Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 103
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CỦA HỖN HỢP TINH DẦU 
KHÁNG NẤM MỐC ĐỘC CÓ TRONG KHÔNG KHÍ 
Đỗ Thị Phương Xuân*, Phan Thị Thanh Thủy*, Lê Thị Ngọc Huệ* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: dò tìm hoạt tính kháng nấm mốc độc của hỗn hợp tinh dầu làm cơ sở cho việc tạo chế phẩm phun 
xịt phòng. 
Phương pháp: thử hoạt tính kháng nấm của phần bay hơi tinh dầu theo mô hình của Kazuhiko Nakahara và 
cộng sự(3, 4). Dùng phương pháp bàn cờ và chỉ số FIC (Fractional Inhibitory Concentration) dò tìm hiệu lực của 
sự phối hợp 2 tinh dầu ức chế sự phát triển của nấm. Năm tinh dầu được thử nghiệm (tinh dầu Quế, Màng 
tang, Sả chanh, Tràm, Tràm 97% cineol) trên 7 chủng nấm mốc độc (A. flavus, A. fumigatus, A. niger, 
Penicillium sp., Paeciolmyces sp., Rhizopus sp., Fusarium sp.) 
Kết quả: trong 5 loại tinh dầu, phối hợp thành 8 cặp hỗn hợp tinh dầu, cặp tinh dầu Màng tang (8 µl) – 
Quế (8 µl) cho kết quả phối hợp có thể tích hỗn hợp tinh dầu giảm 4 lần so với thể tích tinh dầu khi dùng riêng lẻ; 
hỗn hợp tinh dầu này có tính kháng nấm tốt nhất. Cặp tinh dầu Sả (16 µl) - Quế (2 µl) có thể tích hỗn hợp tinh 
dầu giảm 3,5 lần so với thể tích tinh dầu khi dùng riêng lẻ và tính kháng nấm của hỗn hợp tinh dầu này cũng tốt. 
Kết luận: trong 8 cặp hỗn hợp tinh dầu, cặp tinh dầu Màng tang (8 µl) – Quế (8 µl) cho kết quả phối hợp 
tốt nhất. Thể tích hỗn hợp tinh dầu giảm 4 lần so với thể tích tinh dầu khi dùng riêng lẻ. 
Từ khoá: tinh dầu, hỗn hợp tinh dầu, phần bay hơi, nấm mốc, hoạt tính kháng nấm mốc, phương pháp bàn 
cờ. 
ABSTRACT 
RESEARCH ON THE ACTIVITIES OF ESSENTIAL OILS MIXTURES IN KILLING FUNGI IN THE AIR 
Do Thi Phuong Xuan, Phan Thi Thanh Thuy, Le Thi Ngoc Hue 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 103 - 106 
Objectives: To identify the anti fungi of essential oils mixtures, in order to make the house hold spraying 
product and fumigant. 
Methods: the method of identifying the antifungal activities of volatile compounds from essential oils 
following the model of Kazuhiko Nakahara and fellow workers(3, 4). Using the chessboard method and FIC 
(Fractional Inhibitory Concentration) index to detect the effect of mixtures from mixing two essential oils 
inhibiting fungal growth. Five essential oils (cinnamon, lemon grass, litsea cubeba, lemon eucalyptus 97% cineol, 
lemon eucalyptus) were tested on the seven fungal genera (A. flavus, A. fumigatus, A. niger, Penicillium sp., 
Paeciolmyces sp., Rhizopus sp., Fusarium sp.). 
Results: From 5 essential oils, eight pairs of essential oils were made. Among them, the antifungi of the 
Litsea cubeba (8 µl) – Cinnamon (8 µl) mixtures were the best. The volume of this mixture decreased 4 times in 
comparison with using alone. The Lemon grass (16 µl) - Cinamon (21 µl) mixture had the volume decreased 3.5 
times in comparison with using alone. The anti fungi of this mixture was good, too. 
Conclusions: Among eight pairs of 5 essential oils, the Litsea cubeba (8 µl) – Cinnamon (8 µl) mixture was 
 Bộ môn Vi Sinh-Ký Sinh, Khoa Dược, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Lê Thị Ngọc Huệ ĐT: 0906394895 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 104
the best. 
Keywords: essential oil, essential oils mixture, volatile compounds, anti fungi, chessboard method. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngoài các yếu tố khí thải từ các nhà máy, 
khói xe, bụinấm mốc cũng là một trong 
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. 
Tác hại của chúng không những gây ảnh hưởng 
về sức khoẻ mà còn về kinh tế. Khí hậu nóng ẩm 
của nước ta là điều kiện thuận lợi cho sự phát 
triển của nấm mốc. Thật vậy, qua các công trình 
nghiên cứu báo cáo: mức độ nhiễm nấm mốc 
trong không khí ngoài trời (Pháp Vân- Hà Nội) 
và bên trong nhà (Tp. Hồ Chí Minh) rất cao(2 5). 
Do đó, để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, việc loại 
bỏ nấm mốc bên trong nhà ở là vấn đề cần thiết. 
Hiện nay có nhiều loại tinh dầu (TD) diệt 
nấm, vậy phối hợp các tinh dầu này như thế nào 
để đạt hiệu quả cao nhất ? Đó là nội dung 
nghiên cứu của đề tài này 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng thử nghiệm 
Tinh dầu thử nghiệm 
5 tinh dầu thử nghiệm mua tại các công ty ở 
thành phố và được kiểm định thành phần có 
trong tinh dầu (%) bởi Trung Tâm Thuốc có 
nguồn gốc tự nhiên-Khoa Dược - ĐHYD Tp. 
HCM, các đặc điểm được tóm tắt trong bảng 
sau: 
Bảng 1. Hàm lượng thành phần chính, tỷ trọng của 
5 tinh dầu thử nghiệm 
TT TD 
Thành phần hoạt chất chính 
(%) 
Tỷ 
trọng 
1 Quế (Q) Cinnamaldehyde 98,64% 1,0533 
2 Sả chanh (S) 
-citral 27,72%; -citral 
29,74% 
0,8937 
3 
Màng tang 
(MT) 
-citral 19.85%; -citral 17,9%; 
-citronellal 9,99% 
0,8811 
4 Tràm gió (T) 1,8-cineol 63,16% 0,9099 
5 
Tràm 97% 
cineol 
(T97%) 
1,8-cineol 96,94% 0,9177 
Nấm mốc thử nghiệm 
7 chủng nấm: Aspergillus flavus (A. flavus), A. 
fumigatus, A. niger, Fusarium sp., Rhizopus sp., 
Paecilomyces sp., Penicillium sp. ly trích từ môi 
trường. 
Phương pháp nghiên cứu(3, 4,6, 7): 
2.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng nấm 
mốc của phần bay hơi tinh dầu thực hiện trong 
hộp nhựa có thể tích 0,56 L (12,5 x 9 x 5 cm): 
- Gây nhiễm nấm: cho 10 µl huyền dịch nấm 
106 CFU / ml vào đĩa thạch. 
- Thời gian đọc kết quả: ủ 250C/ 2 ngày, riêng 
Rhizopus sp. ủ 1 ngày. 
- Cách đọc kết quả: xác định thể tích tinh 
dầu tối thiểu ức chế nấm, không thấy nấm mọc 
trên đĩa thạch. 
- Cách tính kết quả: MID = 
V
vd
 (mg/L), MID 
(minimum inhibited Dose) 
MID: lượng tinh dầu tối thiểu ức chế nấm 
mốc trong 1 lít không khí (mg/ L) 
v: thể tích tinh dầu tối thiểu ức chế nấm (ml) 
d: tỉ trọng của tinh dầu (g/ ml) 
V: thể tích hộp nhựa 0,56 L 
Phương pháp phối hợp tinh dầu(1) 
Dựa theo tỉ lệ phối hợp của phương pháp bàn cờ: 
Tỉ lệ phối hợp 
Chất A (MID) 
1/8 1/4 1/2 
Chất B 
(MID) 
1/8 Hiệp lực Hiệp lực Cộng lực 
1/4 Hiệp lực Hiệp lực Cộng lực 
1/2 Cộng lực Cộng lực Cộng lực 
và chỉ số FIC (Fractional Inhibitory 
Concentration): 
FIC ≤ 0,5 0,5 < FIC ≤ 1 1< FIC 
Hiệp lực Cộng lực Đối kháng 
Dò tìm tỉ lệ phối hợp cho tác dụng cộng lực 
và hiệp lực của 2 tinh dầu trên 7 chủng nấm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 105
KẾT QUẢ 
Hoạt tính kháng nấm mốc của tinh dầu 
Bảng 2. Nồng độ tối thiểu ức chế nấm mốc của 5 tinh dầu thử nghiệm (MID mg/L) 
TT Tinh dầu 
MID (mg/L) 
A. niger A. flavus A. fumi. Peni. Paecilo. Rhizopus Fusarium 
1 Sả chanh 26 104 13 13 26 13 26 
2 Quế 30 60 60 60 120 120 30 
3 Màng tang 25 100 50 25 100 50 50 
4 Tràm 97 % 104 104 104 104 104 104 208 
5 Tràm gió 208 208 208 104 416 208 208 
Hoạt tính kháng nấm mốc của tinh dầu được 
xếp theo thứ tự giảm dần từ 1-5. Trong đó, TD 
Sả chanh và TD Quế có MID thấp hay có hoạt 
tính kháng nấm mốc mạnh, kết quả này cũng 
phù hợp với công trình đã báo cáo(7). 
Hoạt tính kháng nấm mốc của hỗn hợp tinh 
dầu 
Qua thực nghiệm của 8 cặp TD phối hợp, 
mỗi cặp thực hiện trên 9 tỉ lệ phối hợp. Ngoài 9 
tỉ lệ phối hợp đó, tiếp tục dò tìm các tỉ lệ phối 
hợp khác nhằm mục đích chọn cặp TD có hoạt 
tính kháng nấm cộng lực hay hiệp lực trên 7 
chủng nấm với thể tích TD nhỏ nhất. 
Bảng 3. Vhỗn hợp tinh dầu ức chế 7 chủng nấm 
TD phối hợp Vhỗn hợpTD (VTD1 - VTD2) 
(l/0,56L kk) 
V giảm 
MT-T 48 l (32 l MT - 16l T) 5 lần 
MT-Q 16 l (8 l MT – 8 l Q) 
20 l (16 l MT – 4 l Q) 
34 l (32 l MT – 2 l Q) 
4 lần 
3 lần 
2 lần 
MT-T97% 40 l (32 l MT – 8 l T97%) 3 lần 
S-T 64 l (32 l S – 32 l T) 4 lần 
S-Q 18 l (16 l S – 2 l Q) 3,5 lần 
S-T97% 68 l (4 l S – 64 l T97%) 2 lần 
Q-T 40 l (8 l Q – 32 l T) 
66 l (2 l Q – 64 l T) 
6,4 lần 
3,8 lần 
T 97% - Q 34 l (32 l T97% – 2 l Q) 3,7 lần 
Tổng 
Thể tích TD giảm được tính bằng cách Vhỗn 
hợpTD so với VTD lớn nhất (của một trong 2 TD 
trong phối hợp) để ức chế toàn bộ 7 chủng nấm 
mốc thử nghiệm khi dùng riêng lẻ. 
TD Quế cho phối hợp tốt với TD Màng tang, 
Tràm. 
Kết quả phối hợp rút ra 11 cặp TD có hoạt 
tính kháng nấm tốt với Vhỗn hợpTD thấp hơn so 
với VTD khi dùng riêng lẻ. Trong đó có các cặp 
TD cho Vhỗn hợpTD rất thấp như cặp tinh dầu 
MT-Q [16 l (8 l MT – 8 l Q)], cặp tinh dầu 
S-Q [18 l (16 l S – 2 l Q)]. Tinh dầu Quế cho 
hoạt tính kháng nấm tốt nhưng mùi hăng. Do 
đó, nhờ vào sự phối hợp TD đã giúp giảm 
thiểu lượng TD sử dụng. 
KẾT LUẬN 
Trong 8 cặp tinh dầu phối hợp, cặp tinh dầu 
Màng tang (8 µl) – Quế (8 µl) là hỗn hợp tinh 
dầu tốt nhất. Thể tích phối hợp thấp mà hiệu 
quả kháng nấm cao 
ĐỀ NGHỊ 
Tiếp tục nghiên cứu các đặc tính kháng 
khuẩn, độc tính của hỗn hợp tinh dầu này nhằm 
tạo chế phẩm xông, phun xịt phòng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bruton LL, Lazo JS, Parker KL(2006). Goodman and Gilman’s 
The pharmacological Basic of Therapeutics, 11th edition, pp 1102-
1104 
2. 
cao-nhat/20683171/197/ 
3. Lê Thị Ngọc Huệ, Phan Thị Thanh Thuỷ (2008). Ổn định 
phương pháp và phát hiện hoạt tính kháng nấm mốc của phần 
bay hơi tinh dầu. Khoá luận văn tốt nghiệp Dược sĩ. Đại học Y 
Dược- Tp. Hồ Chí Minh 
4. Nakahara K, Alzoreky NS (2004). Growth-inhibitory activity 
against maize weevil and the antifungal activities of volatile 
compounds from citronella grass. JARQ (Japan International 
research center for Agricultural Sciences), 14 
5. Nguyễn Văn Thanh, Lê Thị Ngọc Huệ (2010). Khảo sát mức độ 
nhiễm nấm mốc trong phòng làm việc và tính kháng nấm mốc 
độc của một số tinh dầu. Đề tài sở Khoa học Công nghệ Thành 
Phố Hồ Chí Minh 
6. Rodriguez-Tudela JL (2003). Interlaboratory Evaluation of 
Hematocytometer Method of Inoculum Preparation for Testing 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 106
for Testing Antifungal Susceptibilities of Filametous Fungi. 
Journal Clinical Microbiology, 41(11): 5236-5237 
7. Shigeharu Inouye (2001). In-vitro and in-vivo anti-Trichophyton 
activity of essential oils by vapuor contact. Mycoces, 44 (3-4): 99-
107