Mục tiêu: Xác định sự thay đổi độ dày võng mạc trung tâm (VMTT) bằng OCT trong bệnh hắc võng mạc
trung tâm thanh dịch (HVMTTTD), từ đó đánh giá mối tương quan với mức độ giảm thị lực.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, phân tích có theo dõi dọc, thực hiện tại Bệnh viện
Mắt TP.HCM từ 6/2009 đến 8/2010, gồm 84 bệnh nhân với 84 mắt được chẩn đoán bệnh HVMTTTD, được
thăm khám lâm sàng, đánh giá thị lực, chụp OCT xác định độ dày võng mạc trung tâm tại từng thời điểm trước
điều trị, sau điều trị một tháng và ba tháng.
Kết quả: Tuổi trung bình 38,05±6,12 năm, nam/nữ=5/1. Thị lực logMAR trung bình trước điều trị là 0,59,
sau một tháng là 0,28, sau ba tháng là 0,10 (p<0,0001). Độ dày trung bình của võng mạc trung tâm trước điều
trị 519,08µm, sau một tháng 309,36µm, sau 3 tháng 194,43µm (p<0,0001). Sau 3 tháng thị lực hồi phục cao
chiếm 83%. Có mối tương quan thuận giữa thị lực với độ dày võng mạc trung tâm trước điều trị r=0,914
(p<0,0001); và sau điều trị r=0,802 (p<0,0001).
Kết luận: Thay đổi của thị lực trong bệnh HVMTTTD liên quan với độ dày VMTT, tồn tại mối tương quan
thuận giữa thị lực với độ dày VMTT.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa bề dày võng mạc trung tâm trên OCT với thị lực trong bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 69
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BỀ DÀY VÕNG MẠC
TRUNG TÂM TRÊN OCT VỚI THỊ LỰC
TRONGBỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH
Phạm Minh Khoa*, Võ Quang Minh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi độ dày võng mạc trung tâm (VMTT) bằng OCT trong bệnh hắc võng mạc
trung tâm thanh dịch (HVMTTTD), từ đó đánh giá mối tương quan với mức độ giảm thị lực.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, phân tích có theo dõi dọc, thực hiện tại Bệnh viện
Mắt TP.HCM từ 6/2009 đến 8/2010, gồm 84 bệnh nhân với 84 mắt được chẩn đoán bệnh HVMTTTD, được
thăm khám lâm sàng, đánh giá thị lực, chụp OCT xác định độ dày võng mạc trung tâm tại từng thời điểm trước
điều trị, sau điều trị một tháng và ba tháng.
Kết quả: Tuổi trung bình 38,05±6,12 năm, nam/nữ=5/1. Thị lực logMAR trung bình trước điều trị là 0,59,
sau một tháng là 0,28, sau ba tháng là 0,10 (p<0,0001). Độ dày trung bình của võng mạc trung tâm trước điều
trị 519,08µm, sau một tháng 309,36µm, sau 3 tháng 194,43µm (p<0,0001). Sau 3 tháng thị lực hồi phục cao
chiếm 83%. Có mối tương quan thuận giữa thị lực với độ dày võng mạc trung tâm trước điều trị r=0,914
(p<0,0001); và sau điều trị r=0,802 (p<0,0001).
Kết luận: Thay đổi của thị lực trong bệnh HVMTTTD liên quan với độ dày VMTT, tồn tại mối tương quan
thuận giữa thị lực với độ dày VMTT.
Từ khóa: hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, hoàng điểm, võng mạc trung tâm, chụp cắt lớp quang học.
ABTRACT
ASSESSMENT OF THE CORRELATION BETWEEN CENTRAL THICKNESS OF RETINA
BY OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY AND VISUAL ACUITY
IN CENTRAL SEROUS CHORIORETINOPATHY
Pham Minh Khoa, Vo Quang Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 69 - 73
Objective: To determine the changes of central retinal thickness by optical coherence tomography in central
serous chorioretinopathy in detecting the relation with visual acuity loss.
Methods: Prospective, descriptive, analytical study. The study is performed from June 2009 to August
2010. There were 84 central serous chorioretinopathy patients involved in the study. All patients underwent
visual acuity measurement, completely clinical evaluations and central retinal thickness with OCT scanning
before treatment, repeated OCT scanning after one month and three month later.
Results: Mean age was 38.05±6.12 years. Male/female ratio was 5/1. Average visual acuity LogMAR before
treatment was 0.59; average visual outcome after one month treatment was 0.28; and was 0.10 after three month
treatment (p<0,0001). Before treament, average central retinal thickness was 519.08µm. After one and three
month of treatment, average central retinal thickness was 309.36µm and 194.43µm. Good visual acuity outcome
after three month was 83 percent. There was strong positive correlation between visual acuity and central retinal
thickness before treatment with Pearson correlation r=0.914 (p<0.0001), and after treatment with Pearson
* Khoa Mắt, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất, Đồng Nai, ** Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Minh Khoa ĐT: 0979136115 Email: phamminhkhoa_81nk@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 70
correlation r=0.802 (p<0.0001).
Conclusion: Existing strong positive correlation of the changes in visual acuity that was related to central
retinal thickness in central serous chorioretinopathy patients.
Keywords: central retinal thickness, central serous chorioretinopathy, fovea, optical coherence tomography
.ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
(HVMTTTD) là một trong những bệnh thường
gặp hàng đầu trong những tổn thương nguyên
phát của võng mạc trung tâm. Bệnh gây ra tổn
hại chức năng thị giác có hồi phục, tuy nhiên
cũng có những trường hợp mức độ hồi phục
kém hoặc không hồi phục. Những năm gần đây,
OCT (Optical Coherence Tomography) đã được
sử dụng để đánh giá những biến đổi ở võng mạc
trong giai đoạn cấp và mạn tính của HVMTTTD.
OCT không chỉ cho chất lượng hình ảnh có độ
phân giải cao của võng mạc tại hoàng điểm, mà
còn cho biết những thay đổi hình thái học của
võng mạc trung tâm trong HVMTTTD, qua đó
xác định được nguyên nhân chính gây giảm
hoặc mất thị lực. Trên thế giới và Việt Nam, đã
có những công trình nghiên cứu khảo sát về
HVMTTTD, tuy nhiên vẫn chưa có một báo cáo
nào xem xét liên quan giữa thị lực với những
thay đổi về độ dày của võng mạc trung tâm.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài mang tên "Khảo sát mối tương
quan giữa bề dầy võng mạc trung tâm trên OCT
với thị lực trong bệnh hắc võng mạc trung tâm
thanh dịch".
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, phân tích có
theo dõi dọc
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám tại phòng
khám Đáy mắt, bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010,
được chẩn đoán HVMTTTD.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định
là bệnh HVMTTTD dựa vào khám lâm sàng,
OCT và CMVMHQ, sau khi được giải thích:
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Có khả năng theo dõi tái khám, có địa chỉ
cư trú ổn định.
Chẩn đoán xác định HVMTTTD dựa vào
những tiêu chí sau:
- Giảm thị lực (đo bằng bảng đo thị lực
Snellen).
- Ám điểm trung tâm.
- Nhìn hình biến dạng (đo bằng bảng
Amsler).
- Biến đổi sắc giác.
- Bong võng mạc cảm thụ có thể kèm theo
bong BMST.
Tiến hành nghiên cứu
Có 84 mắt của 84 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
chọn mẫu được đưa vào phân tích. Tại mỗi thời
điểm, trước điều trị, 1 tháng, 3 tháng, bệnh nhân
được đo thị lực bằng bảng thị lực Snellen (thị lực
tối đa sau chỉnh kính), sau đó hoán đổi sang lo-
ga-rít thị lực thập phân (LogMAR). Thăm khám
lâm sàng trên sinh hiển vi với kính Volk 90D, đo
độ dày võng mạc trung tâm trên Stratus OCT III,
cắt ngang qua trung tâm hoàng điểm. Đo độ cao
khoang thanh dịch, xác định vị trí bong thanh
dịch cao nhất tại võng mạc trung tâm, đánh giá
tình trạng biểu mô sắc tố (BMST).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 71
Hình 1: Hình ảnh bong võng mạc trung tâm thanh dịch trên OCT.
Hình 2: Hình ảnh võng mạc cảm thụ tái dính sau khi dịch dưới võng mạc thoái lui.
Phân tích số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
for window phiên bản 11.5.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là
38,05±6,125 năm, nhỏ nhất là 25 tuổi và lớn nhất
là 54 tuổi. Tỷ lệ nam:Nữ tương đương 5:1.
Nhóm tuổi gặp phổ biến là từ 35 tới 40 tuổi,
chiếm tỷ lệ 38,1% trong nghiên cứu, khác biệt về
tỷ lệ giữa các nhóm tuổi, giữa nam và nữ có ý
nghĩa thống kê (p=0,001), và tương đương với
nghiên cứu của Võ Quang Minh (2007)(5).
Đặc điểm bệnh lý chung của HVMTTTD
Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng
tới khi bệnh nhân tới khám là 4,1±8,53 tháng,
thấp nhất là 0,1 tháng và cao nhất là 62 tháng.
Thời gian từ khi mắc bệnh đến khi nghiên cứu
dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ 69,05%, thời gian kéo
dài của bệnh trước nghiên cứu trên 6 tháng
chiếm tỷ lệ 30,95%. Tỷ lệ mắc bệnh lần đầu
chiếm 77,40%, tỷ lệ tái phát 1 lần chiếm 20,20%,
tỷ lệ tái phát từ hai lần trở đi chiếm 2,4%. Tỷ lệ
mắc bệnh ở hai mắt là như nhau. Phù hợp với
nghiên cứu của Võ Quang Minh (2007)(5), tác giả
Anna S. Kitzmann(2), và theo y văn thế giới tỷ lệ
tái phát trong khoảng từ 30% tới 50%.
Đặc điểm lâm sàng và OCT
Thị lực
Thị lực LogMAR trung bình trước điều trị là
0,59±0,36; sau một tháng là 0,28±0,23; sau ba
tháng là 0,10±0,16 (T-test, p<0,0001). Mức độ hồi
phục thị lực trung bình trong nghiên cứu tốt hơn
so với lúc ban đầu từ 2/10 tới 3/10, phù hợp với
nghiên cứu của Võ Quang Minh (2007)(5).
Độ dày võng mạc trung tâm
Độ dày trung bình võng mạc trung tâm
trước điều trị là 519,08±177,85; sau một tháng là
309,36±151,58; sau ba tháng là 194,43±83,998
(p<0,0001). Khi xem xét độ dầy VMTT, chúng tôi
nhận thấy tất cả các trường bong thanh dịch bao
gồm vị trí trung tâm hoàng điểm. Tuy nhiên, có
47 bệnh nhân (56%) có vị trí bong thanh dịch cao
nhất nằm tại trung tâm hoàng điểm, 37 bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 72
nhân (44%) có vị trí bong cao nhất nằm cạnh
trung tâm, 14,3% trường có bong BMST kèm
theo. Khác với các nghiên cứu của các tác giả
như Tomohiro Iida (2000), Felice Cardillo
Piccolino (2005)(3), Minoru Furuta (2009) cùng
nhiều tác giả khác, chỉ xác định độ dầy của lớp
võng mạc cảm thụ bị bong. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi xác định độ dầy VMTT bao gồm
lớp BMTK bị bong, cùng với độ dầy của lớp dịch
dưới võng mạc cảm thụ.
Tương quan giữa độ dày võng mạc trung
tâm với thị lực
Sự thay đổi độ dày của võng mạc trung tâm
trong HVMTTTD, kéo theo sự thay đổi về thị
lực. Điều này được giải thích: do khi lớp võng
mạc cảm thụ bị bong khỏi lớp BMST và lớp mao
mạch của hắc mạc, làm cho lớp tế bào cảm thụ
quang bị tách khỏi nguồn nuôi dưỡng và
oxygen. Quá trình diễn ra nhanh chóng và
không làm thay đổi hình thái của lớp tế bào
quang học, sau khi võng mạc tái dính thì thị lực
sẽ hồi phục. Ngược lại, quá trình diễn biến kéo
dài và tái phát nhiều lần sẽ dẫn tới tổn thương
không hồi phục của võng mạc trung tâm và suy
giảm thị lực không hồi phục. Độ dày tại trung
tâm hoàng điểm và độ dày lớn nhất của võng
mạc trung tâm, độ cao của khoang dịch vùng
bong ảnh hưởng lớn tới thị lực. Tuy vậy, còn
những nguyên nhân khác có liên quan với thị
lực: thời gian bị bệnh, vị trí của tổn thương, tình
trạng BMST. Kết quả cho thấy tương tự với các
tác giả Minoru Furuta (2008), Felice Cardillo
Piccolino (2005)(3).
do day trung tam hoang diem truoc dieu tri(micromet)
120010008006004002000
th
i l
uc
tr
uo
c
di
eu
tr
i(L
og
M
AR
)
2.5
2.0
1.5
1.0
.5
0.0
do day trung tam hoang diem 1 thang(micromet)
10008006004002000
th
i l
uc
s
au
1
th
an
g(
Lo
gM
AR
)
1.2
1.0
.8
.6
.4
.2
0.0
-.2
Biểu đồ 1: Phải, đường hồi quy tương quan giữa thị lực với độ dày trung tâm hoàng điểm trước điều trị; Trái,
đường hồi quy tương quan giữa thị lực với độ dày trung tâm hoàng điểm sau 1 tháng điều trị
do day trung tam hoang diem 3 thang(micromet)
800700600500400300200100
th
i l
uc
s
au
3
th
an
g(
Lo
gM
AR
)
1.2
1.0
.8
.6
.4
.2
0.0
-.2
Biểu đồ 2: Đường hồi quy tương quan giữa thị lực
với độ dày trung tâm hoàng điểm sau điều trị 3
tháng.
KẾT LUẬN
OCT xác định sự thay đổi độ dày võng mạc
trung tâm. Bong võng mạc trung tâm thanh dịch
làm giảm thị lực, tuy nhiên sự thay đổi của thị
lực tùy thuộc vào mức độ bong thanh dịch, sự
thay đổi hình thái của võng mạc cảm thụ. Có sự
tương quan chặt giữa thị lực với độ dày võng
mạc trung tâm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham C (2006). “Idiopathic central serous
chorioretinopathy”. Kerala Journal of Ophthalmology;
XVIII(4): 285 – 296.
2. Kitzmann AS. (2008). “The incidence of central serous
chorioretinopathy in Olmsted County, Minnesota, 1980 –
2002”. Oppthalmology; 115: 169 – 173.
3. Piccolono FC (2005). “The foveal photoreceptor layer and
visual acuity loss in central serous chorioretinopathy”. Am. J.
Ophthlmol., 139: 87 – 99.
4. Võ Quang Minh (2000). “Nghiên cứu ứng dụng chụp mạch
huỳnh quang võng mạc để chẩn đoán xác định bệnh hắc
võng mạc trung tâm thanh dịch”. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Võ Quang Minh (2007). “Đánh giá hiệu quả của laser quang
đông trong điều trị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh
dịch”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
6. Wang M (2008). “Central serous chorioretinopathy”. Acta
Ophthalmologica; 86: 126 – 145.
7. Wong R., Chopdar A., Brown M. (2004). “Five to fifteen years
follow-up of resolved idiopathic central serous
chorioretinopathy”. Eye; 18: 265 – 268.