Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi quyết định hiến giác mạc của người dân Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng

Mục tiêu: Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi thuận lợi cho việc hiến tặng giác mạc của người dân tại TP.HCM nhằm cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn giúp xác định chiến lược thích hợp vận động hiến tặng giác mạc để tạo nguồn phục vụ cho Ngân hàng Mắt. Kết quả: Hành vi quyết định chấp nhận hiến tặng giác mạc gặp ở nhóm người trong độ tuổi từ 18-34, là học sinh, sinh viên, sống ở ngoại thành, độc thân, thu nhập bình quân tháng dưới 1 triệu đồng, có người nhà bị mù do bệnh mắt. Tỷ lệ người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc là 32,94%, có thái độ đồng tình là 63,24%, và có hành vi thuận lợi là 17,35%. Người có kiến thức tốt thường có thái độ thuận lợi cao gấp 1,6 lần và có hành vi thuận lợi cao gấp 4,2 lần so với người không có kiến thức. Người có thái độ thuận lợi thường có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 2,1 lần so với người có thái độ không thuận lợi. Kết luận: Cần tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền nhằm vận động nâng cao nhận thức, kiến thức, thái độ và sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến tặng giác mạc.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi quyết định hiến giác mạc của người dân Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Mắt 99 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI QUYẾT ĐỊNH HIẾN GIÁC MẠC CỦA NGƯỜI DÂN TP HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Trịnh Quang Trí*, Trần Huy Hoàng**, Trần Thị Phương Thu*** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi thuận lợi cho việc hiến tặng giác mạc của người dân tại TP.HCM nhằm cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn giúp xác định chiến lược thích hợp vận động hiến tặng giác mạc để tạo nguồn phục vụ cho Ngân hàng Mắt. Kết quả: Hành vi quyết định chấp nhận hiến tặng giác mạc gặp ở nhóm người trong độ tuổi từ 18-34, là học sinh, sinh viên, sống ở ngoại thành, độc thân, thu nhập bình quân tháng dưới 1 triệu đồng, có người nhà bị mù do bệnh mắt. Tỷ lệ người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc là 32,94%, có thái độ đồng tình là 63,24%, và có hành vi thuận lợi là 17,35%. Người có kiến thức tốt thường có thái độ thuận lợi cao gấp 1,6 lần và có hành vi thuận lợi cao gấp 4,2 lần so với người không có kiến thức. Người có thái độ thuận lợi thường có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 2,1 lần so với người có thái độ không thuận lợi. Kết luận: Cần tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền nhằm vận động nâng cao nhận thức, kiến thức, thái độ và sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến tặng giác mạc. Từ khoá: hiến giác mạc, kiến thức, thái độ, hành vi. ABSTRACT RESEARCH ON KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND POSITIVE BEHAVIORS FOR EYE DONATION AT HO CHI MINH CITY Trinh Quang Tri, Tran Huy Hoang, Tran Thi Phuong Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 99 - 105 Purpose: Research on knowledge, attitude and positive behaviors for eye donation is carried out in Ho Chi Minh City in order to provide a scientific foundations and pratical applications to help defining a suitable strategy to motivate eye donation behaviors to create the supply for the Eye Bank. Results: According to our research, people who are in the age of 18 – 34, being pupils, students, living in rural area, single, having income less than 1 million VND per month, and especially having blind relatives normally have acceptance attitute towards eye donation. The ratio of people having good awareness about eye donation is 32.94%, having sympathized attitude is 63.24%, positive behavior 17.35%. The people with good awares also have positive behavior and positive behavior 1.6 times and 4.2 times higher than people with no knowledge. People with positive attitude will have eye donation decision 2.1 times higher than people with negative attitude. Conclusion: It’s necessary to reinforce people awareness, knowledge, attitide and community’s accceptance through public media, eduation and propaganda programs. Keywords: corneal donation, knowledge, attitude, behavior. *Bộ Môn Mắt, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Mắt TPHCM *** Bộ môn Mắt ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS Trịnh Quang TríĐT: 0908297739 Email: tri.trinhquang@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 100 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý giác mạc là một nguyên nhân đáng kể gây sụt giảm thị lực và mù lòa ở các nước phát triển(6,8). APEDS (The Andhra Pradesh Eye Disease Study) tổng kết ở bang Andhra Pradesh, phía nam Ấn Độ, có tỉ lệ mù do giác mạc là 0,13% trong tổng số 9% mù(2). Phương pháp điều trị có hiệu quả nhất giúp phục hồi thị lực là ghép giác mạc. Song nguồn cung cấp giác mạc hiện đang rất khan hiếm. Việc thiếu giác mạc ghép là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Để làm tăng lượng giác mạc thu được, bước đầu tiên là cần nâng cao trình độ dân trí trong việc hiến mắt. Theo Hiệp hội Ngân hàng mắt Ấn Độ (Eye Bank Association of India), số lượng giác mạc hiến trung bình trong một năm là 22.000. Tuy nhiên, một tỉ lệ lớn lượng giác mạc hiến không thích hợp cho ghép giác mạc(3). Ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng mắt đã được thành lập ở miền Bắc. Tại TP.HCM, hiện ngân hàng mắt chưa đi vào hoạt động và nhu cầu cần ghép giác mạc điều trị ở bệnh nhân là rất cao. Việc thiếu giác mạc ghép là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Để làm tăng lượng giác mạc, bước đầu tiên là cần nâng cao trình độ dân trí trong việc hiến mắt(6). Năm 2003, Krishnaiah S. đã nghiên cứu về nhận thức và thiện chí hiến mắt ở tầng lớp nông thôn miền Nam Ấn Độ nhằm đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc hiến mắt(6). Ngoài ra, Duggal M. đã thực hiện đề tài “Thái độ của cộng đồng về việc hiến tặng mắt ở miền Tây Bắc Ấn Độ”(4). Là thành phố đông dân nhất Việt Nam, có nhiều người bệnh về mắt, cho nên nhu cầu về giác mạc để ghép điều trị cho bệnh nhân tại TPHCM là rất lớn. Để ngân hàng Mắt tại đây được thành lập và hoạt động hiệu quả, ngoài yếu tố chuyên môn, kỹ thuật, công tác vận động người hiến tặng giác mạc là rất cần thiết. Chính vì thế, nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn sẽ cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn giúp xác định chiến lược thích hợp vận động hiến tặng giác mạc để tạo nguồn phục vụ cho ngân hàng Mắt với những mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của người dân đối với việc hiến tặng giác mạc tại TPHCM và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này. Mục tiêu chuyên biệt - Mô tả các đặc điểm dân số nghiên cứu. - Xác định tỷ lệ người có kiến thức tốt, thái độ và hành vi thuận lợi cho việc hiến giác mạc. - Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với nhau và với yếu tố ảnh hưởng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, đề tài được thực hiện vào thời điểm tháng 08/2010, đối tượng là người nhà trên 18 tuổi của sinh viên y hệ chính quy tại Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch cư trú tại các quận, huyện ở TPHCM trên 6 tháng và người nhà đó đồng ý trả lời bảng câu hỏi., cỡ mẫu được tính theo công thức: Z2(1-α/2)pq n=----------------------------= d2 = 1,962x0,28x0,72/0,052 = 309 Với p = 28% là tỷ lệ người có hiểu biết về hiến tặng giác mạc. Tiêu chuẩn loại trừ Sinh viên không có người nhà hoặc có người nhà trả lời không đầy đủ bảng câu hỏi. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu Điều tra được thực hiện theo phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi tự điền nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ và sự chấp nhận của các tầng lớp dân cư đối với việc hiến tặng giác mạc. Phiếu điều tra được gửi tới từng hộ gia đình sinh viên y hệ chính quy trường Đại học Y khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Mắt 101 Phạm Ngọc Thạch và được một thành viên 18 tuổi hoặc hơn trả lời. Phương tiện nghiên cứu Bảng câu hỏi soạn sẵn, được thiết lập như sau: - Phần khảo sát đặc điểm dân số nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này với kiến thức, thái độ, hành vi về hiến tặng giác mạc. - Phần khảo sát về kiến thức bao gồm 8 câu hỏi. Nếu trả lời đúng cho 1 điểm, sai hoặc không biết cho 0 điểm. Sau đó, cộng tất cả điểm của 8 câu hỏi lại. Người có kiến thức tốt là người trả lời đúng ít nhất 50% số câu hỏi về kiến thức hiến tặng giác mạc. Những câu hỏi về kiến thức được biên soạn dựa theo nghiên cứu của tác giả Dhaliwal U. (2002)(4), và nghiên cứu được thực hiện vào năm 2006(9). - Phần khảo sát thái độ gồm 4 câu hỏi nhằm tìm hiểu sự đồng tình. Các câu hỏi này được soạn dựa theo nghiên cứu thực hiện vào năm 2006(9). Một câu trả lời “đồng tình” được cho +1 điểm, một câu trả lời “không đồng tình” được cho -1 điểm, cho 0 điểm những câu trả lời “không có ý kiến”. Người có thái độ thuận lợi ủng hộ việc hiến tặng giác mạc là người có tổng số điểm trả lời các câu hỏi khảo sát về thái độ trên trung bình (ở nghiên cứu này là trên điểm 0). - Phần khảo sát về hành vi bao gồm 1 câu hỏi nhằm tìm hiểu sự quyết định chấp nhận hiến tặng giác mạc. Một người có hành vi thuận lợi hiến tặng giác mạc là người trả lời chấp nhận ký giấy hiến tặng giác mạc trong phiếu trả lời phỏng vấn. Câu hỏi về hành vi được biên soạn dựa theo nghiên cứu của Krishnaiah S(6). Phân tích số liệu Các thông số được nhập liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows để mô tả và phân tích. Dùng phép kiểm Chi bình phương và bảng 2x2 để đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ, hành vi với nhau và với các yếu tố liên quan. Tính OR từng phân nhóm so với tổng tất cả những phân nhóm còn lại để đánh giá mức độ liên quan của từng yếu tố phân tích với kiến thức, thái độ và hành vi quyết định hiến tặng giác mạc trong trường hợp phép kiểm Chi bình phương xác định giữa các yếu tố này có sự liên quan. KẾT QUẢ Khảo sát phiếu trả lời phỏng vấn của 340 người từ 18 tuổi trở lên cư ngụ tại TPHCM Tuổi trung bình là 38 tuổi, trung vị là 41,5; tỷ lệ nam: nữ = 1:1,2; nghề nghiệp công chức, viên chức chiếm đa số với tỷ lệ 35,88%; cư trú ở 24 quận huyện theo tỷ lệ khá tương đồng với tỷ lệ phân bố dân cư theo quận huyện ở TP.HCM, người độc thân chiếm 45,88%, không con 50,59%, người theo tính ngưỡng thờ cúng ông bà chiếm 45,29%, dân tộc Kinh chiếm đa số với tỷ lệ 91,75%, trình độ học vấn trên tú tài chiếm 41,47%, tỷ lệ người có thu nhập bình quân tháng từ 1 triệu đến 3 triệu chiếm 30,59%, người có tiền căn bệnh lý mãn tính chiếm 15,89%, và tỷ lệ người có tiền căn gia đình mắc bệnh mãn tính là 26,77%, tỷ lệ người có thân nhân bị mù là 5,88%. Tỷ lệ người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc là 32,94%. Tỷ lệ người có thái độ thuận lợi là 63,24%. Tỷ lệ người có hành vi thuận lợi là 17,35%. Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với nhau và với các yếu tố ảnh hưởng - Kiến thức về việc hiến tặng giác mạc tốt hơn ở người trong độ tuổi từ 18 đến 24 (OR=1,952), độc thân (OR=1,866), không con (OR=1,651), có trình độ học vấn tú tài (OR=1,938), thu nhập bình quân tháng dưới 1 triệu đồng (OR=2,031). Kiến thức thấp hơn ở người có trình độ học vấn dưới tú tài (OR=0,429), thu nhập bình quân tháng trên 5 triệu đồng (OR=0,377). - Thái độ thuận lợi ủng hộ việc hiến tặng giác mạc gặp ở người có trình độ trên tú tài (OR=1,687), thu nhập bình quân tháng từ 3 triệu đến 5 triệu đồng (OR=1,805). Thái độ không thuận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 102 lợi đối với việc hiến tặng giác mạc gặp ở người có trình độ dưới tú tài (OR=0,358). - Hành vi quyết định chấp nhận hiến tặng giác mạc gặp ở nhóm người trong độ tuổi từ 18 đến 24 (OR=1,937) và độ tuổi từ 25 đến 34 (OR=2,117), là học sinh, sinh viên (OR=3,339), sống ở ngoại thành (OR=3,362), độc thân (OR=3,996), thu nhập bình quân tháng dưới 1 triệu đồng (OR=2,695), có người nhà bị mù do bệnh mắt (OR=3,516). Hành vi không chấp nhận hiến tặng giác mạc gặp ở người làm nghề công chức, viên chức (OR=0,498), thu nhập bình quân tháng trên 5 triệu đồng (OR=0,327). Người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc thường có thái độ thuận lợi ủng hộ quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 1,6 lần so với người không có kiến thức tốt. Người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc thường có hành vi thuận lợi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 4,2 lần so với người không có kiến thức. Người có thái độ thuận lợi ủng hộ việc hiến tặng giác mạc thường có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 2,1 lần so với người có thái độ không thuận lợi. BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Mẫu nghiên cứu này có tính đại diện khá tốt cho người dân TPHCM về mặt dân số học và thành phần kinh tế xã hội. Tỷ lệ người có kiến thức tốt, thái độ và hành vi thuận lợi cho việc hiến tặng giác mạc tại TP.HCM Kiến thức về việc hiến tặng giác mạc: Tỷ lệ người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc trong nghiên cứu này là 32,94%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu khác có điều kiện nghiên cứu tương tự, tỷ lệ người có kiến thức tốt về việc hiến tặng giác mạc là 11,5% (Sannapaneri Krishnaiah (2003)(6)). Điều này có lẽ là do nghiên cứu được tiến hành ở TPHCM, nơi có đầy đủ điều kiện để tiếp cận với công nghệ, thông tin, truyền thông. Người dân ở thành phố này có trình độ, có điều kiện kinh tế, mức sống cao nên việc cập nhật kiến thức về y học nói chung và về việc hiến tặng giác mạc nói riêng được nhiều hơn là điều dễ hiểu. Thái độ thuận lợi ủng hộ việc hiến giác mạc Tỷ lệ người có thái độ thuận lợi việc hiến giác mạc là 63,24%. Trong đó, tỷ lệ người cho rằng mục đích của việc hiến giác mạc là chữa bệnh cứu người chiếm 73,82%. Trong khi đó, tỷ lệ này là 70,1% trong nghiên cứu năm 2006(9). Tỷ lệ người cho rằng việc hiến tặng giác mạc là việc làm phù hợp với đạo lý mang ý nghĩa thể hiện tinh thần hy sinh vì người khác chiếm 73,82% so với 78,2% của một nghiên cứu trước đây ở nước ta(9). Tỷ lệ người đồng tình với chủ trương vận động người dân hiến giác mạc và đồng tình để người thân, bạn bè hoặc bản thân hiến tặng giác mạc lần lượt là 44,12% và 19,41% (so với 71,5% và 9,8% trong nghiên cứu trước đó(9). Kết quả điều tra có tỷ lệ người bày tỏ thái độ ủng hộ việc hiến tặng giác mạc cao như vậy củng cố niềm tin trong việc vận động nguồn giác mạc trong tương lai. Hành vi thuận lợi hiến giác mạc Tỷ lệ người có hành vi thuận lợi, quyết định đồng ý ký giấy hiến tặng giác mạc trong nghiên cứu của chúng tôi là 17,35%. Trong khi, tỷ lệ này là 9,26% trong nghiên cứu của Sannapaneri Krishnaiah (2003)(6). Như vậy, nghiên cứu ở TPHCM này có tỷ lệ cao gần gấp đôi so với nghiên cứu ở Ấn Độ. Nếu lấy tỷ lệ 17,35% nhân cho số dân thực tế tại TPHCM sẽ ra được số người tình nguyện hiến giác mạc rất ấn tượng. Đây là cơ sở để tin tưởng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mắt nếu được thành lập tại TPHCM. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Mắt 103 Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với nhau và các yếu tố ảnh hưởng Tuổi Người thuộc nhóm tuổi từ 18-24 và tuổi từ 25 đến 34 có sự quyết định hiến giác mạc cao hơn người trong độ tuổi từ 45 đến 54. Điều này có lẽ do tuổi trẻ có nhiều điều kiện tiếp cận với kiến thức mới, chịu ảnh hưởng bởi trào lưu nhiều hơn, có trình độ văn hóa cao hơn, thường có lý tưởng sống mạnh mẽ hơn nên dễ có xu hướng dễ chấp nhận hy sinh vì người khác hơn. Hơn nữa, những người trong độ tuổi từ 45 đến 54 là những người đang mang trọng trách gánh vác gia đình nên họ cũng quan ngại, cân nhắc nhiều hơn mỗi khi đưa ra những quyết định hệ trọng. Giới Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về việc hiến tặng, với thái độ thuận lợi ủng hộ việc hiến tặng và với hành vi quyết định hiến tặng giác mạc. Trong khi, nghiên cứu của Sannapaneri Krishnaiah (2003)(6), của. Duggal M. (2003)(4) chỉ ra rằng có mối liên quan giữa giới tính với thái độ ủng hộ việc hiến tặng giác mạc. Sự khác nhau này có lẽ do ở Việt Nam, sự phân biệt giới tính không còn mạnh mẽ, nam nữ đều được đến trường, đều có điều kiện tiếp cận với thông tin như nhau. Điều này làm cho thái độ và hành vi của nam giới và nữ giới cũng như nhau đối với việc hiến tặng mắt. Nghề nghiệp Phân tích theo từng nhóm nghề nghiệp, học sinh, sinh viên có xu hướng chấp nhận quyết định hiến tặng cao gấp 3,339 lần so với những nghề khác và công chức, viên chức hay người làm việc văn phòng nói chung ít chấp nhận hiến tặng giác mạc hơn những nghề còn lại. Cả hai tầng lớp này điều là trí thức. Vì thế, có lẽ hành động chấp nhận hiến tặng giác mạc hay không có liên quan với tầng lớp trí thức. Tuy nhiên, việc các học sinh, sinh viên dễ dàng chấp nhận hiến mắt hơn những công chức, viên chức có lẽ do hiệu quả của việc giáo dục, tuyên truyền, cập nhật thông tin ngày nay tốt hơn nên càng ngày ý thức của tầng lớp trí thức trẻ hướng về cộng đồng càng cao. Nơi cư trú Việc người cư trú ở ngoại thành trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 3,362 lần so với nội thành có lẽ là do ngẫu nhiên vì mẫu nhỏ. Thế nhưng, cũng như đã phân tích các yếu tố liên quan khác, hành vi chấp nhận hiến giác mạc xuất hiện ở những người có thu nhập thấp và những người này có xu hướng sống ở ngoại thành. Vì thế, những người sống ở ngoại thành cũng là yếu tố liên quan không thể loại bỏ được. Tình trạng hôn nhân và số con hiện có Ở nghiên cứu của này, người độc thân có kiến thức về việc hiến tặng cao gấp 1,866 lần và có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 3,996 lần so với người đã kết hôn. Điều này có thể giải thích là do người độc thân còn trẻ nên việc tiếp cận thông tin, học hỏi thuận lợi hơn. Người không con có kiến thức về việc hiến tặng giác mạc cao gấp 1,651 lần và có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 3,506 lần so với người có con. Điều này cho thấy người chưa vướng bận gì con cái thì có nhiều thời gian hơn để học hỏi, cập nhật kiến thức, đặc biệt là họ có kiến thức về hiến tặng giác mạc nhiều hơn những người bận rộn khi có con. Mặt khác, những người không con hầu như là người độc thân, còn trẻ, là những người không vướng bận trách nhiệm với gia đình. Cho nên, họ có thể quyết định mà không cần phải cân nhắc xin ý kiến người khác. Trình độ học vấn Người có trình độ học vấn dưới tú tài có kiến thức về việc hiến tặng giác mạc chỉ bằng 0,429 lần và thái độ ủng hộ việc này chỉ bằng 0,358 lần so với người có trình độ cao hơn. Người có trình độ tú tài có kiến thức về hiến tặng giác mạc cao gấp 1,938 lần và có thái độ ủng hộ việc này cao Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 104 gấp 1,687 lần so với người khác. Điều này tương tự như nghiên cứu của Duggal M. (2003)(4) và Sannapaneri Krishnaiah (2003)(6): một người có trình độ học vấn càng cao thì kiến thức về việc hiến tặng giác mạc, thái độ ủng hộ việc hiến giác mạc và khả năng người đó quyết định hiến tặng giác mạc càng cao. Thu nhập bình quân tháng Nghiên cứu này cho thấy người có thu nhập bình quân tháng dưới một triệu đồng có kiến thức về hiến tặng giác mạc cao gấp 2,031 lần và có hành vi quyết định hiến giác mạc cao gấp 2,695 lần người có thu nhập cao hơn. Những người có thu nhập bình quân tháng trên năm triệu đồng có kiến thức về hiến tặng giác mạc chỉ bằng 0,377 lần và khả năng chấp nhận hiến giác mạc chỉ bằng 0,327 lần người khác. Tỷ lệ này có sự khác biệt với nghiên cứu của Sannapaneri Krishnaiah (2003)(6): người có thu nhập càng cao thì kiến thức và khả năng quyết định hiến tặng giác mạc càng cao. Sự khác biệt này có lẽ xuất phát từ lý do người có thu nhập cao trong mẫu nghiên cứu tại TPHCM lại chính là những người độ tuổi từ 45-54 và là công chức, viên chức, nhóm có kiến thức, thái độ, hành vi kém thuận lợi hơn những nhóm khác và người có thu nhập dưới 1 triệu chủ yếu là học sinh, sinh viên, những người sống nhờ trợ cấp của gia đình, nhưng lại là tầng lớp trí thức tương lai nên việc họ hiểu biết về việc hiến tặng giác mạc nhiều hơn những người khác là điều hợp lý. Có lẽ chính vì có kiến thức tốt nên dẫn đến dễ có hành vi thuận lợi cho việc hiến tặng mắt. Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với hành vi quyết định hiến tặng giác mạc của người dân tại TP.HCM Người có kiến thức về việc hiến tặng giác mạc thường có thái độ thuận lợi ủng hộ quyết định hiến tặng giác mạc cao gấp 1,619 lần so với người không có kiến thức. Thật vậy, khi có kiến thức người ta sẽ hiểu rõ lợi hại của việc mình làm, cũng như vai trò đóng góp, ý nghĩa và mục đích của việc hiến tặng. Bên cạnh đó, người có kiến thức về việc hiến tặng giác mạc thường có hành vi quyết định hiến tặng giác mạc ca
Tài liệu liên quan