Mở đầu: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là bệnh lý nặng, tử vong cao. Phân bố vi khuẩn (VK) gây bệnh khác
nhau giữa các bệnh viện, vùng, khu vực, và các quốc gia. Đề kháng kháng sinh (KS) của VK diễn biến ngày càng
phức tạp. Chọn lựa KS ban đầu theo kinh nghiệm ngày càng trở nên khó khăn, và cần dựa vào tình hình dịch tễ vi
sinh tại chỗ.
Mục tiêu: Khảo sát phân bố VK gây bệnh, tình hình đề kháng KS của VK, hướng chọn lựa KS ban đầu tại
Khoa Hồi sức-Cấp cứu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, hàng loạt ca được chẩn đoán VPBV, viêm
phổi liên quan thở máy (VPLQTM) có kết quả cấy VK (+) từ hút dịch khí quản.
Kết quả: Từ 1/2010 đến 12/2011, 274 trường hợp VPBV/VPLQTM được thu dung vào nghiên cứu. VK
phân lập được chủ yếu là các VK Gram (-): 94,5%; 3 loại thường gặp: A. baumannii (41,6%), P. aeruginosa
(26,6%), K. pneumoniae (16,4%). VK Gram (+): 5,5%, toàn bộ là S. aureus. Các VK Gram (-) trong nghiên cứu
đề kháng nặng nề (≥82,3%) với các beta-lactam như: amoxillin/clavulanate, ceftriaxone, ceftazidime, cefepime.
Kháng với piperacillin/tazobactam: 73,4%, cefoperazone/sulbactam: 52,4%. Kháng với nhóm fluoroquinolone
(ciprofloxacin, ofloxacin, levofloxacin) khoảng 90%, với amikacin là 80%. Ở nhóm carbapenem, kháng imipenem:
71,3%; meropenem: 75,7%. Các VK: A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae đều đề kháng cao (≥ 77,5%)
với các beta-lactam, và nhóm fluoroquinolone có trong nghiên cứu. Các KS có đề kháng thấp nhất với A.
baumannii: polymycine B, cefoperazone/sulbactam (43,3%); P. aeruginosa: cefoperazone/sulbactam (70,1%),
piperacillin/tazobactam (64,2%); K. pneumoniae: imipenem (35,7%), meropenem (33,3%). S. aureus kháng
vancomycine: 0%.
Kết luận: Phân bố VK gây bệnh chủ yếu là các VK Gram (-) chiếm 94,5%, 3 loại thường gặp: A. baumannii
(41,6%), P. aeruginosa (26,6%), K. pneumoniae (16,4%); VK Gram (+) chiếm 5,5%, toàn bộ là S. aureus. Các VK
Gram (-) trong nghiên cứu đề kháng cao (≥82,3%), và kháng với nhiều loại KS thuộc nhóm beta-lactam, và nhóm
fluoroquinolone có trong nghiên cứu. Cefoperazone/sulbactam, piperacillin/tazobactam, imipenem, meropenem,
amikacin có đề kháng thấp hơn so với các kháng sinh khác, có thể chọn lựa khởi đầu. A. baumannii chưa ghi nhận
đề kháng với Polymycine B, kháng với cefoperazone/sulbactam: 43,2%; P. aeruginosa kháng với
piperacillin/tazobactam: 59,5%, cefoperazone/sulbactam: 57,1%. K. pneumoniae kháng thấp nhất với nhóm
carbapenem: imipenem (35,7%), meropenem (33,3%). Các KS này có thể sử dụng ban đầu nếu nghi ngờ do tác
nhân tương ứng trong khi chờ kết quả vi sinh đặc hiệu. S. aureus chưa ghi nhận đề kháng Vancomycine.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát in vitro vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức - Cấp cứu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2010-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 97
KHẢO SÁT IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
TẠI KHOA HỒI SỨC-CẤP CỨU BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH
NĂM 2010-2011
Phạm Lực*
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là bệnh lý nặng, tử vong cao. Phân bố vi khuẩn (VK) gây bệnh khác
nhau giữa các bệnh viện, vùng, khu vực, và các quốc gia. Đề kháng kháng sinh (KS) của VK diễn biến ngày càng
phức tạp. Chọn lựa KS ban đầu theo kinh nghiệm ngày càng trở nên khó khăn, và cần dựa vào tình hình dịch tễ vi
sinh tại chỗ.
Mục tiêu: Khảo sát phân bố VK gây bệnh, tình hình đề kháng KS của VK, hướng chọn lựa KS ban đầu tại
Khoa Hồi sức-Cấp cứu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, hàng loạt ca được chẩn đoán VPBV, viêm
phổi liên quan thở máy (VPLQTM) có kết quả cấy VK (+) từ hút dịch khí quản.
Kết quả: Từ 1/2010 đến 12/2011, 274 trường hợp VPBV/VPLQTM được thu dung vào nghiên cứu. VK
phân lập được chủ yếu là các VK Gram (-): 94,5%; 3 loại thường gặp: A. baumannii (41,6%), P. aeruginosa
(26,6%), K. pneumoniae (16,4%). VK Gram (+): 5,5%, toàn bộ là S. aureus. Các VK Gram (-) trong nghiên cứu
đề kháng nặng nề (≥82,3%) với các beta-lactam như: amoxillin/clavulanate, ceftriaxone, ceftazidime, cefepime.
Kháng với piperacillin/tazobactam: 73,4%, cefoperazone/sulbactam: 52,4%. Kháng với nhóm fluoroquinolone
(ciprofloxacin, ofloxacin, levofloxacin) khoảng 90%, với amikacin là 80%. Ở nhóm carbapenem, kháng imipenem:
71,3%; meropenem: 75,7%. Các VK: A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae đều đề kháng cao (≥ 77,5%)
với các beta-lactam, và nhóm fluoroquinolone có trong nghiên cứu. Các KS có đề kháng thấp nhất với A.
baumannii: polymycine B, cefoperazone/sulbactam (43,3%); P. aeruginosa: cefoperazone/sulbactam (70,1%),
piperacillin/tazobactam (64,2%); K. pneumoniae: imipenem (35,7%), meropenem (33,3%). S. aureus kháng
vancomycine: 0%.
Kết luận: Phân bố VK gây bệnh chủ yếu là các VK Gram (-) chiếm 94,5%, 3 loại thường gặp: A. baumannii
(41,6%), P. aeruginosa (26,6%), K. pneumoniae (16,4%); VK Gram (+) chiếm 5,5%, toàn bộ là S. aureus. Các VK
Gram (-) trong nghiên cứu đề kháng cao (≥82,3%), và kháng với nhiều loại KS thuộc nhóm beta-lactam, và nhóm
fluoroquinolone có trong nghiên cứu. Cefoperazone/sulbactam, piperacillin/tazobactam, imipenem, meropenem,
amikacin có đề kháng thấp hơn so với các kháng sinh khác, có thể chọn lựa khởi đầu. A. baumannii chưa ghi nhận
đề kháng với Polymycine B, kháng với cefoperazone/sulbactam: 43,2%; P. aeruginosa kháng với
piperacillin/tazobactam: 59,5%, cefoperazone/sulbactam: 57,1%. K. pneumoniae kháng thấp nhất với nhóm
carbapenem: imipenem (35,7%), meropenem (33,3%). Các KS này có thể sử dụng ban đầu nếu nghi ngờ do tác
nhân tương ứng trong khi chờ kết quả vi sinh đặc hiệu. S. aureus chưa ghi nhận đề kháng Vancomycine.
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy, Kháng sinh, Vi khuẩn
Khoa Hồi sức-Cấp cứu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Lực ĐT: 0906367479 Email: phamlucpnt@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 98
ABSTRACT
OBSERVATION IN VITRO OF BACTERIA IN HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA
AT RESUSCITATION AND EMERGENCY DEPARTMENT
OF PHAM NGOC THACH HOSPITAL IN 2010-1011
Pham Luc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 97 - 104
Background: Hospital-acquired pneumonia is severe, and highly mortal. Bacterial distribution as the cause
is different between hospitals, areas, and countries. Antibiotic resistance of bacteria appears more and more
complicated. Empirical antibiotic choice becomes more and more difficult, and it should rely on local epidemic
situation of bacteria.
Objectives: To observe the bacterial distribution, antibiotic resistance, and initially antibiotic choice in
Intensive care unit of Pham Ngoc Thach hospital.
Method: A prospective, serial cases study diagnosed hospital-acquired pneumonia, ventilator-associated
pneumonia who have positive bacterial culture from endotrachial aspiration.
Results: From 1/2010 to 12/2011, 274 cases enrolled into the study. Bacterial distribution is mainly
Gram negative bacteria: 94.5%; 3 kinds most frequently including: A. baumannii (41.6%), P. aeruginosa
(26.6%), K. pneumoniae (16.4%); other Gram negative bacteria: 9.9%; Gram positive bacteria consist of S.
aureus: 5.5%. Gram negative bacteria in the study are severely resistant (≥88.1%) to beta-lactams:
amoxillin/clavulanate, ceftriaxone, ceftazidime. Resistance of cefepime: 82.3%. Resistance of
piperacillin/tazobactam: 73.4%, cefoperazone/sulbactam: 52.4%. Resistance of fluoroquinolone
(ciprofloxacin, ofloxacin, levofloxacin) is proximately 90%, of amikacin: 80%. For carbapenem, resistance of
imipenem: 71.3%; meropenem: 75.7%. Bacteria composed of A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae
are highly resistant (≥ 77.5%) to beta-lactams, and to fluoroquinolone present in the study. Antibiotics
lowest resistant to A. baumannii consist of cefoperazone/sulbactam (43.3%); to P. aeruginosa:
cefoperazone/sulbactam (70.1%), piperacillin/tazobactam (64.2%); to K. pneumoniae: imipenem (35.7%),
and meropenem (33.3%). Resistance of S. aureus to vancomycine: 0%.
Conclusions: Bacterial distribution mainly composed of Gram negative bacteria: 94.5%, 3 kinds more
frequently: A. baumannii (41.6%), P. aeruginosa (26.6%), K. pneumoniae (16.4%); S. aureus: 5.5%. Gram
negative bacteria in the study are highly resistant (≥82.3%), and resist to many kinds of antibiotic belong to beta-
lactam, and fluoroquinolone present in the study. Cefoperazone/sulbactam, piperacillin/tazobactam, imipenem,
meropenem, amikacin have lower resistance comparing to the others, may be chosen initially. A. baumannii isn’t
resistant to Polymycine B yet, lower resistance to cefoperazone/sulbactam (43.2%); P. aeruginosa resists to
piperacillin/tazobactam (59.5%), cefoperazone/sulbactam (57.1%). K. pneumoniae is lowest resistant to
carbapenem: imipenem (35.7%), meropenem (33.3%). These antibiotics may be chosen initially depending on
bacterium suspected while waiting results of specific microorganism. S. aureus isn’t resistant to vancomycine yet.
Key words: Hospital-acquired pneumonia, ventilator-associated pneumonia, Antibiotic, Bacterium.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là bệnh lý
nặng, tử vong cao. Theo thống kê, tại Hoa Kỳ,
VPBV chiếm khoảng 5-20 ‰ các trường hợp
nhập viện, và xếp thứ 2 trong các nhiễm khuẩn
bệnh viện thường gặp. Tỷ lệ tử vong thô của
VPBV khoảng 30-70%(7).
Các yếu tố nguy cơ VPBV bao gồm: thở máy
>48 giờ, nhập Khoa săn sóc tích cực (SSTC), kéo
dài thời gian nằm viện hoặc tại Khoa SSTC, độ
nặng bệnh tiềm ẩn, bệnh lý kèm theo(3,11).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 99
Nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi là do vi
khuẩn (VK) và có thể do nhiều loại VK. Một số
tác nhân thường gặp trong viêm phổi bệnh viện
bao gồm các trực khuẩn Gram (-) như: P.
aeruginosa, E. coli, K. pneumoniae, và Acinetobacter
spp; Cocci Gram (+) thường do S. aureus, đặc biệt
S. aureus kháng Methicillin (MRSA). Tuy nhiên,
tần suất VK gây bệnh khác nhau theo thời gian,
khác nhau giữa các bệnh viện, các quốc gia(6,7,11,12).
Trong điều trị viêm phổi, bên cạnh các biện
pháp hỗ trợ, kháng sinh (KS) luôn giữ vai trò
quan trọng. Sự gia tăng các chủng VK đa kháng
thuốc nổi lên gần đây, đặc biệt ở bệnh nhân (BN)
VPBV, đang là vấn đề thời sự, và đặt ra nhiều
thách thức cho việc điều trị bệnh lý này ở phạm
vi trong nước cũng như trên thế giới. Chọn lựa
KS ban đầu thích hợp trở nên ngày càng khó
khăn và theo y văn cần dựa vào dịch tễ vi sinh
tại chỗ(7,12,13,14).
Do đó, nghiên cứu nhằm khảo sát phân bố
VK gây VPBV và tình hình đề kháng KS của VK
nhằm có hướng chọn lựa KS ban đầu thích hợp
là thật sự cần thiết.
TỔNG QUAN Y VĂN
Viêm phổi bệnh viện nói chung, trong đó có
viêm phổi liên quan thở máy, là bệnh lý nặng, tử
vong cao, dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị
KS, phương thức chăm sóc và áp dụng rộng rãi
các biện pháp phòng ngừa(7,14).
Viêm phổi bệnh viện được định nghĩa là
viêm phổi xảy ra ≥ 48 giờ sau nhập viện, không
có ủ bệnh tại thời điểm nhập viện(6,4,7).
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM),
một dạng của VPBV, là viêm phổi xuất hiện sau
48-72 giờ đặt nội khí quản. Theo y văn, các bệnh
nhân được đặt nội khí quản do VPBV tiến triển
nặng cần kiểm soát tương tự như VPLQTM(1,3,7).
Tại Hoa Kỳ, VPBV là 1 trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp, xếp thứ 2 sau
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhưng là nguyên
nhân tử vong chiếm vị trí hàng đầu. Tỷ lệ VPBV
chiếm khoảng 5-10 ‰ các trường hợp nhập viện.
Tỷ lệ VPLQTM, tùy thuộc vào định nghĩa ca
bệnh, chiếm khoảng 9%- 27% các trường hợp
bệnh nhân có thở máy > 48 giờ(7,11,12). Tử vong có
thể qui kết do VPBV chiếm khoảng 33-50%, tỷ lệ
này cao hơn ở bệnh nhân có nhiễm trùng huyết,
hoặc nhiễm khuẩn do P. aeruginosa hoặc
Acinetobacter spp(7).
Nguyên nhân gây VPBV/VPLQTM thường
do VK, và có thể do nhiều loại VK(11,12). Tác nhân
thường gặp gồm các trực khuẩn Gram (-) hiếu
khí như: P. aeruginosa, E. coli, K. pneumoniae, và
Acinetobacter spp. Nhiễm khuẩn do Cocci Gram
(+) thường do S. aureus, đặc biệt S. aureus kháng
Methicillin (MRSA), đang gia tăng nhanh chóng
ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt tại Hoa Kỳ.
Viêm phổi do S. aureus thường gặp hơn ở bệnh
nhân tiểu đường, chấn thương đầu, nhập khoa
săn sóc tích cực(12). Viêm phổi do VK yếm khí có
thể do hít ở bệnh nhân không đặt nội khí quản,
nhưng hiếm gặp ở BN VPLQTM(2).
Trong điều trị viêm phổi, bên cạnh các
phương tiện hỗ trợ, KS luôn giữ vai trò quan
trọng. Sự gia tăng các chủng VK đa kháng thuốc,
đặc biệt với VPBV/VPLQTM, đang là thách thức
lớn cho các đơn vị SSTC trong nước cũng như
trên thế giới. Tần suất VK đa kháng thuốc gây
VPBV khác nhau tùy bệnh viện, dân số bệnh
nhân, tiếp xúc KS, loại bệnh nhân SSTC, và thay
đổi theo thời gian. Các yếu tố này nhấn mạnh sự
cần thiết về theo dõi dữ liệu vi sinh tại chỗ theo
thời gian cụ thể(6,7,14). Do đó, việc thực hiện đề tài
là nhu cầu cấp thiết.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm
phổi sau 48 giờ nhập viện, tiến triển nặng cần
thở máy, viêm phổi liên quan thở máy điều trị
tại Khoa hồi sức-cấp cứu (HSCC) BV. Phạm
Ngọc Thạch từ 1/2010 đến 12/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, phân tích hàng loạt ca.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 100
Tiêu chuẩn thu dung
- Bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm khuẩn xuất
hiện 48 giờ sau khi nhập viện, được chẩn đoán
viêm phổi bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC(4).
Viêm phổi liên quan thở máy được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn American College of Chest
Physician(1).
- Có kết quả cấy vi khuẩn/dịch khí quản (+).
Tiêu chuẩn loại trừ
Lao phổi AFB (+) theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của Chương trình chống lao quốc gia, không
phát hiện VK thường qua soi nhuộm Gram, cấy.
Xử lý thống kê
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA
8.0. Biến định lượng được trình bày dưới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn, so sánh 2 trung bình
được kiểm định bằng phép kiểm t. Biến định
tính trình bày dưới dạng %, so sánh được kiểm
định bằng phép kiểm χ 2 hoặc phép kiểm chính
xác Fisher. Kết quả có ý nghĩa thống kê khi
p<0,05.
KẾT QUẢ
Từ 1/2010 đến 12/2011, 274 trường hợp được
thu dung kết quả ghi nhận:
Phân bố vi khuẩn gây bệnh
Bảng 1. Phân bố vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn Tần suất Tỷ lệ %
A. baumannii 114 41,6
P. aeruginosa 73 26,6
K. pneumoniae 45 16,4
Enterobacter spp 12 4,4
E. coli 6 2,2
VK Gram (-) khác 9 3,3
S. aureus (MRSA) 15 (MRSA=11) 5,5 (MRSA=73,3%)
Tổng Số 274 100
VK phân lập được chủ yếu là các VK
Gram (-): 94,5%, trong đó A. baumannii, P.
aeruginosa, K. pneumoniae là các loại thường
gặp nhất. S. aureus chiếm tỷ lệ 5,5%.
Tình hình nhạy cảm kháng sinh (KS) của
VK
Các β-lactam như: amox./clavu, ceftriaxone,
ceftazidime bị đề kháng cao (≥88,1%).
Đề kháng với cephalosporine thế hệ IV:
cefepime >80%.
Kháng imipenem: 71,3%; meropenem: 75,7%.
Kháng với piper./tazo: 73,4%, với nhóm
fluoroquinolone (ciprofloxacin, ofloxacin,
levofloxacin) xấp xỉ 90%, với amikacin là 80%.
Cefo./Sul. bị đề kháng thấp hơn so với các
KS trên (52,4%).
Vancomycine, Polymycine B chưa ghi
nhận đề kháng.
Bảng 2. Tình hình nhạy cảm KS của VK
Kháng sinh n Nhạy Trung gian Đề kháng
Vancomycine 13 12 (92,3%) 1 (7,7%) 0
Amox./clavu.* 213 17 (8%) 1 (0,5%) 195 (91,6%)
Ceftriaxone 245 10 (4,1%) 3 (1,2%) 232 (94,7%)
Ceftazidime 270 31 (11,5%) 1 (0,4%) 238 (88,1%)
Cefepime 243 31 (12,8%) 12 (4,9%) 200 (82,3%)
Cefo./sul.* 231 82 (35,5%) 28 (12,1%) 121 (52,4%)
Piper./Tazo.* 207 42 (20,3%) 13 (6,3%) 152 (73,4%)
Imipenem 247 68 (27,5%) 3 (4,4%) 176 (71,3%)
Meropenem 202 47 (23,3%) 2 (1%) 153 (75,7%)
Amikacin 238 43 (18,1%) 4 (1,7%) 191 (80%)
Ciprofloxacin 264 23 (8,7%) 0 241 (91,3%)
Ofloxacin 190 17 (8,9%) 0 173 (91,1%)
Levofloxacin 265 24 (9,1%) 2 (0,8%) 239 (90,2%)
Polymycine B 13 13 (100%) - -
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 101
*Amox./clavu: amoxillin/clavulanate; cefo./sul.: cefoperazone/sulbactam; piper./tazo: piperacillin/tazobactam.
Đề kháng KS của các VK thường gặp
Bảng 3. Đề kháng KS của các VK thường gặp
Kháng sinh A. baumannii (n=114) P. aeruginosa (n=73) K. pneumoniae (n=45)
Amox./clavu. 65/66 (98,5%) 59/63 (93,7%) 43/45 (95,6%)
Ceftriaxone 105/106 (99,1%) 54/55 (98,2%) 41/43 (95,3%)
Ceftazidime 111/111 (100%) 57/73 (78,1%) 41/45 (91,1%)
Cefepime 92/95 (96,8%) 54/69 (78,3%) 31/49 (77,5%)
Cefo./Sul. 38/88 (43,2%) 47/67 (70,1%) 24/42 (57,1%)
Piper./Tazo. 84/89 (94,4%) 34/53 (64,2%) 22/37 (59,5%)
Imipenem 90/97 (92,8%) 54/67 (80,6%) 15/42 (35,7%)
Meropenem 84/87 (96,6%) 44/55 (80%) 11/33 (33,3%)
Amikacin 93/99 (93,9%) 55/65 (84,6%) 26/37 (70,3%)
Ciprofloxacin 107/108 (99,1%) 62/71 (87,3%) 40/45 (88,9%)
Ofloxacin 66/67 (98,5%) 53/60 (88,3%) 28/32 (87,5%)
Levofloxacin 108/109 (99,1%) 63/73 (86,3%) 38/43 (88,4%)
Polymycine B 0/11 (0%) 0/1 (0%) 0/1 (0%)
A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae đề
kháng nặng nề (≥ 77,5%) với các beta-lactam
(amox./clavu., ceftriaxone, ceftazidime,
cefepime) và nhóm fluoroquinolone
(ciprofloxacin, ofloxacin, levofloxacin).
A. baumannii đề kháng cao với nhóm
carbapenem (imipenem, meropenem): ≥ 92,8%,
kháng amikacin: 93,9%, với piper./tazo: 94,4%.
Đề kháng khả quan hơn với cefo./sul.: 43,3%.
Chưa ghi nhận đề kháng với Polymycine B.
P. aeruginosa kháng với imipenem: 80,6%;
meropenem 80%; amikacin: 84,6%. Đề kháng
thấp hơn với cefo./sul. (70,1%), piper./tazo.
(64,2%).
K. pneumoniae kháng với amikacin 70,3%,
cefo./sul. (57,1%), piper./tazo. (59,5%). Đề
kháng thấp nhất với imipenem (35,7%), và
meropenem (33,3%).
BÀN LUẬN
Phân bố VK gây bệnh
Vi khuẩn phân lập được chủ yếu là các VK
Gram (-), chiếm 94,5%, trong đó 3 loại thường
gặp: A. baumannii (41,6%), P. aeruginosa (26,6%),
K. pneumoniae (16,4%). Vi khuẩn Gram (+), toàn
bộ là S. aureus, chiếm tỷ lệ 5,5%.
Nghiên cứu gần đây về VK gây VPBV tại các
Khoa hồi sức tích cực khác ghi nhận:
Bảng 4. Vi khuẩn gây VPBV tại các Khoa hồi sức tích cực
Vi khuẩn Nghiên cứu (2010-
2011) n=274
BV 115 (2011)
n=51
(9)
BV Gia định (2009-
2010) n=50
(5)
BV Bạch Mai
(2008)
(10)
Bộ Y tế 12/09-10/10
n=1063, 19 BV
(8)
A. baumannii 114 (41,6%) 26 (51%) 16 (32%) 42%
P. aeruginosa 73 (26,6%) 6 (11,8%) 5 (10%) 24%
K. pneumoniae 45 (16,4%) 1 (2%) 18 (36%) 10%
Enterobacter spp 12 (4,4%) 11 (21,6%) 2 (4%)
E. coli 6 (2,2%) 3 (5,9%) 5 (10%) 4%
S. aureus 15 (5,5%) 3 (5,9%) 2 (4%) 6%
Acineto./Pseudo. 56%
Kleb./E. coli 25%
Khác 9 (3,3%) 1 (2%) 2 (4%) 14% 19%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 102
A. baumannii, P. aeruginosa, K. pneumoniae là
các tác nhân thường gặp nhất gây VPBV. Kết
quả này tương tự như các nghiên cứu tại: BV
Bạch Mai (2008)(10), BV Nhân Dân Gia Định
(2009-2010)(5), và nghiên cứu của Bộ Y Tế
(12/2009-10/2010)(8). Riêng BV Nhân Dân 115, K.
pneumoniae chiếm tỷ lệ không đáng kể (2%)(9).
S. aureus trong nghiên cứu chiếm 5,5%. Kết
quả này cũng tương tự như trong các nghiên cứu
tại BV Nhân Dân 115 (5,9%)(9), BV Nhân Dân Gia
Định (4%)(5), BV Bạch Mai (6%)(10).
Tại khu vực Châu Âu, theo Torres A (2009),
VK Gram (-) cũng là tác nhân thường gặp nhất
trong VPBV, bao gồm: P. aeruginosa, A.
baumannii, nhóm Enterobacteriaceae
(Enterobacter spp, Serratia spp)(14).
So sánh với phân bố VK gây VPBV tại
Khoa HSCC BV Phạm Ngọc Thạch năm 2008-
2009, chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ A. baumannii
giai đoạn 2010-2011 gia tăng có ý nghĩa thống
kê (41,6% so với 30,6%; p=0,01); tỷ lệ P.
aeruginosa giảm có ý nghĩa (26,6% so với
37,1%; p=0,01). Các VK Gram (-) còn lại thay
đổi không ý nghĩa (p>0,05). Tỷ lệ S. aureus
cũng gia tăng đáng kể (1,3% so với 5,5%;
p=0,01). Phân bố VK gây bệnh khác nhau theo
thời gian đã được nhấn mạnh bởi nhiều tác
giả(7,12).
Sự hiện diện với tỷ lệ cao, và gia tăng đáng
kể theo thời gian của A. baumannii, vốn có khả
năng đề kháng cao với các loại KS, thật sự là
thách thức lớn cho việc chọn lựa KS ban đầu
thích hợp(13,14). Việc kiểm soát, khử nhiễm môi
trường trong buồng bệnh, các biện pháp phòng
ngừa VPBV cần được quan tâm chặt chẽ hơn.
Tình hình đề kháng KS
Đề kháng KS chung
Các VK đề kháng ≥ 80% với các KS thường
dùng (Amox./clavu., ceftriaxone, ceftazidime) và
thế hệ IV (cefepime). Mức đề kháng này gần
tương tự với kết quả nghiên cứu tại BV 115
(>80%)(9) và của Bộ Y Tế (70-80%)(8).
Fluoroquinolone (cipro. oflo. levo.) bị
kháng khoảng 90%. So với nghiên cứu tại BV
115, ciprofloxacin có đề kháng gần tương tự
(88,2%)(9), nhưng cao hơn so với kết quả của Bộ
Y Tế (70%)(8). Đề kháng của ofloxacin trong
nghiên cứu cao hơn đáng kể so với BV 115
(91,3% so với 68,6%)(9).
Amikacin bị kháng tới 80%, cao hơn so với
nghiên cứu của BV 115 (45,1%)(9) và của Bộ Y
Tế (60%)(8).
Đề kháng của imipenem (71,3%) gần tương
tự với kết quả của BV 115 (74,5%)(9), cao hơn so
với nghiên cứu Bộ Y Tế (42%)(8).
Cefo./sul. bị kháng thấp nhất (52,4%), tương
tự với kết quả của Bộ Y Tế là 50%(8).
Vancomycine, Polymycine B trong nghiên
cứu chưa ghi nhận đề kháng. Tuy nhiên, do cỡ
mẫu nhỏ (n=13 với từng loại) nên cần khảo sát
thêm.
So sánh với giai đoạn 2008-2009 tại Khoa
HSCC BV Phạm Ngọc Thạch, chúng tôi ghi nhận
đề kháng của cefepime, cefo./sul., imipenem gia
tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các KS còn lại
bị đề kháng khác biệt không ý nghĩa (p>0,05).
Gia tăng đề kháng KS, đặc biệt với các KS
được xem là mạnh trong giai đoạn hiện tại
(carbapenem) đặt ra nhiều khó khăn cho thực
tế lâm sàng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ vi sinh
và lâm sàng, phát huy tốt dược lực/dược động
KS, đồng thời cần có chiến lược điều trị KS thích
hợp cho từng đối tượng bệnh nhân ngay từ đầu
là thật sự cần thiết.
Đề kháng KS của 3 loại VK thường gặp
Đề kháng KS của A. baumannii (114 chủng)
Các beta-lactam thường dùng: amox./clavu.,
ceftriaxone, ceftazidime bị kháng gần như hoàn
toàn (≥98,5%). Kháng cefepime: 96,8%. Đề kháng
cũng gần như hoàn toàn với nhóm
fluoroquinolone (cipro., oflo., levo.): ≥ 98,5%.
Kháng với imipenem: 92,8%, meropenem:
96,6%, piper./tazo.: 94,4%, amikacin: 93,9%.
Cefo./Sul. có đề kháng thấp nhất: 43,2%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học