Đặt vấn đề: Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở động vật. Acrylamide được hình thành trong quá
trình chế biến các thực phẩm giàu tinh bột ở nhiệt độ cao. Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế đã thực hiện
đánh giá nguy cơ độc hại của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm
lượng chất này xuống thấp nhất có thể. Để có được cái nhìn sơ lược về tình trạng nhiễm Acrylamide trong thực
phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide trong thực
phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định hàm lượng Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang
lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại
các chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (58 mẫu). Hàm lượng Acrylamide được xác định bằng
phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC‐MS/MS)
Kết quả: Hàm lượng Acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản
phẩm mì ăn liền từ 103 ‐ 3904μg/kg.
Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy 100% mẫu kiểm tra có chứa Acrylamide
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hàm lượng Acrylamide trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 93
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ACRYLAMIDE TRONG THỰC PHẨM GIÀU
TINH BỘT CHẾ BIẾN Ở NHIỆT ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Thị Hương Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở động vật. Acrylamide được hình thành trong quá
trình chế biến các thực phẩm giàu tinh bột ở nhiệt độ cao. Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế đã thực hiện
đánh giá nguy cơ độc hại của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm
lượng chất này xuống thấp nhất có thể. Để có được cái nhìn sơ lược về tình trạng nhiễm Acrylamide trong thực
phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide trong thực
phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định hàm lượng Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang
lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại
các chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (58 mẫu). Hàm lượng Acrylamide được xác định bằng
phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC‐MS/MS)
Kết quả: Hàm lượng Acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản
phẩm mì ăn liền từ 103 ‐ 3904μg/kg.
Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy 100% mẫu kiểm tra có chứa Acrylamide.
Từ khoá: Acrylamide, snack khoai tây, mì ăn liền, LC‐MS/MS
ABSTRACT
ACRYLAMIDE CONTENT IN HEAT‐TREATED STARCHY FOODS IN HO CHI MINH CITY, 2013
Cu Hoang Yen, Nguyen Thi Huong Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 93 – 97
Background: Acrylamide is known to cause cancer in animals. Acrylamide is formed in starchy foods that
had undergone high temperature cooking or processing. International bodies and many national authorities have
made efforts in exploring ways to reduce Acrylamide in foods. Therefore, it’s crucial to evaluate Acrylamide levels
in foods.
Objectives: To determine Acrylamide content in potato chips and instant noodles produced in Viet Nam
available in Ho Chi Minh City (HCMC).
Methods: A cross‐sectional study was conducted. Fifty eight samples of potato chips and instant noodles
collected from markets and super‐markets in HCMC were tested. The Acrylamide content was determined by
high performance liquid chromatography‐mass spectrometry.
Result: All samples contained Acrylamide. Under 20μg/kg ‐ 2000μg/kg of Acrylamide was determined in
potato chips and 103 ‐ 3904μg/kg in instant noodles.
Conclusion: All samples contained Acrylamide.
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Cù Hoàng Yến ĐT: 0838559503‐253 Email: cuhoangyen@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 94
Key words: Acrylamide, potato chips, potato chips, instant noodle, LC‐MS/MS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Acrylamide là một hoá chất công nghiệp sử
dụng chủ yếu để sản xuất polyacrylamide ‐ một
chế phẩm xử lý nước, sản xuất keo, giấy và mỹ
phẩm.Vật liệu polyacrylamide chứa một lượng
rất nhỏ acrylamide(3).
Năm 2002, các nhà nghiên cứu Thuỵ Điển
phát hiện một hàm lượng rất lớn Acrylamide
trong thực phẩm giàu tinh bột qua quá trình chế
biến ở nhiệt độ cao.
Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở
động vật, dù chưa có bằng chứng chứng minh
phơi nhiễm acrylamide qua thực phẩm là
nguyên nhân gây ung thư ở người. Acrylamide
cũng được biết đến là chất độc thần kinh cho
người và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của
con người(2).
Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế (cơ
quan quản lý thực phẩm ‐ dược phẩm Mỹ ‐
FDA, Bộ Y tế Canada, cơ quan tiêu chuẩn thực
phẩm Anh ‐ FSA, Tổ chức Y tế thế giới – WHO,
Uỷ ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm ‐
JECFA) đã thực hiện đánh giá nguy cơ độc hại
của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết
luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm lượng
chất này xuống thấp nhất có thể(2).
Vào tháng 2 năm 2005, Uỷ ban chuyên gia về
phụ gia thực pẩm (JECFA) tổng kết các dữ liệu
phân tích Acrylamide trong 6752 mẫu thực
phẩm trên 24 quốc gia (67,6% từ Châu Âu, 21.9%
từ Bắc Mỹ, 8,9% từ Châu Á và 1,6% Thái Bình
Dương). Khảo sát này cho thấy, hàm lượng
Acrylamide trung bình ăn vào hàng ngày là 3,0
μg – 4,3 μg /kg trọng lượng cơ thể (trọng lượng
cơ thể trung bình là 60 kg). Khoai tây chiên và
snack khoai tây được đánh giá là nguồn phơi
nhiễm acrylamide chủ yếu với hàm lượng trung
bình là 477μg/kg(3,4).
Báo cáo ngày 30 tháng 4 năm 2009 của EFSA
(European Food Safety Authority)(1) đã đưa ra
kết quả khảo sát Acrylamide năm 2007 trong các
sản phẩm thực phẩm như sau:
Bảng 1: Acrylamide trong một số sản phẩm thực
phẩm(nguồn EFSA 2009)
Loại thực phẩm Số mẫu
Trung vị
µg/kg
Trung bình
µg/kg
Maximum
µg/kg
Bánh biscuit 227 169 313-317 4200
Bánh mỳ 272 46-50 126-136 2430
Các loại ngũ cốc
dùng ăn điểm tâm 128 79-100 135-156 1600
Thực phẩm ngũ
cốc dành cho trẻ
em
76 5-42 52-74 353
Cà phê 208 188 249-253 1158
Khoai tây chiên 529 253 348-350 2668
Sản phẩm khác 854 160-169 305-313 4700
Snack khoai tây 216 490 626-628 4180
Các sản phẩm
khoai tây nấu tại
nhà
121 150 310-319 2175
Hiện nay, thế giới chưa có những qui định
về giới hạn cũng như liều dùng hằng ngày của
Acrylamide trong thực phẩm mà chỉ đang đánh
giá mức độ phơi nhiễm Acrylamide từ thực
phẩm. Để có được cái nhìn sơ lược về sự phơi
nhiễm của Acrylamide trong thực phẩm tại
Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide
trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt
độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hàm lượng
Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền
sản xuất tại Việt Nam đang lưu hành trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu khảo sát là các sản phẩm snack khoai
tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam. Mẫu
được mua ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 95
tháng 11 năm 2013. Số lượng mẫu khảo sát là 58
mẫu, bao gồm 43 mẫu snack khoai tây và 15
mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phương pháp phân tích
Thiết bị
Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao
ghép khối phổ 3 tứ cực (LC‐MS/MS), cột sắc ký
pha đảo C18 Inertsil ODS – 3V, đường kính hạt 5
μm, dài 150 mm, rộng 4,6 mm, cột bảo vệ C18
Cân phân tích 04 số lẻ.
Máy nước cất siêu sạch
Máy ly tâm trục ngang, 4500 vòng/phút
Máy lắc ngang, 300 vòng/phút
Dụng cụ
Ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml
Giá đựng ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml
Micropipette: 10‐100μl, 100‐1000μl, 1000‐
10000μl
Vial thủy tinh màu nâu 1,5ml
Bình định mức 10ml, 25ml
Hoá chất
Acrylamide (AA) 99,5%, hãng sản xuất Fluka,
Nội chuẩn Acrylamide 2,3,3‐D3(AA‐D3)
98%, hãng sản xuất CIL
Mẫu chuẩn được chứng nhận CRM BD 273
Sample No 0660 Toasted Bread (425 29) ng/g
Acetonitril (ACN)
Acid Formic (HCOOH) 99%
Primary Secondary Amine (PSA)
MgSO4
NaCl
Tiến trình phân tích
Xử lý mẫu: cân 1 gram mẫu rắn đã được
nghiền mịn (≤ 0.5mm) vào ống nhựa ly tâm
50ml, cho hỗn hợp 4g MgSO4, 0,5g NaCl vào,
thêm 0,5ml nội chuẩn d3‐acrylamide 1mg/l,
thêm 5ml Hexan, đánh vortex 1 phút, thêm 10ml
nước siêu sạch và 10ml ACN, lắc mạnh trong
năm phút, ly tâm 5 phút tốc độ 4500 vòng/phút.
Bỏ lớp Hexan trên bề mặt ống, lấy 1 ml lớp ACN
cho vào ống ly tâm nhựa 2ml chứa 150mg
MgSO4, 50mg PSA, đánh vortex 30 giây, ly tâm 1
phút tốc độ 4500 vòng/phút, chuyển lớp dung
dịch vào ống đựng, rồi tiến hành phân tích trên
LC‐MS/MS.
Phân tích trên LC‐MS/MS: mẫu và chuẩn lần
lượt được tiến hành đo trên trên hệ thống LC‐
MS/MS, với điều kiện sau:
Lượng tiêm 10μl
Pha động A(HCOOH 0.01%‐ACN: 19‐1),
B(ACN)
Tốc độ dòng pha động 0,8ml/phút
Cột phân tích: cột sắc ký pha đảo C18 Inertsil
ODS – 3V, đường kính hạt 5 μm, dài 150 mm,
rộng 4.6 mm, cột bảo vệ C18
Thời gian đo 8,5 phút
Bảng 2: Chương trình dung môi pha động
Thời gian (phút) Pha động
0 100% A
4 100% A
4.2 50% A
6.2 50% A
6.3 100% B
8.3 100% B
8.4 100% A
12 100% A
Bảng 3: Thế tạo ion chính (DP) và các năng lượng
phân mảnh ion (CE) của Acrylamide
Chuẩn Mảnh ion
chính
Q1(m/z)
Mảnh ion
con
Q3(m/z)
DP
(V)
CE
(EV)
AA 72.1 55 50 16.7
AA-D3 75 57.9 50 15
Bảng 4: Các thông số khối phổ
Thông số Giá trị
Khí va đập – Collision Gas (CAD) (psi) 5
Khí làm sạch – Curtain Gas (CUR) (psi) 20
Khí phun sương – Neb. Gas (GS1) (psi) 30
Khí bay hơi dung môi – Turbo Gas (GS2) (psi) 30
Thế ion hoá – Ion Spray Voltage (IS) (V) 5500
Nhiệt độ khí làm khô – Temperature (TEM) (oC) 550
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 96
Hàm lượng Acrylamide được tính toán bằng
cách so sánh tỉ lệ diện tích peak chuẩn và nội
chuẩn trong chuẩn và trong mẫu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua khảo sát 58 mẫu, bao gồm 43 mẫu
snack khoai tây (KT) và 15 mẫu mì ăn liền (m),
hàm lượng Acrylamide được trình bày trong
bảng 4 và 5.
Bảng 4: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 43
mẫu snack khoai tây (KT)
STT Tên mẫu
Hàm
lượng
(µg/kg)
STT Tên mẫu
Hàm
lượng
(µg/kg)
1 KT1 683 23 KT23 79
2 KT2 234 24 KT24 2000
3 KT3 326 25 KT25 105
4 KT4 1566 26 KT26 25
5 KT5 46 27 KT27 440
6 KT6 64 28 KT28 850
7 KT7 1342 29 KT29 300
8 KT8 380 30 KT30 38
9 KT9 283 31 KT31 84
10 KT10 569 32 KT32 720
11 KT11 761 33 KT33 Vết(*)
12 KT12 232 34 KT34 77
13 KT13 373 35 KT35 1790
14 KT14 1719 36 KT36 43
15 KT15 90 37 KT37 Vết(*)
16 KT16 630 38 KT38 84
17 KT17 334 39 KT39 110
18 KT18 730 40 KT40 134
19 KT19 55 41 KT41 470
20 KT20 600 42 KT42 52
21 KT21 1240 43 KT43 146
22 KT22 26
(*): giới hạn định lượng của phương pháp thử là 20μg/kg
Bảng 5: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 15
mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam (m)
STT Tên mẫu Hàm lượng (μg/kg)
1 m1 319
2 m2 319
3 m3 3904
4 m4 103
5 m5 352
6 m6 261
7 m7 172
8 m8 162
STT Tên mẫu Hàm lượng (μg/kg)
9 m9 157
10 m10 238
11 m11 269
12 m12 247
13 m13 3803
14 m14 113
15 m15 319
Bảng 6: Tóm tắt kết quả phân tích trên 2 nền mẫu
snack khoai tây và mì ăn liền
Loại thực
phẩm Số mẫu
Trung vị
µg/kg
Trung bình
µg/kg
Hàm lượng
tối đa
(µg/kg)
Mì ăn liền 15 261 716 3904
Snack
khoai tây 43 283 462 2000
Kết quả phân tích trên cho thấy :
Các mẫu snack khoai tây đang lưu hành trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hàm lượng
trung bình thấp hơn ở khảo sát của EFSA năm
2009 tại châu Âu (Bảng 1), nhưng gần với kết quả
tổng kết của JECFA vào tháng 2 năm 2005
(477μg/kg).
Các mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam lại
cho kết quả cao hơn kết quả trung bình và trung vị
ở nhóm sản phẩm khác trong khảo sát của EFSA.
KẾT LUẬN
100% mẫu kiểm tra trên địa bàn Thành phố
Hồ chí Minh có chứa acrylamide. Hàm lượng
acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm
lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản phẩm mì ăn
liền từ 103 ‐ 3904μg/kg.
Hàm lượng acrylamide trung bình trong
khảo sát này trên sản phẩm snack khoai tây
(462μg/kg) tương tự như kết quả công bố của
JECFA(4) (477μg/kg), nên sự phơi nhiễm
acrylamide từ sản phẩm này tại Thành phố Hồ
Chí Minh cũng tương tự như của thế giới. Tuy
nhiên, sản phẩm mì ăn liền lại có hàm lượng
acrylamide trung bình (716 μg/kg) cao hơn trên
sản phẩm snack khoai tây, nên có thể sự phơi
nhiễm từ nó sẽ cao hơn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. European Food Safety Authority (EFSA) (2009). Result on the
monitoring of acrylamide levels in food. EFSA Scientific
Report 285. Pp.1 – 26.
2. Food Safety Authority of Ireland (2009). Acrylamide in food.
Toxicology factsheet series issue No.1. May 2009. Pp. 5‐9.
3. Government of South Australia‐ Department of Health (2006).
A survey of acrylamide in non‐carbohydrate based foods. Food
Policy and Programs Branch. September 2006. Pp78‐99.
4. Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives.
Summary and conclusions of the sixty‐fourth meeting of the
Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives
(JECFA) (2005). Toxicological and Intake Evaluations and
Recommendations on Specific Contaminants – Acrylamide. Pp 7‐17.
Ngày nhận bài báo: 11/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014