Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn staphylococci tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Mở đầu: Tụ cầu Staphylococci, đặc biệt vi khuẩn S. aureus là một trong những vi khuẩn có tỉ lệ gây bệnh cao, có khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh mạnh. Mục tiêu: Đánh giá tình hình kháng kháng sinh của Staphylococci. Phương pháp: Thực hiện quy trình định danh vi khuẩn và khảo sát sự đề kháng kháng sinh Staphylococci từ các loại bệnh phẩm tại BV Nhân dân Gia Định TP. HCM từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2011. Kết quả: Phân lập được 417 chủng Staphylococci từ các loại bệnh phẩm như mủ, máu, đàm, sản dịch, dịch dạ dày, nước tiểu và các loại dịch khác. Tỷ lệ Staphylococci coagulase dương chiếm 40%, trong đó Staphylococcus aureus chiếm 37,6%. Staphylococci. kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam (cefoperazone 89,7%, oxacillin 56%), nhóm phenicol (chloramphenicol 65,5%), nhóm macrolid (erythromycin 60,1%), nhạy cảm trên 90% với một số kháng sinh nhóm glycopeptid (vancomycin 98,9%, teicoplanin 86,8%), nhóm quinolon (pefloxacin 97%), nhóm tetracycline (minocyclin 92,6%). Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococci.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn staphylococci tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 286 SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Cao Minh Nga*, Trần Thị Quyên**, Nguyễn Sử Minh Tuyết*** TÓM TẮT Mở đầu: Tụ cầu Staphylococci, đặc biệt vi khuẩn S. aureus là một trong những vi khuẩn có tỉ lệ gây bệnh cao, có khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh mạnh. Mục tiêu: Đánh giá tình hình kháng kháng sinh của Staphylococci. Phương pháp: Thực hiện quy trình định danh vi khuẩn và khảo sát sự đề kháng kháng sinh Staphylococci từ các loại bệnh phẩm tại BV Nhân dân Gia Định TP. HCM từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2011. Kết quả: Phân lập được 417 chủng Staphylococci từ các loại bệnh phẩm như mủ, máu, đàm, sản dịch, dịch dạ dày, nước tiểu và các loại dịch khác. Tỷ lệ Staphylococci coagulase dương chiếm 40%, trong đó Staphylococcus aureus chiếm 37,6%. Staphylococci. kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam (cefoperazone 89,7%, oxacillin 56%), nhóm phenicol (chloramphenicol 65,5%), nhóm macrolid (erythromycin 60,1%), nhạy cảm trên 90% với một số kháng sinh nhóm glycopeptid (vancomycin 98,9%, teicoplanin 86,8%), nhóm quinolon (pefloxacin 97%), nhóm tetracycline (minocyclin 92,6%). Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn Staphylococci. Từ khóa: kháng kháng sinh, Staphylococci. ABSTRACT ANTIBIOTIC RESISTANCE OF STAPHYLOCOCCI IN THE NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Cao Minh Nga, Tran Thi Quyen, Nguyen Su Minh Tuyet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 286 - 293 Background: Staphylococci, especially S. aureus is one of bacteria which are highly pathogen, cause serious diseases and have antibiotic resistant ability. Purpose: To investigate the antibiotic resistance of Staphylococci. Method: Bacterial identification and antibiotic resistance investigation were carried out for Staphylococci. collected from Nhan dan Gia Dinh hospital, HCM city from January to June, 2011. Result: 417 Staphylococci strains were isolated from different samples such as pus, blood, sputum, stomach juice, urine, etc. Coagulase-positive Staphylococci accounted for 40%, of which 37.6% was Staphylococcus aureus. Staphylococci was found to be highly resistant to most antibiotics which belong to β–lactam group (89.7% cefoperazone, 56% oxacillin), phenicol group (65.5% chloramphenicol), macrolide group (60.1% erythromycin) Staphylococcus spp. was also sensitive to over 90% of some glycopeptide antibiotics (98.9% vancomycin, 86.8% teicoplanin), quinolon group (97% pefloxacin), tetracycline group (92.6% minocyclin). Conclusion: An appropriate use of antibiotics is needed in treatment of Staphylococci infections. Keywords: Antibiotic resistance, Staphylococci. * Bộ Môn Vi Sinh – Khoa Y – ĐHYD TPHCM, ** Khoa sinh học – Trường ĐH Sư Phạm TPHCM *** Khoa Vi sinh – BV Nhân dân Gia định TPHCM Tác giả liên lạc: PGS.TS. Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: pgscaominhnga@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 287 ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với việc nghiên cứu và sản xuất thành công các loại kháng sinh mới, theo quy luật đấu tranh sinh tồn, sự xuất hiện tiếp theo của các chủng vi khuẩn có khả năng đề kháng lại các loại kháng sinh như một quá trình tất yếu. Vấn đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ cho bệnh nhân mà cả bệnh viện, gây nhiều trở ngại cho công tác điều trị, làm tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tăng thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh nhân và toàn xã hội. Staphylocococci là những vi khuẩn gram dương, hình cầu, đường kính khoảng 1µm, xếp thành từng đám giống hình chùm nho không đều nhau. Một số là vi khuẩn thường trú ở vùng da và niêm mạc của người. Một số khác có thể gây bệnh với nhiều hình thức nhiễm khuẩn có mủ, ngộ độc thức ăn, nhiễm khuẩn huyết đưa đến tử vong(3). Tụ cầu Staphylococci, đặc biệt là vi khuẩn S. aureus là một trong những vi khuẩn có tỉ lệ gây bệnh rất cao, có khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh rất mạnh, trong số đó, vi khuẩn S. aureus kháng methicillin (MRSA) là vi khuẩn khó điều trị và là thách thức lớn đối với y học. Năm 1961 đã ghi nhận trường hợp đầu tiên kháng Methicillin (MRSA) tại Anh đến năm 2007 tại Hoa Kỳ có khoảng 94.360 ca nhiễm MRSA, trong đó có 18.650 ca tử vong(8,Error! Reference source not found.,2,1), mỗi năm ở Mỹ, các bệnh nhiễm khuẩn MRSA gây tử vong cao hơn do AIDS(2), nhiễm khuẩn MRSA có tỷ lệ tử vong cao hơn MSSA(Error! Reference source not found.). Đề tài được thực hiện “Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococci tại bệnh viện Nhân dân Gia Định”nhằm mục đích: - Khảo sát sự phân bố của vi khuẩn Staphylococci. - Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococci. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Vi khuẩn Staphylococci phân lập được từ các bệnh phẩm khác nhau của những bệnh nhân có chỉ định cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ tại khoa Vi sinh, bệnh viện Nhân dân Gia Định, trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn mẫu Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn loại trừ Những mẫu nghi ngờ bị ngoại nhiễm, những mẫu bệnh phẩm có cùng loại vi khuẩn được phân lập trên cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau. Phương pháp nghiên cứu Phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh theo thường qui: Staphylococci là vi khuẩn gram dương được xác định nhờ các phản ứng catalase dương tính (phân biệt với Streptococci); oxidase dương (phân biệt với micrococci); coagulase (phân biệt Staphylococci coagulase dương và Staphylococci coagulase âm) và một số thử nghiệm khác. Xác định mức độ kháng kháng sinh của Staphylococci phân lập được bằng máy mini API và bằng phương pháp Kirby-Bauer. Xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu các thông tin, số liệu và xử lý thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 417 chủng vi khuẩn Staphylococci được định danh và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận các kết quả sau đây: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 288 Về tỷ lệ vi khuẩn Staphylococci phân lập được Bảng 1. Tỷ lệ staphylococci phân lập được (n = 417) TT Nhóm Số lượng Tỷ lệ 1 Staphylococci coagulase âm 250 60% 2 Staphylococci coagulase dương, trong đó: 167 40% S. aureus 157 37,6% S. intermedius 10 2,4% Tổng 417 Về tỷ lệ phân lập được vi khuẩn trong các loại bệnh phẩm Bảng 2. Tỷ lệ Staphylococci coagulase âm và Staphylococci coagulase dươngphân lập được trong các loại bệnh phẩm Loại bệnh phẩm n Staphylococci coagulase âm Staphylococci coagulase dương Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Mủ 205 108 43,2% 97 58,1% Máu 100 79 31,6% 21 12,6% Quệt rốn, quệt da 63 38 15,2% 25 15,0% Dịch khác 12 6 2,4% 6 3,6% Đàm 10 3 1,2% 7 4,2% Sản dịch 8 4 1,6% 4 2,4% Dịch dạ dày 7 6 2,4% 1 0,6% Nước tiểu 6 4 1,6% 2 1,2% Đầu catheter 3 1 0,4% 2 1,2% Dịch ổ bụng 1 0 0,0% 1 0,6% Dịch mật 1 1 0,4% 0 0,0% Dịch màng phổi 1 0 0,0% 1 0,6% Tổng 417 250 167 Về tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus spp. Staphylococci Staphylococci coagulase dương Staphylococci coagulase âm Biểu đồ 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus spp Cf: Cefoperazone; CMP: Chloramphenicol; CLI: Clindamycin: Cp: Cephalexine; CTX: Cefotaxime; Cx: Ceftriaxone; CXM: Cefuroxime; Dx: Doxycyclin; ERY: Erythromycin; FUC: Fusidic acid; FUR: Nitrofurantoin; GEN: Gentamycin; LVX: Levofloxacin; MIN: Minocyclin; Ng: Acid nalidicid; NOR: Norfloxacin; Of: Ofloxacin; OXA: Oxacillin; Pf: Pefloxacin; PEN: Penicilline; QDA: Quinupristin-dalfopristin; RFA: Rifampicin; TEC: Teicoplanin: VAN: Vancomycin 54 ,1 % 56 ,0 % 26 ,5 % 54 ,6 % 51 ,4 % 76 ,7 % 38 ,6 % 6 0, 1% 34 ,3 % 50 ,6 % 61 ,3 % 35 ,8 % 65 ,5 % 7, 5% 3, 8%7, 9%1 1, 3% 2, 6%3, 8% 0, 6%1, 9%8 ,7 % 10 ,1 % 89 ,7 % 0% 20% 40% 60% 80% 100% PE N O XA C p CX M CT X Cf Cx G EN RF A D x M IN V AN TE C ER Y CL I N g Pf LV X O f N OR CM P FU R FU C Q DA Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 289 0% 20% 40% 60% 80% GE N RF A Dx M IN VA N TE C ER Y CL I Ng Pf LV X Of NO R CM P FU R FU C QD A Biểu đồ 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh nhóm β-lactam của Staphylococci 0% 20% 40% 60% 80% 100% PEN OXA Cp CXM CTX Cf Cx Staphylococci Staphylococci coagulase dương Staphylococci coagulase âm Biểu đồ 7: Tỷ lệ kháng các nhóm kháng sinh khác của Staphylococci Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococci Về tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus Biểu đồ 8: Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus 75 ,0 % 22 ,2 % 55 ,8 % 1, 1% 59 ,1 % 39 ,3 %6 0, 3% 0, 0% 0, 0% 0, 0%3, 7% 5, 9% 6, 5% 5, 7% 11 ,1 % 11 ,1 %52 ,0 % 40 ,5 % 32 ,9 % 55 ,9 % 43 ,3 % 89 ,8 % 78 ,8 % 38 ,7 % 0% 20% 40% 60% 80% 100% PE N OX A Cp CX M CT X Cf Cx GE N RF A Dx M IN VA N TE C ER Y CL I Ng P f LV X Of NO R CM P FU R FU C QD A Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 290 MRSA MSSA Biểu đồ 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của MRSA và MSSA Tỷ lệ kháng kháng sinh của một số Staphylococci coagulase âm (Biểu đồ 6 và 7) Biểu đồ 6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. haemolyticus, S. lugdunensis, S. epidermidis đối với kháng sinh nhóm β-lactam 0% 20% 40% 60% 80% 100% G EN RF A D x M IN V AN TE C ER Y CL I N g Pf LV X O f N OR CM P FU R FU C Q DA Biểu đồ 7. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. haemolyticus, S. lugdunensis, S. epidermidis với các nhóm kháng sinh khác 50 ,0% 0,0 % 88 ,5% 76 ,0% 80 ,0% 24 ,0% 75 ,0% 33 ,3% 80 ,0% 22 ,2% 70 ,3% 59 ,5% 33 ,3% 0,0 % 66 ,7% 16 ,7% 69 ,2% 0,0 % 0,0 % 9,1 % 10 ,0% 0,0 % 0,0 % 0,0 % 0,0 % 0,0 % 13 ,3% 9,1 % 31 ,4% 0% 20% 40% 60% 80% 100% GE N RF A Dx M IN VA N TE C ER Y CL I Ng P f LV X Of NO R CM P FU R FU C QD A 0% 20% 40% 60% 80% 100% PEN OXA Cp CXM CTX Cf Cx Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 291 BÀN LUẬN Về tỷ lệ vi khuẩn Staphylococci phân lập được Trong số Staphylococci thì Staphylococci coagulase âm (chiếm 60%), kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng và Dương Ngọc Thảo (2003), cho thấy trong số Staphylococci thì Staphylococci coagulase âm ngày càng rõ vai trò gây nhiễm khuẩn bệnh viện của chúng, trước đây chúng được xem là hoại sinh thường xuyên trên bề mặt da và niêm mạc cơ thể người vì thế cũng dễ dàng lan truyền mạnh mẽ trong môi trường bệnh viện, một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. So với nghiên cứu của Vũ Thị Kim Cương(8), trong số 44 mẫu Staphylococcus spp. phân lập được thì có đến 38 mẫu là S. aureus (chiếm 86,4%). Sự tương đồng về tỷ lệ S. aureus phân lập và định danh được của chúng tôi và của tác giả Vũ Thị Kim Cương cho thấy S. aureus là đối tượng gây nhiễm khuẩn chủ yếu trong Staphylococci nói chung và trong Staphylococci coagulase dương nói riêng, điều này cũng phù hợp với ghi nhận của y văn trong và ngoài nước(1,2,4,5,6,7,8). Về tỷ lệ vi khuẩn phân lập được trong các loại bệnh phẩm Trong các loại bệnh phẩm phân lập được Staphylococci bệnh phẩm mủ chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,2%. Theo đó, Staphylococci coagulase dương và Staphylococci coagulase âm cũng được tìm thấy nhiều nhất ở bệnh phẩm mủ với tỷ lệ lần lượt là 58,1% và 43,2%, tiếp là bệnh phẩm máu với tỷ lệ lần lượt là 12,6%, 31,6%, quệt rốn và quệt da với tỷ lệ lần lượt là 15% và 15,2%. Loại bệnh phẩm ở mỗi bệnh viện là khác nhau nên loại bệnh phẩm phân lập được nhiều vi khuẩn nhất ở mỗi nơi cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, các loại bệnh phẩm thường gặp nhiều nhất là mủ, máu, đàm, nước tiểu. Sự khác nhau giữa tỷ lệ bệnh phẩm cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến tỷ lệ phân bố các loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở các bệnh viện khác nhau. Về sự đề kháng kháng sinh của Staphylococci Staphylococci là vi khuẩn kháng với nhiều loại kháng sinh và gây khó khăn cho quá trình điều trị. S. aureus đề kháng với nhiều loại kháng sinh như β-lactamin, aminoside, macrolide, sulfamide, fluoroquinolone, rifampicin,... Các Staphylococci coagulase âm cũng kháng với nhiều loại kháng sinh như β-lactamin, aminoside, macrolide, tetracyclin(2),. Do vậy cần phải thực hiện kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh hiệu quả nhất cho điều trị. Khi khảo sát sự đề kháng kháng sinh của Staphylococci (Biểu đồ 1) cho thấy: Staphylococci kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam (kháng cao nhất với cefoperazone 89,7%, kháng oxacillin 56%), nhóm phenicol (chloramphenicol 65,5%), nhóm macrolid (erythromycin 60,1%), vẫn nhạy cảm tốt với kháng sinh nhóm glycopeptid (vancomycin 98,9%, teicoplanin 86,8%), nhóm tetracycline (minocyclin 92,6%), một số kháng sinh nhóm quinolon (pefloxacin 97%), Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương(8), tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci với đa số các loại kháng sinh đều cao hơn chúng tôi là do các vi khuẩn trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương đều là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đồng thời đối tượng bệnh nhân chủ yếu tại bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi, dễ bị nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh nhiều nên tỷ lệ kháng thuốc cao hơn. So sánh sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococci coagulase dương và Staphylococci coagulase âm Khi so sánh sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococci coagulase dương và Staphylococci coagulase âm (Biểu đồ 2 và Biểu đồ 3) cho thấy Staphylococci coagulase dương đề Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 292 kháng cao hơn với các kháng sinh nhóm cephalosporin, macrolid, lincosamid và ngược lại Staphylococci coagulase âm kháng cao hơn với các kháng sinh nhóm penicillin, quinolon, tetracilin, rifamycin và glycopeptid, đặc biệt đã xuất hiện Staphylococci coagulase âm kháng vancomycin trên bệnh phẩm máu; tuy sự đề kháng vancomycin của Staphylococci còn thấp nhưng là vấn đề cần được quan tâm vì kháng sinh thường được chọn lọc để điều trị MRSA là vancomycin. S. aureus chiếm 94% trong Staphylococci coagulase dương nên sự đề kháng kháng sinh của S. aureus mang tính chất đại diện, tương tự cho sự đề kháng kháng sinh của Staphylococci coagulase dương: kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh nhóm β-lactam (cefoperazone 89,8%, oxacillin 40,5%), nhóm macrolid (erythromycin 60,3%), nhóm phenicol (chloramphenicol 75,0%), nhưng vẫn chưa đề kháng với vancomycin; nhạy trên 90% với các kháng sinh: pefloxacin (97,8%), rifampicin (96,3%), minocyclin (94,7%), teicoplanin (94,4%). Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương(8), tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus với các loại kháng sinh (penicillin 94,4%, oxacillin 74,3%, erythromycin 94,2%, clindamycin 83,4%,) đều cao hơn chúng tôi; còn với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga(7), tỷ lệ nhạy cảm với đa số các loại kháng sinh (oxacillin 13,3%, cefotaxime 22,1%, erythromycin 6,2%, clindamycin 22,1%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi là do các vi khuẩn trong nghiên cứu của các tác giả đều là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện nên tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn, nhạy cảm kháng sinh thấp hơn. Khi khảo sát tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus kháng methicillin (MRSA) và S. aureus nhạy methicillin (MSSA) cho thấy (Biểu đồ 5) MRSA kháng các loại kháng sinh cao hơn MSSA. Cả MRSA và MSSA đều chưa kháng với vancomycin và minocyclin, ngoài ra một số kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm cao có thể cân nhắc để sử dụng như: teicoplanin (88,9%-100%), rifampicin (90,9%-100%), doxycyclin (73,3%- 80%), nitrofurantoin (72,7% – 100%) Kết quả này của chúng tôi có điểm chung giống nhau với nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng Vân là tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của MRSA cao hơn của MSSA và đều chưa kháng với vancomycin. Trong 250 mẫu staphylococci coagulase âm phân lập được có 3 loài thường gặp là S. haemolyticus, S. lugdunensis, S. epidermidis, tỷ lệ kháng các nhóm kháng sinh của 3 loài này tương đối giống nhau, trong đó chúng cùng kháng cao trên 50% với một số loại kháng sinh như: oxacillin, cefoperazone, erythromycin, ofloxacin; và chưa đề kháng với các kháng sinh như: minocyclin, vancomycin, teicoplanin, fusidic acid, quinupristin-dalfopristin. Chi tiết, sự đề kháng với từng loại kháng sinh của từng loài có khác nhau nhưng xét chung S. haemolyticus kháng các loại kháng sinh cao nhất, tiếp theo là S. epidermidis và tiếp đến là sự đề kháng kháng sinh của S. lugdunensis. KẾT LUẬN Qua khảo sát 417 mẫu Staphylococci phân lập được từ các loại bệnh phẩm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Sự phân bố của các vi khuẩn Staphylococci phân lập được Trong số các chủng Staphylococci phân lập được, tỷ lệ Staphylococci coagulase âm chiếm 60%, có 3 loài thường gặp là: S. haemolyticus, S. lugdunensis, S. epidermidis; Staphylococci coagulase dương chiếm 40%, trong đó loài chiếm tỷ lệ cao nhất là S. aureus (37,6%) là đối tượng gây nhiễm khuẩn chủ yếu. Tình hình kháng kháng sinh Staphylococci. kháng cao với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam, nhóm phenicol, nhóm macrolid, Một số kháng sinh vẫn nhạy cảm tốt và có thể sử dụng như: kháng sinh nhóm glycopeptid (vancomycin 98,9%, teicoplanin 86,8%), nhóm quinolon (pefloxacin Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 293 97%), nhóm tetracycline (minocyclin 92,6%), Staphylococci coagulase dương vẫn chưa đề kháng với vancomycin. Trong đó S. aureus vẫn nhạy cảm cao với một số kháng sinh như: vancomycin (100%), pefloxacin (97,8%), rifampicin (96,3%), minocyclin (94,7%), teicoplanin (94,4%). Tỉ lệ MRSA chiếm 40,5%, sự đề kháng các loại kháng sinh của MRSA cao hơn MSSA, chưa có chủng nào kháng vancomycin và minocyclin. Staphylococci coagulase âm nhạy cảm cao với một số loại kháng sinh như vancomycin (98,1%), pefloxacin (96,6%), minocyclin (91,4%), ĐỀ XUẤT Cần cân nhắc và dựa trên kháng sinh đồ khi điều trị nhiễm khuẩn Staphylococci nói chung và S. aureus nói riêng vì chúng đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thông dụng, tuy tỉ lệ kháng vancomycin còn thấp nhưng đây là kháng sinh “để dành”trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. MRSA Infections (2003). Keep Kids Healthy, 2003. 2. Bergogne-Bérézin E, Dellamonica P (2004). Kháng sinh trị liệu trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM (2009). Vi khuẩn học, Nhà xuất bản Y học, TP.HCM. 4. First study finds MRSA in U.S. pigs and farmers, seattlepi.com, 4 June 2008. 5. Inquirer.net (2008). Cases of RP maids with 'superbug' infection growing in HK, Asian Journal Publications, (650) 583-6818, 2008. 6. Jernigan JA, Arnold K, Heilpern K, Kainer M, Woods C, Hughes JM (2006). "Methicillin-resistant Staphylococcus aureus as community pathogen". Symposium on Community-Associated Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (Atlanta, Georgia, U.S.). Cited in Emerg Infect Dis. Centers for Disease Control and Prevention. Retrieved 2007-01-27. 7. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2011). Chọn lựa kh