Mở đầu: Loạn sản đòn sọ là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường khá hiếm gặp, với tần suất 1:
1.000.000, ảnh hưởng đến sự phát triển xương và răng, đặc trưng bởi thiểu sản xương đòn, chậm đóng thóp sọ
và có nhiều răng dư mọc ngầm.
Mục tiêu: Khảo sát hình thái một ca lâm sàng loạn sản đòn sọ.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nam 15 tuổi, đến khám tư vấn chỉnh hình răng vì thiếu răng cửa
bên hàm trên và chậm thay răng; khảo sát lâm sàng (chụp ảnh, đo đạc, lượng giá) và cận lâm sàng (X quang
chùm tia vùng đầu mặt và CT toàn thân).
Kết quả: Bệnh nhân có các dấu chứng kinh điển của loạn sản đòn sọ, dạng mặt hạng III, răng sữa tồn tại lâu
trên cung hàm, nhiều răng dư ngầm; xương đòn mất liên tục, phổi dạng chuông, loạn triển xương toàn thân.
Kết luận: Loạn sản đòn sọ ít có biến chứng nặng, dễ bị bỏ qua nên tần suất thực tế có thể cao hơn trong y
văn và cần chẩn đoán phân biệt với một số hội chứng khác có một hay nhiều dấu chứng tương tự. Tuy nhiên, loạn
sản đòn sọ gây nhiều biến đổi về hình thái và chức năng nên xử trí phức tạp, đòi hỏi can thiệp phối hợp nhiều
chuyên khoa Y và Răng Hàm Mặt.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hình thái nhân một trường hợp loạn sản đòn sọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 245
KHẢO SÁT HÌNH THÁI NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LOẠN SẢNĐÒN SỌ
Phạm Lệ Quyên*
TÓM TẮT
Mở đầu: Loạn sản đòn sọ là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường khá hiếm gặp, với tần suất 1:
1.000.000, ảnh hưởng đến sự phát triển xương và răng, đặc trưng bởi thiểu sản xương đòn, chậm đóng thóp sọ
và có nhiều răng dư mọc ngầm.
Mục tiêu: Khảo sát hình thái một ca lâm sàng loạn sản đòn sọ.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nam 15 tuổi, đến khám tư vấn chỉnh hình răng vì thiếu răng cửa
bên hàm trên và chậm thay răng; khảo sát lâm sàng (chụp ảnh, đo đạc, lượng giá) và cận lâm sàng (X quang
chùm tia vùng đầu mặt và CT toàn thân).
Kết quả: Bệnh nhân có các dấu chứng kinh điển của loạn sản đòn sọ, dạng mặt hạng III, răng sữa tồn tại lâu
trên cung hàm, nhiều răng dư ngầm; xương đòn mất liên tục, phổi dạng chuông, loạn triển xương toàn thân.
Kết luận: Loạn sản đòn sọ ít có biến chứng nặng, dễ bị bỏ qua nên tần suất thực tế có thể cao hơn trong y
văn và cần chẩn đoán phân biệt với một số hội chứng khác có một hay nhiều dấu chứng tương tự. Tuy nhiên, loạn
sản đòn sọ gây nhiều biến đổi về hình thái và chức năng nên xử trí phức tạp, đòi hỏi can thiệp phối hợp nhiều
chuyên khoa Y và Răng Hàm Mặt.
Từ khóa: Loạn sản đòn sọ, răng dư ngầm, chậm mọc răng, X-quang chùm tia.
ABSTRACT
CLEIDOCRANIAL DYSPLASIA: A CASE REPORT
Pham Le Quyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 245 - 250
Background: Cleidocranial dysplasia is a rare autosomal dominant disorder (frequency at 1: 1,000,000),
with skeletal and dental manifestations, characterized by clavicular defects, late closure of fontanels and impacted
supernumerary teeth.
Objective: Describe the maxillo-facial morphology and dental features of a rare case of cleidocranial
dysplasia.
Materials and methods: Clinical evaluation, maxillo-facial anthropometrics and X-ray imaging (conebeam
CT of head and neck) of a 15-year-old male patient who searched for orthodontic treatment for the absence of
maxillary lateral incisors and late exfoliation of his primary teeth.
Results: The patient presented characteristic manifestations of cleidocranial dysplasia syndrome with skeletal
class III, retention of primary teeth, impaction of permanent as well as supernumerary teeth, discontinuous
clavicles, cone shaped thorax.
Conclusion: This disorder has few severe systemic compromises, leading to a reduced reported frequency in
literature and requires differential diagnosis with other syndromes showing similar features. However, a
comprehensive and multidisciplinary management is often necessary with regards to various morphological and
functional modifications in patients with cleidocranial dysplasia.
Key words: Cleidocranial dysplasia, impacted supernumerary teeth, delayed eruption, conebeam CT.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Lệ Quyên, ĐT: 0903716159, Email:plquyen@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 246
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn sản đòn sọ (cleidocranial dysplasia)
được mô tả lần đầu tiên vào năm 1898 bởi tác giả
Pierre Marie và Paul Sainton nên còn có tên là
hội chứng Marie Sainton và sau đó được biết
đến với tên ‘loạn xương đòn sọ’ (cleidocranial
dysostosis). Gần đây, các tác giả đã đề nghị đồi
tên thành ‘loạn sản đòn sọ’ vì gen bị ảnh hưởng
có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình
hình thành khung xương mà trong cả việc duy
trì xương(7). Bệnh hiếm găp, với tần suất 1:
1.000.000. Tam chứng lâm sàng kinh điển bao
gồm các thóp mở hoặc chậm đóng, thiểu sản một
phần hay toàn bộ xương đòn, nhiều răng thừa
ngầm trong khi răng sữa tồn tại lâu trên cung
hàm. Bệnh nhân thường bị kém phát triển tầng
mặt giữa nên có vẻ mặt hạng III xương(2,3,8).
Loạn sản đòn sọ là bệnh di truyền trội nhiễm
sắc thể thường, được xác định do đột biến gen
RUNX2 (yếu tố CBFA1). Gen này nằm trên cánh
ngắn của nhiễm sắc thể số 6, có liên quan đến
quá trình kiểm soát biệt hóa các tế bào tiền thân
của tạo cốt bào(2,6,8). Tuy nhiên, 40% trường hợp
có biểu hiện lâm sàng không có nguyên nhân di
truyền và nhiều trường hợp do đột biến mới(9).
Cần chẩn đoán phân biệt loạn sản đòn sọ
trong những trường hợp bệnh cảnh lâm sàng
không đầy đủ tam chứng kinh điển. Có thể phân
biệt với loạn sản ngoại phôi bì, thiểu sản bì khu
trú, hội chứng Apert - Crouzon, hội chứng Yunis
Varon, loạn xương sọ mặt(8).
Trên thế giới có khoảng 1000 trường hợp đã
được báo cáo, gồm 40 bài báo cáo 1 trường hợp
và 17 bài báo cáo loạt ca(4). Tại Việt Nam chưa có
trường hợp nào được báo cáo trong chuyên khoa
Răng Hàm Mặt.
BÁO CÁO LÂM SÀNG VÀ BÀN LUẬN
Bệnh nhân nam 15 tuổi, người Kinh đến
khám tư vấn chỉnh hình răng (tại phòng mạch
tư) do thiếu răng cửa bên hàm trên và chậm thay
răng sữa. Bệnh nhân không có tiền sử y khoa,
trong gia đình nội ngoại cũng không có trường
hợp bị loạn sản đòn sọ. Mẹ của bệnh nhân có
dạng mặt hạng III nhẹ, khớp cắn đối đầu.
Lâm sàng
Toàn thân
Bệnh nhân có trí tuệ bình thường, nói năng
lưu loát, thính lực bình thường, cao 162cm hơi
thấp so với các trẻ nam cùng tuổi (chiều cao
trung bình trẻ nam 15 tuổi theo Lê Đức Lánh
2001 là 165,9 ± 4,6)(5), cân nặng 45kg (cân nặng
trung bình của trẻ nam 15 tuổi theo Lê Đức Lánh
2001 là 55,5 ± 9,2), hai vai xuôi, có thể gập vào
giữa (Hình 1).
Hình 1: Bệnh nhân ở tư thế vai bình thường (trái) và vai gập vào giữa (phải).
Ngoài mặt
Bệnh nhân có thóp đỉnh mềm, chân mũi
rộng dạng yên ngựa, khoảng cách giữa hai khóe
mắt trong lớn, gò má phẳng. Mặt nhìn nghiêng
cho thấy nhô trán bình thường, mũi gãy, xương
hàm trên kém phát triển, dạng mặt móm, môi
dưới và cằm nhô rõ.
Đo một số chỉ số nhân trắc của bệnh nhân
bằng thước kẹp điện tử và thước đo nhân trắc
chuyên dụng, so sánh với giá trị trung bình ở đối
tượng nam cùng tuổi theo Lê Đức Lánh (2007)(5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 247
Bảng 1: Các số đo, chỉ số nhân trắc vùng đầu mặt
của bệnh nhân và giá trị trung bình ở nam 15 tuổi
(Lê Đức Lánh 2007)(5).
Bệnh
nhân TB 15t ðLC Min 15t Max 15t
eu-eu 160,00 153,70 5,40 148,3 159,1
zy-zy 128,50 137,40 5,50 128,9 139,1
go-go 119,00 106,20 5,00 101,2 111,2
al-al 45,45
ch-ch 43,57
Is-stm 6,94
stm-li 15,40
tr-gn 178,00 187,90 9,20 178,7 197,1
tr-n 63,41 71,10 6,70 64,4 77,8
n-sn 51,69 54,00 3,30 50,7 57,3
n-pr 64,80 71,30 4,50 66,8 75,8
n-gn 120,65 117,00 5,80 111,2 122,8
g-op 180,50 182,60 7,00 175,6 189,6
po-pr 116,61 119,70 5,40 114,3 125,1
po-n 120,04 118,30 4,80 113,5 123,1
en-en 41,66
Mũi 0,88
Chỉ số ñầu 89,00 84,20 4,10 80.10 88,3
Chỉ số mặt 0,94 85,20 4,20 81 89,4
Mặt trên 0,50
Hàm-Gò má 0,93
Chỉ số vẩu 0,97 101,20 3,00 98,2 104,2
Vòng ñầu 607,00 558,20 21,20 537,00 579.40
Chiều rộng đầu lớn, chiều dài đầu bình
thường, vòng đầu lớn, đầu thuộc loại rất ngắn
(hyper-brachycephaly).
Chiều rộng mặt nhỏ, chiều cao trán thấp,
chiều cao các tầng mặt giữa và dưới bình
thường; dạng mặt dài (leptoprosope).
Khoảng cách giữa 2 góc hàm lớn hơn bình
thường.
Khoảng cách giữa 2 mắt lớn: khoảng cách
giữa 2 khóe mắt của bệnh nhân là 41,66mm (bình
thường là 30mm), khoảng cách giữa 2 con ngươi
của bệnh nhân là 64,03mm (bình thường là
60mm).
Trong miệng
Sơ đồ răng:
6 E D C 1 1 C D D 6
6 E D C 2 1 1 2 C D D 6
Khớp cắn hạng III răng cối 2 bên, cắn hở
răng trước tới răng nanh sữa, cắn ngược răng
cửa (độ cắn chìa: -1cm), cắn chéo răng sau 2
bên, răng 32 xoay. Các răng sữa còn cứng
chắc, không sâu.
Hình 2: Hình chụp trong miệng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 248
Khảo sát X-quang
Phim toàn cảnh
Có 10 mầm răng dư (1 mầm răng dư vùng
cửa bên - nanh và 2 mầm răng cối nhỏ dự ở phần
hàm I và II, 2 mầm răng cối nhỏ dư ở phần hàm
III và IV); đủ mầm răng vĩnh viễn (kể cả răng
khôn) nhưng ngầm. Nhiều răng thừa và ngầm là
một trong tam chứng kinh điển của loạn sản đòn
sọ nhưng số lượng răng thừa có thể thay đổi từ 5
đến trên 30. Trong trường hợp này, số lượng
mầm răng thừa tương đương ở hai bên phần
hàm.
Hình 3 : Phim toàn cảnh và conebeam cho thấy nhiều
mầm răng vĩnh viễn và dư ngầm.
X-quang chùm tia (conebeam) vùng đầu mặt
Cho thấy rõ hơn vị trí, chiều thế của các mầm
răng ngầm. R12 và R22 nằm ngang theo chiều
ngoài trong, răng cửa thừa nằm phía trên và về
phía hành lang R22; R13 và R23 trên cao sát vách
xương ngoài với một mầm răng thừa ở mỗi bên
nằm về phía trong của răng nanh; hai răng cối
nhỏ (một răng phía ngoài hướng chân răng về
phía hành lang, một răng phía khẩu cái hướng
thẳng) nằm cùng vị trí tương ứng với răng 54 và
65; răng cối nhỏ thừa nằm phía khẩu cái R16 và
R26. Ở hàm dưới, R33 nằm bên dưới R72 và R73
phía hành lang trong khi R43 nằm phía trong
R83 (R43 cao hơn R33 về phía sóng hàm), mầm
răng dư nằm phía xa răng nanh sát bản xương
trong, R34 và R44 thẳng tương ứng vùng răng
cối sữa thứ nhất và nằm sát bản xương ngoài
(R44 cao hơn R34), R35 và R45 thẳng tương ứng
với vùng răng cối sữa thứ hai (R45 cao hơn R35),
hai răng cối sữa thứ hai dư nằm bên dưới R35 và
R45 sát bản xương trong. Như vậy, sự phân bố
mầm răng thật và răng thừa ở hai bên phần hàm
không giống nhau hoàn toàn và mức độ mọc
cũng khác nhau.
Phim sọ nghiêng
Thiểu sản xương chính mũi, hình dạng hố
yên khác thường với mỏm yên trước phẳng,
xoang trán kém phát triển, răng chen chúc
nhiều vùng cửa nanh và cối nhỏ, không thấy
chen chúc vùng răng sau.
Hình 4: Phim sọ nghiêng. Hình 5: Phim vẽ nét đo sọ (theo phân tích Steiner).
Phân tích đo sọ cho thấy hạng III xương
nhiều chủ yếu do hàm dưới dài, các số đo góc
bị ảnh hưởng do đường nền sọ nằm ngang
(gần song song với mặt phẳng Francfort), mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 249
phát triển hướng đóng, cằm dày (khẳng định
xu hướng phát triển góc đóng), trục răng cửa
trên nghiêng trong, răng cửa dưới nghiêng
chìa nhẹ, bất hài hòa mô mềm (môi trên rất
dày so với môi dưới) và môi dưới nhô rõ so
với đường thẩm mỹ.
Phim sọ thẳng
Các đường khớp chưa cốt hóa hoàn toàn và
có nhiều xương con sâu (wormian bones), hẹp
xương hàm trên, vẹo vách ngăn mũi.
Hình 6: Phim sọ thẳng.
Hình 7: Phim bàn tay.
Phim bàn tay
Bệnh nhân đã qua đỉnh tăng trưởng với sự
hiện diện của xương mè ở cả hai bàn tay, có đầu
xương giả (pseudoepiphysis) phía gần ở xương
đốt bàn ngón trỏ hai bên làm cho xương này có
vẻ dài hơn bình thường; các đầu xương đốt bàn
phía xa dạng thuôn.
Phim chụp cắt lớp toàn thân
Xương đòn mất liên tục (Hình 8), phổi dạng
chuông thường gặp ở bệnh nhân thiểu sản đòn
sọ (Hình 9), tăng đậm độ xương sọ, mặt, có sự
loạn triển hệ xương, vẹo cột sống.
Hình 8: Tái tạo 3 chiều phim cắt lớp cho thấy mất liên
tục xương đòn.
Hình 9: Phim phổi cho thấy phổi dạng chuông.
ĐỊNH HƯỚNG XỬ TRÍ
Hướng xử trí đa chuyên khoa, phối hợp y và
nha khoa. Phân tích gen và nhiễm sắc thể của
bệnh nhân để tìm hiểu thêm về nguyên nhân di
truyền và khả năng truyền cho thế hệ sau của
bệnh nhân.
Riêng trong lĩnh vực chăm sóc răng hàm
mặt, do bệnh nhân và gia đình có yếu cầu điều
trị chỉnh hình nên sẽ cần một tiếp cận đa chuyên
khoa bao gồm Chẩn đoán hình ảnh, Chỉnh hình
răng mặt, Nhổ răng tiểu phẫu, Phục hình, Cắm
ghép, Nha Chu, Phẫu thuật hàm mặt. Chúng tôi
đề nghị kế hoạch xử trí sơ khởi như sau:
- Nhổ răng sữa tại những vị trí có mầm
răng vĩnh viễn thuận lợi cho việc mọc răng tự
nhiên (răng nanh sữa và răng cối sữa thứ hai
hàm dưới).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 250
- Tiểu phẫu tuần tự lấy mầm răng thừa cần
loại bỏ.
- Bộc lộ và kéo răng ngầm về đúng vị trí trên
cung hàm bằng chỉnh hình răng mặt (với sự hỗ
trợ neo chặn bằng minivis).
- Nhận định lại vấn đề chen chúc răng để có
hướng xử trí chỉnh hình phù hợp. Phẫu thuật
chỉnh hàm nếu bệnh nhân có nhu cầu hoặc phẫu
thuật thẩm mỹ từng phần (cắt thu hẹp cánh mũi,
độn sống mũi, độn má).
- Phục hình những thiếu hổng răng (có hoặc
không kèm ghép xương) tại những vùng chỉnh
hình kéo răng vào vị trí thất bại.
Tiên lượng điều trị (chức năng và thẩm mỹ)
theo y văn tương đối khả quan nhưng thời gian
điều trị kéo dài. Trong suốt quá trình này (dự
kiến sẽ kéo dài khoảng 6 đến 8 năm), cần phối
hợp với các bác sĩ y khoa để theo dõi bệnh nhân
về mặt thể lực và động viên về mặt tâm lý(1,3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Becker A (1998). The orthodontic treatment of impacted teeth,
Chapter 9: Cleidocranial dysplasia. Martin Dunitz Ltd, UK.
2. Cooper SC, Flaitz CM, Johnston DA, Lee B, Hecht JT (2001). A
natural history of cleidocrabial dysplasia. Am J Med Genet,
104(1): 1-6.
3. Farronato G, Maspero C, Farronato D, Gioventù S (2009).
Orthodontic treatment in a patient with cleidocranial
dysostosis. Angle Orthod, 79: 178-185.
4. Golan I, Baumert U, Hrala BP, Müßig D (2003).
Dentomaxillofacial variability of cleidocranial dysplasia:
clinicoradiological presentation and systemic review.
Dentomaxillofacial Radiology, 32: 1-10.
5. Lê Đức Lánh (2007). Sự phát triển đầu mặt của trẻ Việt Nam
từ 12-15 tuổi. Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí Minh, 11(2): 65-75.
6. Lossdörfer S, Jamra BA, Deschner BR, Götz W (2009). The role
of periodontal ligament cells in deplayed tooth eruption in
patients with cleidocranial dysostosis. J Orofac Orthop, 70:
495-510.
7. McNamara CM, O'Riordan BC, Blake M, Sandy JR (1999).
Cleidocranial dysplasia: radiological appearances on dental
panoramic radiography. Dentomaxillofacial Radiology, 28: 89-
97.
8. Mendoza-Londono R, Lee B (2006). Cleidocranial dysplasia.
GeneReviews. University of Washington, Seattle.
9. Mohan RP, Suma GN, Vashishth S, Goel S (2010).
Cleidocranial dysplasia: clinico-radiological illustration of a
rare case. J Oral Sci, 52: 161-166.
10. Mundlos S (1999). Cleidocranial dysplasia: clinical and
molecular genetics. J Med Genet, 36: 177-182.
11. Sutthiprapaporn P, Kongsomboon S, Pisek P (2010). Use of
conebeam CT in a patient with cleidocranial dysplasia
dramatically reduced the operation time. Oral Radiol, 26: 52-
55.