Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở
các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận triệu chứng
và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình, bệnh cảnh diễn
biến nặng nề hơn và tử vong cao hơn. Tại bệnh viện Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.
Mục tiêu nghiên cứu:. Khảo sát phân độ Killip và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân > 65 tuổi bị HCVC điều trị
tại bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian
2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi).
Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam> nữ với tỷ lệ nữ/nam tăng theo tuổi. Nhóm > 65 tuổi điều
trị nội khoa đơn thuần cao hơn nhóm 65 tuổi (79,4%; 54%; p< 0,001). Nhóm 65 tuổi điều trị tái tưới máu
bằng can thiệp cao hơn nhóm > 65 tuổi (43,6%; 18,7%; p< 0,001). Tỷ lệ điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu không
khác nhau giữa hai nhóm tuổi (1,9%; 2,4%; p > 0,05). Tỷ lệ tử vong của nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi
(15,4%; 5,7%, p = 0,008). Trong nhóm 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III, IV và tỷ lệ tử vong không khác nhau
giữa hai thể của NMCT. Trong nhóm > 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III, IV không khác nhau giữa hai thể của
NMCT. Tỷ lệ tử vong của NMCT không STCL cao hơn thể NMCT có STCL (14,9%; 28,5%; p < 0,05).
Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có tỷ lệ tử vong cao hơn ở nhóm 65 tuổi. Mặc dù điều trị can thiệp
mạch vành là biện pháp tối ưu được khuyến cáo nhưng được thực hiện còn thấp hơn ở người > 65 tuổi. Riêng
trong nhóm > 65 tuổi, so sánh giữa hai thể lâm sàng của NMCT cấp ở người > 65 tuổi không có sự khác biệt
trong tỷ lệ suy tim theo phân độ Killip nhưng tỷ lệ tử vong của thể NMCT không STCL cao hơn thể NMCT có
ST chênh lên.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát phân độ Killip và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân trên 65 tuổi bị hội chứng mạch vành cấp tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 36
KHẢO SÁT PHÂN ĐỘ KILLIP VÀ TỶ LỆ TỬ VONG
Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI BỊ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Thị An**
TÓM TẮT
Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở
các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận triệu chứng
và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình, bệnh cảnh diễn
biến nặng nề hơn và tử vong cao hơn. Tại bệnh viện Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.
Mục tiêu nghiên cứu:. Khảo sát phân độ Killip và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân > 65 tuổi bị HCVC điều trị
tại bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian
2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi).
Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam> nữ với tỷ lệ nữ/nam tăng theo tuổi. Nhóm > 65 tuổi điều
trị nội khoa đơn thuần cao hơn nhóm 65 tuổi (79,4%; 54%; p< 0,001). Nhóm 65 tuổi điều trị tái tưới máu
bằng can thiệp cao hơn nhóm > 65 tuổi (43,6%; 18,7%; p< 0,001). Tỷ lệ điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu không
khác nhau giữa hai nhóm tuổi (1,9%; 2,4%; p > 0,05). Tỷ lệ tử vong của nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi
(15,4%; 5,7%, p = 0,008). Trong nhóm 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III, IV và tỷ lệ tử vong không khác nhau
giữa hai thể của NMCT. Trong nhóm > 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III, IV không khác nhau giữa hai thể của
NMCT. Tỷ lệ tử vong của NMCT không STCL cao hơn thể NMCT có STCL (14,9%; 28,5%; p < 0,05).
Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có tỷ lệ tử vong cao hơn ở nhóm 65 tuổi. Mặc dù điều trị can thiệp
mạch vành là biện pháp tối ưu được khuyến cáo nhưng được thực hiện còn thấp hơn ở người > 65 tuổi. Riêng
trong nhóm > 65 tuổi, so sánh giữa hai thể lâm sàng của NMCT cấp ở người > 65 tuổi không có sự khác biệt
trong tỷ lệ suy tim theo phân độ Killip nhưng tỷ lệ tử vong của thể NMCT không STCL cao hơn thể NMCT có
ST chênh lên.
Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Suy bơm; Phân độ Killip; Tử vong; NMCT có STCL; NMCT không
STCL; Bệnh nhân trên 65 tuổi.
ABSTRACT
KILLIP CLASS AND MORTALITY RATE OF ACUTE CORONARY SYNDROME
IN PATIENTS OVER 65 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL
Ho Thuong Dung, Nguyen Thi An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 36 - 42
Background: At Thong Nhat hospital, there is a high proportion of elderly patients. Acute coronary
syndrome (ACS) of old patients had clinical characteristics, poorer prognosis and higher death rate.
Objectives: We examined and assessed the Killip class and Mortality rate of acute coronary syndrome
*Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Bà Rịa Vũng Tàu
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 37
(ACS) in elderly patients over 65 years old in comparison with those below 65 years old at Thong Nhat hospital
Ho Chi Minh city.
Study Methods: Retrospective cross-sectional descriptive study.
Patients: All of the patients who were diagnosed and treated as ACS at Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh
city from 1/2005 to 12/2006, including 338 patients.
Results: In elderly patient over 65 years old, there are higher ratio of female to male. Patients over 65 years
old were performed PCI in lower rate (18.7%; 43.6%; p < 0.001). Elderly patients over 65 years old had higher
death rate (15.4%; 5.7%; p = 0.008). In group of patients > 65 years old, there were higher death rate in NSTEMI
in comparison with STEMI (24.8%; 14.9%; p < 0.05).
Conclusions: Elderly patients over 65 years old had higher death rate. In group of patients > 65 years old,
there were higher death rate in NSTEMI (comparing with STEMI).
Keywords: Acute coronary syndrome, pump failure, Killip class, mortality, ST elevation myocardial
infartion, Non ST elevation myocardial infartion, patient over 65 years old.
Key words: Acute coronary syndrome (ACS); Characteristics of clinical setting and sub-clinical setting;
ECG; CAG; Elderly patients over 65 years old.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước
phát triển, đặc biệt là dạng cấp tính Hội chứng
mạch vành cấp (HCVC). Hiện nay bệnh đang có
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Hội chứng mạch vành
cấp trên bệnh nhân lớn tuổi có bệnh cảnh lâm
sàng riêng biệt và tiên lượng xấu hơn với tử suất
cao hơn. Biến chứng suy bơm với phân độ Killip
có liên quan đến tiên lượng nặng và tử vong của
bệnh nhân HCVC. Bệnh viện Thống Nhất có số
lượng bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.
Việc tìm hiểu phân độ Killip và tỷ lệ tử vong của
HCVC trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC tại
Bệnh Viện Thống Nhất trong thời gian 2005-
2007 cần thiết cho chẩn đoán và điều trị, đó là
mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
HCVC tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí
Minh từ 01/ 2005 đến 12/ 2006, được chia
thành 2 nhóm:
Nhóm I: các bệnh nhân ≤ 65 tuổi
Nhóm II: các bệnh nhân > 65 tuổi
Ước lượng cỡ mẫu
Ước lượng cỡ mẫu theo công thức:
21 / 2
2
Z .P 1 P
n
d
: xác suất sai lầm loại 1 (0,05) Z1-/2 = 1,96
P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Chọn P = 0,5 để có cỡ mẫu
lớn nhất
d: sai số cho phép. Chọn d = 0,08. n = 151
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân tử vong sớm trong những
giờ đầu chưa ghi nhận được những thông tin về
lâm sàng và cận lâm sàng thì chúng tôi loại trừ.
Thu thập dữ kiện
Những dữ kiện có liên quan từ hồ sơ bệnh
án của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thu thập
số liệu soạn sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu
Các số liệu được nhập bằng phần mềm Epi
Data, và xử lý bằng phần mềm STATA 10.0.
So sánh 2 trung bình của biến định lượng
chúng tôi sử dụng phép kiểm T-test hoặc phi
tham số: Mann-Whitney (Wilcoxon rank-sum
test). Đối với các biến định tính chúng tôi dùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 38
phép kiểm chi bình phương. Để kiểm định mối
liên quan giữa biến định lượng với biến định
tính chúng tôi dùng phép kiểm Chi – Square và
hồi qui Logistic.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng vành cấp: bao gồm:
ĐTNKÔĐ, NMCT không ST chênh lên, NMCT
có ST chênh lên, theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
AHA/ACC (2007), dựa vào 3 nhóm triệu chứng:
(1) Cơn ĐTN; (2) Động học thay đổi ECG; (3)
Động học men tim.
Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là
biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ.
Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng
huyết áp và không tăng huyết áp, đồng thời
cũng là biến định lượng với trị số huyết áp
trung bình, các giai đoạn của tăng huyết áp
được phân loại theo tiêu chuẩn của JNC VII
2003.
Đái tháo đường gồm hai giá trị là có đái tháo
đường và không có đái tháo đường, tiêu chuẩn
chẩn đoán đái tháo đường dựa theo phân loại
của WHO 1998.
Rối loạn lipid máu được phân chia theo tiêu
chuẩn phân loại NCEP- ATP III.
Bệnh nhân được xem là có hút thuốc lá khi
có hút ít nhất 1 gói/ngày trong 1 năm và có hút
bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua, tính đến
thời điểm nhập viện (theo thang đo
Framingham).
Tiền sử gia đình có người bệnh mạch vành
sớm khi nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.
Rối loạn nhịp tim được ghi nhận qua đo
ECG hằng ngày và khi có diễn biến. Trong thời
gian nằm CCU có sự hổ trợ của hệ thống
monitoring trung tâm có khả năng lưu trữ diễn
biến ECG trong 48 giờ và được bác sỹ phân tích
và ghi nhận vào hồ sơ mỗi buổi sáng
Suy tim được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của
Hội Tim mạch Việt Nam, hiệu chỉnh từ Hội Tim
mạch châu Âu, với phân độ suy tim cấp sử
dụng phân độ Killip
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm
bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Phân bố tuổi
214 bệnh nhân > 65 tuổi (63,3%), 124 bệnh
nhân ≤ 65 tuổi (36,7%).
Tuổi trung bình: 68.21 ± 11.21. Tuổi nhỏ
nhất: 28, lớn nhất: 94
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới
Nhóm tuổi Nữ Nam Tổng số
> 65 tuổi 62 (29,0%) 152 (71,0%) 214 (63,3%)
≤ 65 tuổi 21 (16,9%) 103 (83,1%) 124 (36,7%)
Tổng 83 (24,6%) 255 (75,4%) 338 (100,0%)
Phân bố giới tính
Tỷ lệ chung nam/nữ # 3
Tỷ lệ nam/nữ # 2,45 ở nhóm tuổi > 65
Tỷ lệ nam/nữ # 4,9 ở nhóm tuổi ≤ 65
Tỷ lệ nam/nữ của 2 nhóm tuổi khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05)
Tuổi
Tuổi trung bình của các bệnh nhân HCVC là
68,21 ± 11,21, tuổi nhỏ nhất là 28, tuổi lớn nhất là
94, lứa tuổi > 65 chiếm tỷ lệ 63,3%. Tuổi trung
bình của bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi
cao hơn các nghiên cứu trong và ngoài nước đã
được công bố trước đây. Tác giả Nguyễn Thị
Hoàng Thanh là 64,00 ± 14,58, của tác giả Đỗ
Kim Bảng là 62,64 ± 10,62, Hoàng Nghĩa Đài:
61,29 ± 6,77 và của tác giả Zahn R. và cộng sự là
61,4 ± 12,5(5,10,13). Điều này có thể do đặc điểm
bệnh nhân của bệnh viện Thống nhất Tp HCM
có nhiều cán bộ trung cao với tuổi đời cao,
người dân thì ít hơn.
Giới
Trong nghiên cứu chúng tôi, nam giới mắc
bệnh mạch vành nhiều hơn nữ giới. Kết quả này
phù hợp với đặc điểm của các bệnh nhân bệnh
ĐMV trong các nghiên cứu trước đây: Phan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 39
Xuân Tước, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thị
Hoàng Thanh cũng đều ghi nhận bệnh ĐMV
xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này
cũng phù hợp với y văn thế giới(9,10,14).
Tỷ lệ nam/ nữ # 3/1, nếu xét riêng từng
nhóm tuổi thì tỷ lệ nam/ nữ # 2,45 (nhóm > 65
tuổi) và nam/nữ # 4,9 (nhóm ≤ 65 tuổi): nhận
thấy tỷ lệ mắc bệnh mạch vành ở nữ ngày càng
tăng theo tuổi, điều này có thể lý giải thêm là
estrogen là yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ, điều
này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu
khác.
Thể lâm sàng của hội chứng vành cấp
Bảng2: Phân bố các thể lâm sàng của HCVC theo
nhóm tuổi
Thể bệnh > 65 tuổi ≤ 65 tuổi Tổng
ĐTN KOĐ 44 (20,6%) 20 (16,1%) 64 (18,9%)
NMCT có STCL 121 (56,5%) 80 (64,5%) 201 (59,5%)
NMCT không
STCL
49 (22,9%) 24 (19,4%) 73 (21,6%)
Tỷ lệ các thể lâm sàng của HCVC không
khác nhau ở hai nhóm tuổi
Bệnh cảnh lâm sàng của HCVC tuy số liệu
có khác nhau giữa các trung tâm nhưng nhìn
chung tỷ lệ NMCT có ST chênh lên cao hơn
dạng không ST chênh lên. Ở nhóm bệnh nhân
lớn tuổi, dạng NMCT ST không chênh lên có xu
hướng tăng hơn. Điều này cũng phù hợp theo y
văn với tổn thương nền động mạch vành ở
người lớn tuổi thường lan tỏa và trầm trọng hơn
do tình trạng bệnh xơ vữa động mạch diễn ra
trên thời gian dài hơn.
Phương thức điều trị
Bảng 3: Tỷ lệ các phương thức điều trị phân bố theo
nhóm tuổi
Phương thức ĐT > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Nội khoa đơn thuần 170 (79,4%) 67 (54%) <0,001
Can thiệp mạch vành 40 (18,7%) 54 (43,6%) < 0,001
Mổ bắc cầu 4 (1,9%) 3 (2,4%) > 0,05
Nhóm > 65 tuổi điều trị nội khoa đơn thuần
cao hơn nhóm 65 tuổi.
Nhóm 65 tuổi điều trị tái tưới máu bằng
can thiệp cao hơn nhóm > 65 tuổi.
Tỷ lệ điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu không
khác nhau giữa hai nhóm tuổi.
Nghiên cứu này là nghiên cứu mô tả, hồi
cứu nên phản ánh một phần nào thái độ thực
hành của thầy thuốc. Kết quả cho thấy bệnh
nhân > 65 tuổi điều trị nội khoa đơn thuần cao
hơn nhóm 65 tuổi. Ngược lại nhóm 65 tuổi
được điều trị tái tưới máu bằng nong mạch vành
nhiều hơn nhóm > 65 tuổi, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. Điều trị phẫu thuật chưa thấy
sự khác biệt giữa 2 nhóm
Mặc dù can thiệp mạch vành đã được chứng
minh là có hiệu quả hơn điều trị nội khoa về cả
tử vong lẫn tái phát NMCT trong nhiều nghiên
cứu lớn, nhưng khi chọn phương pháp điều trị
còn phụ thuộc nhiều yếu tố: thời gian nhập
viện, tình trạng bệnh, bệnh kèm theo, mong
muốn và khả năng tài chính của bệnh nhân và
gia đình. Như đã khảo sát trên, đối tượng bệnh
nhân có tuổi thường có nhiều bệnh phối hợp và
tâm lý thân nhân và bệnh nhân không muốn
điều trị với những phương pháp xâm lấn cho
người có tuổi. Về vấn đề tài chính cũng ảnh
hưởng nhiều đến sự chọn lựa phương pháp
điều trị. Vì vậy để khắc phục bớt những yếu tố
ảnh hưởng đến điều trị, chúng ta cần khuyến
khích mọi người dân tham gia bảo hiểm y tế để
họ có thể được hưởng những kỹ thuật chẩn
đóan và phương pháp điều trị tốt nhất trong
khả năng có thể.
Tử vong
Bảng 4: Tỷ lệ tử vong chung của nghiên cứu phân
theo nhóm tuổi
Tử vong > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Có 33 (15,4%) 7 (5,7%) 0,008
Không 181 (84,6%) 117 (94,3%)
Về tử vong, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tử vong
của nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi
(15,4%; 5,7%, p = 0,008) sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. Nhiều nghiên cứu khác cũng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 40
ghi nhận tử vong cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi:
Nguyễn Hữu Tùng 13% ở người có tuổi so với
1,9% ở nhóm trẻ, Hoàng Nghĩa Đài 15,1% ở
người > 60 tuổi(6,9). Nghiên cứu GUSTO-1 tử
vong trong 30 ngày đầu là 3% ở bệnh nhân < 65
tuổi, 19,6% ở bệnh nhân 75-85 tuổi, 30% ở bệnh
nhân > 85 tuổi. Cũng trong nghiên cứu GUSTO-I
tác giả chứng minh được tuổi là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến tỷ lệ tử vong của bệnh
nhân HCVC.
Người có tuổi có nhiều bệnh đi kèm, nhồi
máu diện rộng, tổn thương ĐMV lan toả trên
hình ảnh chụp ĐMV cản quang, biến chứng
loạn nhịp và suy tim cao nên tỷ lệ tử vong cao
là hệ quả.
Độ nặng của các thể NMCT theo nhóm
tuổi
A: NMCT có ST chênh lên
B: NMCT không STchênh lên
Bảng 5: Tỷ lệ suy tim, tử vong của các thể NMCT
phân bố theo nhóm tuổi
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi
A B p A B p
Killip I,II 89
(73,5%)
31
(63,3%)
>
0,05
65
(81,2%)
20
(83,3%)
>
0,05 Killip
III,IV
32
(26,5%)
18
(36,7%)
15
(18,8%)
4
(16,7%)
Tử vong 18
(14,9%)
14
(28,5%)
<
0,05
4 (5,0%) 3
(12,5%)
>
0,05
Trong nhóm > 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III,
IV không khác nhau giữa hai thể của NMCT. Tỷ
lệ tử vong của NMCT không STCL cao hơn thể
NMCT có STCL.
Trong nhóm 65 tuổi tỷ lệ suy tim Killip III,
IV và tỷ lệ tử vong không khác nhau giữa hai
thể của NMCT.
Phân tích riêng tỷ lệ suy tim và tử vong theo
từng thể NMCT cấp
Bảng 6: Tỷ lệ suy tim, tử vong của NMCT có STCL
phân bố theo nhóm tuổi.
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi p
Killip I,II 89 (73,5%) 65 (81,2%)
> 0,05 Killip III,IV 32 (26,5%) 15 (18,8%)
Tử vong 18 (14,9%) 4 (5,0%) 0,03
Trong thể NMCT có STCL: tỷ lệ suy tim
Killip III, IV không khác nhau giữa hai nhóm
tuổi, tỷ lệ tử vong của nhóm có > 65 tuổi cao
hơn nhóm 65 tuổi.
Bảng 7: Tỷ lệ suy tim, tử vong của NMCT không
STCL phân bố theo nhóm tuổi.
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi p
Killip I,II 31 (63,3%) 20 (83,3%)
> 0,05 Killip III,IV 18 (36,7%) 4 (16,7%)
Tử vong 14 (28,5%) 3 (12,5%) > 0,05
Trong thể NMCT không STCL: tỷ lệ suy tim
Killip III-IV và tỷ lệ tử vong không có sự khác
biệt giữa hai nhóm tuổi (p = 0,11)
Trong nghiên cứu chúng tôi, thể đau thắt
ngực không ổn định chỉ có một trường hợp
bệnh nhân > 65 tuổi diễn biến nặng vào choáng
tim và tử vong, một trường hợp này không đủ
để đưa vào so sánh và kết luận về tỷ lệ suy tim
và tử vong của thể bệnh này nên chúng tôi chỉ
xét hai thể bệnh của NMCT: NMCT có STCL và
NMCT không STCL.
Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận
Về suy tim: Trong cùng nhóm tuổi không
có sự khác biệt về tỷ lệ suy tim giữa các thể
lâm sàng của NMCT và trong cùng một thể
lâm sàng của NMCT không khác nhau giữa
hai nhóm tuổi.
Về tử vong: Trong nhóm > 65 tuổi tỷ lệ tử
vong của NMCT không STCL cao hơn NMCT
có STCL và trong thể NMCT có STCL tỷ lệ tử
vong của nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65
tuổi. Trong NMCT không STCL tỷ lệ tử vong
không khác nhau giữa hai nhóm tuổi.
Theo các nghiên cứu GUSTO I, GUSTO IIb,
GUSTO III, tần số có biến chứng choáng tim của
NMCT có STCL là 4,2-7,2%, NMCT không STCL
và ĐTN KÔĐ là 2,1-2,9%. Cũng trong nghiên
cứu GUSTO I đã nhận định tuổi là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến tử vong trong 30 ngày
đầu nhập viện.
Bassand JP, Hamm CW, Ardissino D và
cộng sự ghi nhận: so với bệnh nhân hội chứng
vành cấp không STCL, bệnh nhân NMCT cấp
với STCL có tử vong trong bệnh viện cao hơn(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 41
Nghiên cứu GRACE (Global Registry of
Acute Coronary Events) quan sát 43810 bệnh
nhân thuộc đủ các dạng của HCVC đã đưa ra
kết quả: tử vong trong bệnh viện cao nhất ở
nhóm NMCT có STCL, kế đến là NMCT
không STCL và thấp nhất ở nhóm đau thắt
ngực không ổn định.
Nghiên cứu OPERA (Observatoire sur la
Prise en charge hospitalière, l’Evolution à un an
et les caractéristiques de patients présentant un
infarctus du myocarde avec ou sans onde Q)
được công bố gần đây nhất: tử vong trong bệnh
viện của NMCT có STCL và NMCT không STCL
tương tự nhau (4,6% và 4,3%).
Như vậy kết quả nghiên cứu chúng tôi có
khác so với các nghiên cứu trước đây. Điều này
có thể do tuổi của nhóm nghiên cứu chúng tôi
cao hơn và thực tế lâm sàng cho thấy NMCT
không STCL ở nhóm có tuổi có diễn tiến phức
tạp. Cũng có thể trong điều trị NMCT không
STCL, tái lưu thông mạch vành bằng thuốc hoặc
can thiệp khó khăn hơn do bản chất tổn thương
mạch vành ở nhóm này thường nhiều tổn
thương, lan tỏa. Theo Hasdai D, Topol EJ, Califf
RM ghi nhận ở NMCT không STCL lưu lượng
mạch vành thường bị giảm lan toả. Việc xác
định tổn thương thủ phạm có lúc khó như một
số tác giả đã nhận định, đòi hỏi phải can thiệp
nhiều tổn thương mới có hiệu quả. Và có thể do
số liệu chúng tôi chưa đủ lớn để chia ra từng thể
lâm sàng để so sánh.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có tỷ lệ tử vong
cao hơn ở nhóm 65 tuổi. Mặc dù điều trị can
thiệp mạch vành là biện pháp tối ưu được
khuyến cáo nhưng được thực hiện còn thấp hơn
ở người > 65 tuổi. Riêng trong nhóm > 65 tuổi,
so sánh giữa hai thể lâm sàng của NMCT cấp ở
người > 65 tuổi không có sự khác biệt trong tỷ lệ
suy tim theo phân độ Killip nhưng tỷ lệ tử vong
của thể NMCT không STCL cao hơn thể NMCT
có ST chênh lên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander RW, Pratt CM, Ryan TJ. et al (2004), “ST Segment –
Elevation Myocardial Infarction: Clinical presentation,
Diagnostic evaluation, and Madical Management”, Hurst’s The
Heart, 11th edition, McGraw Hill, New York, pp. 1277 – 1349.
2. Antman E., Braunwald E. (2005), “ST – Elevation Myocardial
Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”,
Heart Disease – A text book of cardiovascular medicine, 7th
edition, pp.1141 – 1166.
3. Bassand JP., Hamm CW., Ardissino D., et al (2007), “ Guidelines
for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation
acute coronary syndromes. The Task Force for the diagnosis and
treatment of non-ST-segment elevation acute coronary
syndromes of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J
2007, doi: 10.1093/eurheartj/ehm161.
4. Đặng Vạn Phước (2006), Khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt
Nam về chuẩn đóan, điều trị nhồi mu cơ tim cấp có đoạn ST
chênh lên”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa