Viêm mũi xoang đang trở thành một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao trong chuyên khoa Tai mũi họng. Điều trị nội
khoa chiếm vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Để điều trị đạt hiệu quả đòi hỏi bệnh nhân cần có kiến
thức hiểu biết về các thuốc xịt mũi đang dùng cũng như sử dụng đúng cách.
Mục tiêu: Khảo sát sự hiểu biết sử dụng các loại thuốc xịt mũi trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại
Bệnh viện Đại học Y Dược.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đến khám tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện Đại
học Y dược từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2012. Mẫu thu thập được 200 bệnh nhân bằng cách phỏng vấn trực tiếp
dựa trên bảng câu hỏi thu thập số liệu.
Kết quả: Độ tuổi mắc bệnh là tuổi lao động. Hai loại thuốc xịt mũi được sử dụng nhiều nhất là thuốc kháng
viêm steroid và nước muối xịt rửa mũi. Về hiểu biết tác dụng của thuốc: 43% bệnh nhân không có kiến thức về
tác dụng của thuốc đang sử dụng. Nhóm ngành nghề lao động trí óc và nhóm trình độ học vấn cao có kiến thức
hiểu biết cao hơn nhóm lao động chân tay, trình độ học vấn thấp. Về cách thức sử dụng thuốc, 70% bệnh nhân sử
dụng thuốc theo toa bác sĩ, tuy nhiên có khoảng ½ số lượng bệnh nhân dùng thuốc thời gian kéo dài không theo
chỉ định của bác sĩ. Hầu hết bệnh nhân không có kiến thức hiểu biết đúng về tác dụng phụ của thuốc.Về cách sử
dụng thuốc của bệnh nhân, 75% bệnh nhân không sử dụng nước muối sinh lý rửa mũi trước khi xịt thuốc và
cũng không có ý thức về tầm quan trọng của việc này. Và hầu hết bệnh nhân đều có tư thế xịt thuốc và động tác
cầm bình xịt sai. Về các nguồn thông tin tìm hiểu, nguồn thông tin hiểu biết của bệnh nhân chủ yếu là bác sĩ và
đọc tờ hướng dẫn. Khoảng ½ số lượng bệnh nhân không được hướng dẫn cách xịt mũi đúng. Vướng mắc bệnh
nhân gặp phải là tác dụng phụ của thuốc, sau đó là tác dụng và cách sử dụng đúng. Khoảng ½ số lượng bệnh
nhân không có ý thức tìm hiểu những thông tin để giải quyết các vướng mắc của mình.
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức hiểu biết của bệnh nhân về thuốc xịt mũi còn thấp, ý
thức về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc đúng cách còn chưa cao. Chúng tôi mong rằng nghiên cứu có thể
đem đến cho các bác sĩ lâm sàng và các nhà dịch tễ học cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng thuốc của bệnh
nhân, từ đó có những phương pháp để việc sử dụng thuốc của bệnh nhân hiệu quả và an toàn hơn.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự hiểu biết sử dụng các loại thuốc xịt mũi ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 66
KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT SỬ DỤNG CÁC LOẠI THUỐC XỊT MŨI
Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Xuân Thư*, Lâm Huyền Trân**
TÓM TẮT
Viêm mũi xoang đang trở thành một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao trong chuyên khoa Tai mũi họng. Điều trị nội
khoa chiếm vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Để điều trị đạt hiệu quả đòi hỏi bệnh nhân cần có kiến
thức hiểu biết về các thuốc xịt mũi đang dùng cũng như sử dụng đúng cách.
Mục tiêu: Khảo sát sự hiểu biết sử dụng các loại thuốc xịt mũi trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại
Bệnh viện Đại học Y Dược.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đến khám tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện Đại
học Y dược từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2012. Mẫu thu thập được 200 bệnh nhân bằng cách phỏng vấn trực tiếp
dựa trên bảng câu hỏi thu thập số liệu.
Kết quả: Độ tuổi mắc bệnh là tuổi lao động. Hai loại thuốc xịt mũi được sử dụng nhiều nhất là thuốc kháng
viêm steroid và nước muối xịt rửa mũi. Về hiểu biết tác dụng của thuốc: 43% bệnh nhân không có kiến thức về
tác dụng của thuốc đang sử dụng. Nhóm ngành nghề lao động trí óc và nhóm trình độ học vấn cao có kiến thức
hiểu biết cao hơn nhóm lao động chân tay, trình độ học vấn thấp. Về cách thức sử dụng thuốc, 70% bệnh nhân sử
dụng thuốc theo toa bác sĩ, tuy nhiên có khoảng ½ số lượng bệnh nhân dùng thuốc thời gian kéo dài không theo
chỉ định của bác sĩ. Hầu hết bệnh nhân không có kiến thức hiểu biết đúng về tác dụng phụ của thuốc.Về cách sử
dụng thuốc của bệnh nhân, 75% bệnh nhân không sử dụng nước muối sinh lý rửa mũi trước khi xịt thuốc và
cũng không có ý thức về tầm quan trọng của việc này. Và hầu hết bệnh nhân đều có tư thế xịt thuốc và động tác
cầm bình xịt sai. Về các nguồn thông tin tìm hiểu, nguồn thông tin hiểu biết của bệnh nhân chủ yếu là bác sĩ và
đọc tờ hướng dẫn. Khoảng ½ số lượng bệnh nhân không được hướng dẫn cách xịt mũi đúng. Vướng mắc bệnh
nhân gặp phải là tác dụng phụ của thuốc, sau đó là tác dụng và cách sử dụng đúng. Khoảng ½ số lượng bệnh
nhân không có ý thức tìm hiểu những thông tin để giải quyết các vướng mắc của mình.
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức hiểu biết của bệnh nhân về thuốc xịt mũi còn thấp, ý
thức về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc đúng cách còn chưa cao. Chúng tôi mong rằng nghiên cứu có thể
đem đến cho các bác sĩ lâm sàng và các nhà dịch tễ học cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng thuốc của bệnh
nhân, từ đó có những phương pháp để việc sử dụng thuốc của bệnh nhân hiệu quả và an toàn hơn.
Từ khóa: Viêm mũi xoang mạn, xịt mũi.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF CHRONIC SINUSITIS PATIENTS ‘KNOWLEDGE OF NASAL SPRAY TREATMENT
AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HOCHIMINH CITY
Pham Thi Xuan Thu, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 66 - 71
* Lớp Y2006 ĐHYD tpHCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: SV Phạm Thị Xuân Thu ĐT: 0906490234 Email: phamxuanhuyenlinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 67
Rhinosinusitis is becoming a highly prevalent disease in otorhinolaryngology nowadays. Medical treatment
plays an important role in the disease therapy; so patients suffer from the condition should have basic knowledge
about the nasal spray treatment as well as proper usage to ensure effective therapy.
Objective: A study was conducted to assess chronic sinusitis patients’ knowledge of nasal spray treatment at
the University Medical Center in Ho Chi Minh city.
Method: The study was designed as a cross-sectional investigation. Objects of the study are chronic sinusitis
patients who were hospitalized at University Medical Center HCMC’s Department of Otorhinolaryngology from
1/2012 to 7/2012. Samples of 200 patients were collected from direct questionnaire-based interviews.
Results: The study found that the illness most commonly appears in the working-age group. In addition, the
two most popular treatments among the patients are nasal steroid sprays and saline nasal sprays. Alarming fact
from the study is that 43 percent of sampled patients didn’t know or understand the effects of the drugs they were
using. Intellectual labor and highly-educated patients were more knowledgeable than manual labor and low-
educated groups however. Regarding treatment recommendation, 70 percent of patients visited doctor to have
prescription. However, about 50 percent of them took longer treatment than doctor’s direction. The study also
found that most patients are not aware of drug side effects. Regarding proper drug usage, 75 percent of patients
did not use normal saline before using their sprays and did not understand how important that was. Moreover,
most patients took the spray and held the spray tube in the wrong way. According to the study, patients’
knowledge of drug usage came mostly from doctor guidance and reading drug instruction enclosed in the package.
Around 50 percent of patients were not shown how to hold the nasal spray properly. Last but not least, many
patients ran into troubles of drug side effect, drug effect as well as proper drug usage. However, 50 percent of
sampled patients did not have the desire to solve their problems through looking for information.
Conclusion: From what the research shows, we can illustrate the general picture of patient knowledge of
rhinosinusitis treatment. Most have limited knowledge of nasal spray treatment and lack awareness of the
importance of using drugs properly. Through the study, we hope we could give clinicians and epidemiologists an
overview of the current situation of nasal spray treatment usage among patients and ensure more effective ways to
cure patients in the future.
Key words: Chronic sinusitis, nasal spray
MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sinh hoạt xã hội và môi
trường hiện nay, tình hình bệnh lý viêm mũi
xoang đang có xu hướng ngày càng tăng và trở
thành một bệnh chiếm tỷ lệ cao trong chuyên
khoa Tai Mũi Họng, gây tốn kém cho bản thân
người bệnh và cho xã hội. Tại Mỹ, thống kê năm
1997 cho thấy số người khám bệnh vì viêm mũi
xoang chiếm tỉ lệ 15% số người tới khám, bao
gồm cả viêm mũi xoang cấp và viêm mũi xoang
mạn(6). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Khôi, tỉ lệ viêm mũi xoang chiếm 5% dân số(6,7).
Việc điều trị nội khoa trong viêm mũi xoang góp
phần rất quan trọng trong đó có việc sử dụng các
loại thuốc xịt mũi. Các loại thuốc xịt mũi thường
được sử dụng hiện nay như: thuốc kháng sinh
dạng xịt, thuốc co mạch, thuốc steroids và các
dung dịch bơm rửa(7). Việc sử dụng các thuốc
xịt mũi tại chỗ giúp phát huy tác dụng của
thuốc và hạn chế được những tác dụng phụ
toàn thân. Mỗi loại thuốc có những công dụng,
chỉ định và chống chỉ định khác nhau, để sử
dụng hiệu quả đòi hỏi bệnh nhân cần có kiến
thức về tác dụng và cách sử dụng của thuốc
đang dùng, cũng như hiểu rõ về những tác
dụng phụ, tránh lạm dụng thuốc.
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự hiểu biết sử dụng các loại thuốc
xịt mũi trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại
Bệnh viện Đại học Y Dược.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 68
Mục tiêu chuyên biệt
1. Khảo sát các đặc điểm của mẫu nghiên
cứu.
2. Khảo sát kiến thức hiểu biết của bệnh
nhân viêm mũi xoang về thuốc xịt mũi.
3. Khảo sát cách sử dụng thuốc xịt mũi của
bệnh nhân viêm mũi xoang mạn.
4. Khảo sát nguồn thông tin bệnh nhân tìm
hiểu, những vướng mắc khó khăn trong quá
trình sử dụng thuốc xịt mũi và cách giải quyết
thắc mắc.
Tổng quan
Thuốc kháng sinh dạng xịt (8)
Thành phần: Kháng sinh nhóm
aminoglycosides, moxifloxacin, tobramycin.
Tác dụng: Diệt khuẩn tại chỗ, chỉ định trong
viêm mũi xoang do vi khuẩn, nấm hay viêm mũi
xoang dị ứng bội nhiễm.
Tác dụng phụ: Kháng thuốc, dị ứng thuốc,
rối loạn tiêu hóa, suy gan, điếc
Thuốc co mạch
Thành phần: Ephedrine, oxymetazoline,
xylometazoline
Tác dụng: Giảm triệu chứng nghẹt mũi, khó
thở khó chịu do tác dụng làm co thắt mạch máu,
thông thoáng đường thở.
Tác dụng phụ: Dị ứng, phù nề niêm mạc,
đau rát, phù da phù mặt
Thận trọng: Khuyến cáo không nên sử dụng
thuốc co mạch kéo dài quá 7 ngày vì có thể gây
“hội chứng dội ngược” (rhinitis medicamentosa)
làm niêm mạc mũi sung huyết trở lại và triệu
chứng nặng nề hơn (8).
Thuốc steroids
Thành phần: Chứa corticosteroids như
beclomethasone, diproprionate, fluticasone
propionate, fluticasone furoate, budesonide
Tác dụng: Giảm các triệu chứng viêm, tắc
nghẽn mũi, hắt hơi.
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng nhiễm nấm,
giảm sức đề kháng, loãng xương, béo phì, tăng
huyết áp, đái tháo đường (3,8)
Dung dịch bơm rửa mũi
Có nhiều loại dung dịch bơm rửa mũi như
dung dịch nước muối NaCl sinh lý, dung dịch
ưu trương, nước biển sâu Xisat
Tác dụng: Làm sạch các dịch niêm dính, rửa
sạch các vùng mũi xoang, se niêm mạc, giúp cho
việc hấp thu các thuốc điều trị tốt hơn.
Các dung dịch bơm rửa mũi không có tác
dụng phụ (1,8).
Cách sử dụng thuốc xịt mũi
Có 2 cách sử dụng:
Cách 1: Cách sử dụng thuốc steroids dạng
xịt. Ngồi hơi cúi đầu về phía trước. Dùng tay trái
cho mũi phải. Ngược lại dùng tay phải cho mũi
trái (2).
Cách 2: cách sử dụng dung dịch bơm rửa
mũi. Ngồi hơi cúi đầu về phía trước. Dùng tay
trái cho mũi trái và tay phải cho mũi phải (4).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đến khám
và điều trị tại bệnh viện đại học Y dược.
Cỡ mẫu
Công thức ước lượng tỉ lệ của dân số:
N = Z21-α/2 P (1-P) / d2
Z: Trị số phân phối chuẩn. α = 0.05 Z0.975 =
1,96.
α: xác suất sai lầm loại I.
P: tỉ lệ theo y văn là 15%.
d: độ chính xác, d = 0,05.
N = 195
Cỡ mẫu ít nhất là 195 trường hợp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 69
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang
mạn trên lâm sàng và cận lâm sàng
Các triệu chứng cơ năng: nhức đầu, đau
nhức vùng mặt, vùng trán, thái dương, sau
gáy, chảy nước mũi sau, nghẹt mũi, giảm/mất
khứu giác.
Nội soi chẩn đoán: hình ảnh sung huyết phù
nề, chất tiết nhầy đặc, chất tiết nhầy mủ, chất tiết
toàn mủ.
Hình ảnh CT-Scan: tắc nghẽn tại phức hợp lỗ
thông mũi xoang, dày niêm mạc ở các xoang.
Tiêu chuẩn loại ra
Tuổi < 16.
Bệnh nhân bị bệnh lý tâm thần hoặc sa sút
trí tuệ.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Bệnh nhân không trả lời đầy đủ các thông tin
trong bảng thu thập.
KẾT QUẢ VÀ BẢN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Giới
Nam chiếm 47,5%, nữ chiếm 52,5%. Tỉ lệ
nam nữ xấp xỉ ngang nhau. So sánh với nghiên
cứu của Lê Minh Tâm cũng cho kết quả phân bố
giới tính đồng đều nhau nam: nữ = 1:1(1). Điều
này phù hợp với phân bố tỉ lệ bệnh viêm mũi
xoang không phân biệt theo giới tính.
Tuổi
Tuổi trung bình = 38,17 ± 13,08. Tuổi lớn nhất
là 72 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi. Kết quả phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
Phạm Trung Nghĩa, Lê Minh Tâm và Nguyễn
Hữu Khôi(6,5,1).
Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 36 – 55 tuổi.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Lê Minh Tâm, nhóm tuổi mắc bệnh nhiều
nhất là 31 – 45 tuổi (1). Điều này cho thấy viêm
mũi xoang chủ yếu xảy ra ở độ tuổi lao động, có
thể do tác động nhiều của môi trường lao động
dẫn đến bệnh viêm xoang.
Nghề nghiệp: 2 nhóm ngành nghề chiếm tỉ lệ
cao nhất là nông dân (22%) và buôn bán (21%),
kế đó là công nhân viên (14%) và công nhân
(6%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Lê Minh Tâm, bệnh xảy ra chủ yếu ở
bệnh nhân tiếp xúc với bụi công nghiệp và nông
nghiệp (53,3%), và ở bệnh nhân làm việc trong
môi trường máy lạnh lâu dài(1).
Trình độ học vấn: cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất
(34,5%), kế đó là đại học 28,5%.
Hoàn cảnh kinh tế: hoàn cảnh kinh tế trung
bình chiếm tỉ lệ cao nhất (76,5%), kế đến là khá-
giàu chiếm 19%.
Triệu chứng lâm sàng: nhức đầu chiếm tỉ
lệ cao nhất 75,5%, sau đó đến nghẹt mũi 71,5%
và chảy mũi 67%. So sánh với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác như Nguyễn Phạm
Trung Nghĩa, Nguyễn Hữu Khôi, Lê Minh
Tâm cho thấy nhức đầu, nghẹt mũi và chảy
mũi là 3 triệu chứng chính bệnh nhân than
phiền nhiều nhất, trong đó nhức đầu là triệu
chứng thường gặp nhất(,1,56,).
Thời gian bệnh: thời gian mắc bệnh kéo dài >
2 năm, chiếm 73,5%. Kết quả này cũng phù hợp
với tác giả Lê Minh Tâm có số bệnh nhân có thời
gian mắc bệnh kéo dài > 2 năm chiếm đến 70%(1)
Kiến thức hiểu biết về thuốc xịt mũi
Bảng 1: Các thuốc xịt mũi đang sử dụng.
Thuốc Kháng sinh Co mạch Kháng viêm NaCl
Ca (%) 4,5% 10% 62,5% 66%
Hai nhóm thuốc xịt mũi được sử dụng
nhiều nhất là dung dịch bơm rửa mũi và thuốc
steroids. Điều này phù hợp với tình hình sử
dụng thuốc hiện nay. Thuốc kháng sinh ít
được sử dụng do tỉ lệ kháng thuốc cao nên
dùng đường toàn thân hiệu quả hơn. Thuốc co
mạch ít dùng do thuốc có nhiều tác dụng phụ
và dễ bị lạm dụng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 70
Bảng 2: Hiểu biết tác dụng của thuốc và các mối liên
quan.
Tác
dụng
Thông
mũi
Sạch
mũi
Chống
viêm
Giảm
triệu
chứng
Kháng
khuẩn
Không
Ca (%) 17% 31,5% 9,5% 9% 1,5% 43%
43% bệnh nhân không biết tác dụng của
thuốc đang sử dụng. Hai tác dụng được bệnh
nhân ghi nhận chủ yếu là sạch mũi và thông mũi
(31,5% và 17%). Có thể đây là tác dụng bệnh
nhân cảm nhận rõ ràng nhất nên được các bệnh
nhân ghi nhận nhiều nhất.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mối
liên quan giữa nghề nghiệp và hiểu biết tác dụng
của thuốc p = 2,05. 10-5 (p < 0,05). Nhóm lao động
trí óc có kiến thức hiểu biết cao hơn nhóm lao
động chân tay.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình
độ học vấn và kiến thức hiểu biết tác dụng của
thuốc p = 8,99. 10-8 (p < 0,05). Nhóm trình độ học
vấn cao có kiến thức hiểu biết cao hơn nhóm
trình độ học vấn thấp.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong
liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế và kiến thức
hiểu biết về tác dụng của thuốc p = 0,547 (p >
0,05).
Cách thức sử dụng thuốc
70% bệnh nhân dùng thuốc theo chỉ định bác
sĩ. 30% còn lại tự mua thuốc ở ngoài về dùng.
Bảng 3: Thời gian sử dụng thuốc.
Thời gian dùng thuốc Bác sĩ Hết triệu chứng Liên tục
Ca (%) 50,5% 41,5% 8%
Gần ½ bệnh nhân sử dụng thuốc thời gian
quá chỉ định của bác sĩ. Điều này là không tốt do
thuốc điều trị viêm mũi xoang thường là kháng
sinh, kháng viêm steroid, thuốc co mạch, kháng
anhistamine những loại thuốc này sử dụng
kéo dài sẽ để lại nhiều tác dụng phụ không tốt
cho sức khoẻ của bệnh nhân(8)
Hiểu biết về tác dụng phụ của các loại thuốc
xịt mũi
73% bệnh nhân không biết tác dụng phụ của
thuốc kháng sinh.
83% bệnh nhân không biết tác dụng phụ của
thuốc co mạch.
81% bệnh nhân không biết tác dụng phụ của
thuốc kháng viêm steroid.
Cách sử dụng thuốc xịt mũi
Sử dụng dung dịch bơm rửa mũi: ¾ bệnh
nhân không hiểu biết về tác dụng của dung dịch
bơm rửa mũi, từ đó chứng tỏ nhận thức của
bệnh nhân về vai trò của việc rửa mũi bằng nước
muối sinh lí còn thấp.
Bảng 4: Tư thế xịt thuốc.
Tư thế Ngồi,sau
Ngồi,
bên
Ngồi,
thẳng
Ngồi,
cúi
Nằm,
sau
Đứng,
sau
Ca (%) 45,5% 1% 22,5% 9,5% 13,5% 8%
Tư thế ghi nhận nhiều nhất là ngồi, ngửa ra
sau. 90,5% bệnh nhân có tư thế xịt thuốc sai.
Bảng 5: Động tác cầm bình xịt.
Động tác cầm
bình xịt
Phải, 2
bên
Trái, 2
bên
2 tay, cùng
bên
2 tay, trái
bên
Ca (%) 76% 7,5% 8% 8,5%
Động tác ghi nhận nhiều nhất là tay phải, xịt
2 bên (76%). 91,5% bệnh nhân cầm bình xịt sai.
Tư thế xịt thuốc và động tác cầm bình xịt
đúng sẽ giúp thuốc đi vào các xoang nhiều hơn
và tốt hơn, giúp cho hiệu quả của thuốc xịt mũi
cao hơn và hạn chế được tác dụng phụ tại chỗ
của steroid. Tỉ lệ đúng còn thấp cho thấy việc sử
dụng thuốc không hiệu quả. Có thể bệnh nhân
chưa được hướng dẫn cách xịt đúng hoặc tuy đã
được hướng dẫn nhưng chủ quan nên vẫn làm
theo thói quen của mình.
Nguồn thông tin, vướng mắc và cách giải quyết
Nguồn thông tin của bệnh nhân
Nguồn thông tin chiếm tỉ lệ cao nhất là từ
bác sĩ (32,5%), kế tiếp là từ tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc (19,5%). Đáng lưu ý là có 22,5% bệnh
nhân không có nguồn thông tin tìm hiểu nào.
Về nguồn thông tin hướng dẫn cách xịt, hơn
½ số lượng bệnh nhân khảo sát không được
hướng dẫn cách xịt đúng mà tự xịt (53,5%). Chỉ
có 34,5% số bệnh nhân được bác sĩ hướng dẫn
cách xịt.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 71
Điều này cho thấy bệnh nhân còn thụ động
trong việc tìm hiểu thông tin và chưa ư thức
được tầm quan trọng của việc hiểu biết kiến thức
và cách xịt thuốc đúng.
Các vướng mắc và cách giải quyết
Vướng mắc bệnh nhân gặp phải nhiều nhất
là không biết tác dụng phụ của thuốc họ đang
dùng (75%), kế tiếp là không biết tác dụng của
thuốc và cách sử dụng thuốc đúng (50,5% và
57,5%). Tuy nhiên có tới 40% bệnh nhân không
làm gì để giải quyết vướng mắc đó, chỉ có 21%
bệnh nhân tìm đến bác sĩ điều trị. Điều này cho
thấy rằng bệnh nhân còn gặp nhiều vấn đề thắc
mắc và khó khăn khi sử dụng thuốc, cho thấy
kiến thức hiểu biết của bệnh nhân còn thấp.
Bệnh nhân không chủ động tìm hiểu cách giải
quyết vướng mắc cho mình cho thấy sự thụ
động trong nhận thức của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Hai loại thuốc xịt mũi được sử dụng nhiều
nhất là thuốc kháng viêm steroid và nước
muối xịt rửa mũi. Về hiểu biết tác dụng của
thuốc, 43% bệnh nhân không có kiến thức về
tác dụng của thuốc đang sử dụng. Nhóm
ngành nghề lao động trí óc và nhóm trình độ
học vấn cao có kiến thức hiểu biết cao hơn
nhóm lao động chân tay, trình độ học vấn
thấp. Về cách thức sử dụng thuốc, 70% bệnh
nhân sử dụng thuốc theo toa bác sĩ, tuy nhiên
có khoảng ½ số lượng bệnh nhân dùng thuốc
thời gian kéo dài không theo chỉ định của bác
sĩ. Hầu hết bệnh nhân không có kiến thức hiểu
biết đúng về tác dụng phụ của thuốc.
Về cách sử dụng thuốc của bệnh nhân, 75%
bệnh nhân không sử dụng nước muối sinh lí rửa
mũi trước khi xịt thuốc và cũng không có ý thức
về tầm quan trọng của việc này. Và hầu hết bệnh
nhân đều có tư thế xịt thuốc và động tác cầm
bình xịt sai.
Về các nguồn thông tin tìm hiểu, nguồn
thông tin hiểu biết của bệnh nhân chủ yếu là
bác sĩ và đọc tờ hướng dẫn. Khoảng ½ số
lượng bệnh nhân không được hướng dẫn cách
xịt mũi đúng.
Vướng mắc bệnh nhân gặp phải là tác dụng
phụ của thuốc, sau đó là tác dụng và cách sử
dụng đúng. Khoảng ½ số lượng bệnh nhân
không có ý thức tìm hiểu những thông tin để giải
quyết các vướng mắc của mình.
KIẾN NGHỊ
Trước hết, cần nâng cao nhận thức của bệnh
nhân về việc sử dụng thuốc đúng cách.Trong
quá trình khám bệnh, bác sĩ cần lưu ý giải thích
cho bệnh nhân về tác dụng của thuốc, các tác
dụng phụ và hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả,
đặc biệt là những bệnh nhân có trình độ học vấn
thấp, cần được giải thích rõ ràng hơn.Ngoài ra tổ
chức những buổi sinh hoạt tập thể viêm mũi
xoang để tuyên truyền cách điều trị và sử dụng
thuốc hiệu quả, cũng như cách phòng chống
bệnh. Cần các nghiên cứu khác sâu hơn, cỡ mẫu
lớn hơn và thời gian nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Becker DG (2003) Medical treatment of sinusitis, Journal of
Long-Term Effects of Medical Implants, 13 (3), p. 195–205.
2. De Sutter A, Lemiengre M, Van Maele G, et al (2006).
Predicting Prognosis and Effect of Antibiotic Treatment in
Rhinosin