong trong giai đoạn
tạo khoang khí ở sàng trước có thể góp phần tạo
ra sự thay đổi về độ cao và độ dốc của nền sọ
trước.
Trái ngược với xoang sàng trước sự phát
triển của xoang bướm xảy ra muộn ở tháng thứ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 181
ba của sự phát triển phôi thai niêm mạc (màng
nhày) lồng vào và tạo thành cái túi mà thuật
ngữ gọi là ngách đài sàng và cuối cùng ngách
này được bao quanh bởi xương sau đó sự khí
hoá sau sinh bắt đầu trong năm thứ hai và thứ
ba (4,5,6).
Vì quá trình hình thành và thông khí trần
sàng sau xảy ra muộn, sự lộn vào lộn ra ít thay
đổi được xem có mối liên hệ đến sự tương đối
hằng định ở vùng này.
Hơn nữa số lượng tế bào thông khí sàng sau
và xoang bướm thì ít có thể có liên quan đến
mức độ ít thay đổi ở sàng sau.
Nền sọ bên phải thấp hơn bên trái ở nền sọ
trước. Những nghiên cứu trước đây cũng có báo
cáo sự bất đối xứng của trần sàng:
Lebowitz và cộng sự hoàn tất xem xét hồi
cứu một loạt ca trên CT coronal xoang và sau đó
đo xác định độ cao và hình dáng trần sàng để
xác định sự bất đối xứng bên phải và bên trái
trong 200 ca CT và thấy rằng có 9,5% có sự khác
biệt bên phải và bên trái. Phần lớn trong số này
(63,2%) thì thấp hơn ở bên phải.
Dessi và cộng sự cũng xác định chiều cao
nền sọ thấp hơn về bên phải là 8,6% trong một
khảo sát 150 ca CT xoang.
Trái lại Jones và cộng sự không tìm thấy sự
bất đối xứng về hình dạng và chiều cao của nền
sọ sàng bên phải và bên trái có ý nghĩa thống kê
trong 151 ca CT coronal xoang.
Các