Khảo sát sự thay đổi nhịp tim khi châm tả huyệt thiên tuyền và tý nhu trên nhịp xoang nhanh sau gắng sức ở người bình thường

Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị cụ thể như thế nào luôn là những điều mà các nhà châm cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Theo lý luận của châm cứu học kinh điển, các huyệt châm cứu đều có tác dụng tại chỗ và tác dụng theo đường kinh mà nó thuộc vào. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có tác dụng đến cơ quan tương ứng với tiết đoạn thần kinh mà nó thuộc vào. Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên thông qua khảo sát khả năng làm giảm nhịp tim của các huyệt Thiên tuyền (kinh Tâm bào) và Tý nhu (kinh Đại trường). Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu: 90 người bình thường, tuổi từ 18 – 30, gồm 53 nam, 37 nữ được gây nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi: nhóm không châm, nhóm châm tả huyệt Thiên tuyền, nhóm châm tả huyệt Tý nhu (mỗi nhóm 30 người). Nhịp tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức 1, 2, 3, 4, 5 15 phút. Kết Quả: So sánh nhịp mạch 3 nhóm trước và sau khi châm Thiên tuyền, Tý nhu cho thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy việc châm Thiên tuyền và Tý nhu không gây giảm nhịp nhanh xoang ở người bình thường.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự thay đổi nhịp tim khi châm tả huyệt thiên tuyền và tý nhu trên nhịp xoang nhanh sau gắng sức ở người bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 96 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHỊP TIM KHI CHÂM TẢ HUYỆT THIÊN TUYỀN VÀ TÝ NHU TRÊN NHỊP XOANG NHANH SAU GẮNG SỨC Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG Trương Trung Hiếu*, Phan Quan Chí Hiếu* TÓM TẮT Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị cụ thể như thế nào luôn là những điều mà các nhà châm cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Theo lý luận của châm cứu học kinh điển, các huyệt châm cứu đều có tác dụng tại chỗ và tác dụng theo đường kinh mà nó thuộc vào. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có tác dụng đến cơ quan tương ứng với tiết đoạn thần kinh mà nó thuộc vào. Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên thông qua khảo sát khả năng làm giảm nhịp tim của các huyệt Thiên tuyền (kinh Tâm bào) và Tý nhu (kinh Đại trường). Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu: 90 người bình thường, tuổi từ 18 – 30, gồm 53 nam, 37 nữ được gây nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi: nhóm không châm, nhóm châm tả huyệt Thiên tuyền, nhóm châm tả huyệt Tý nhu (mỗi nhóm 30 người). Nhịp tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức 1, 2, 3, 4, 515 phút. Kết Quả: So sánh nhịp mạch 3 nhóm trước và sau khi châm Thiên tuyền, Tý nhu cho thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy việc châm Thiên tuyền và Tý nhu không gây giảm nhịp nhanh xoang ở người bình thường. Từ khóa: Tý nhu, Thiên tuyền, chậm nhịp nhanh xoang. ABSTRACT EFFECT ON SINUSAL TACHYCARDIA OF DISPERSING TIANQUAN (PC 2) OR BINAO (LI 14) IN HEALTHY VOLUNTEERS WITH STRESS TEST Truong Trung Hieu, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 96 – 100 Background and Aims: Biological effects of acupoints are among the most interested concerns of acupuncturists. According to classical theory of acupuncture, each acupoint possesses local and distant (related meridian) effects. Due to neurobiological theory, biological effect of the acupoint has a close relationship with its correlative dermatome. This study was conducted for clarifying these concepts via testing the effects of Tianquan (PC 2) or Binao (LI 14) in slowing down heart rate of healthy volunteers with stress test. Study design and setting: Clinical trial study stade I. Ninety healthy volunteers, aged 18-30 (53 male, 37 female) with sinusal tachycardia after stress test were enrolled into 3 groups: dispersing Tianquan (PC 2), dispersing Binao (LI 14), and control group (rest). The heart rate was monitored before and after stress test 1, 2, 3, 4, 5,... 15 minutes. Results: There is no statistical significant difference in slowing down the heart rate between the 3 groups.  Khoa Y học cổ truyền - Đai hoc Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Trương Trung Hiếu. ĐT: 0913956888. Email: bstrunghieu@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 97 Conclusion: Tianquan (PC 2), Binao (LI 14) has no effect on sinusal tachycardia after stress test. (p>0.05) Keywords: Tianquan (PC 2), Binao (LI 14), sinusal tachycardia. ĐẶT VẤN ĐỀ Tác dụng sinh học của huyệt vị cụ thể như thế nào luôn là những điều mà các nhà châm cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Theo lý luận của châm cứu học kinh điển, các huyệt châm cứu đều có tác dụng tại chỗ và tác dụng theo đường kinh mà nó thuộc vào. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có tác dụng đến cơ quan tương ứng với tiết đoạn thần kinh mà nó thuộc vào. Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên thông qua khảo sát khả năng làm giảm nhịp tim của các huyệt Thiên tuyền (kinh Tâm bào) và Tý nhu (kinh Đại trường). Mục tiêu tổng quát Khảo sát tác dụng sinh học của huyệt châm cứu trên người bình thường. Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá ảnh hưởng của Thiên tuyền và Tý nhu trên nhịp nhanh xoang người bình thường Khảo sát tác dụng phụ của châm (nếu có). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu: 90 người bình thường được chia làm 3 nhóm: nhóm không châm, nhóm châm huyệt Thiên tuyền, nhóm châm Tý nhu (mỗi nhóm 30 người). Người khỏe mạnh được khám tổng quát và đo điện tâm đồ để loại trừ các bệnh lý tim mạch. Nhịp tim đạt được sau nghiệm pháp gắng sức: trên 100 nhịp/ phút và dưới 140 nhịp/ phút. Không phân biệt nam nữ Tuổi từ 18- 30 tuổi Đồng ý tham gia nghiên cứu Không sử dụng chất kích thích trong 24h Không đang mắc các bệnh cấp tính Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Người có triệu chứng vựng châm Người thay đổi ý định, không tham gia nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu Người tham gia được yêu cầu nghỉ ngơi 20 phút sau đó chạy bộ trên máy tập 6 phút. Sau khi chạy bộ, người tham gia được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Không châm, theo dõi sự thay đổi nhịp tim bình thường. Nhóm 2: Châm tả (Vê kim nhiều lần) Thiên tuyền. Lưu kim 10 phút. Nhóm 3: Châm tả Tý nhu. Lưu kim 10 phút. Đo nhịp mạch trước khi chạy bộ, trước khi châm, sau 1 phút, 2 phút, 3 phút15phút bằng máy đo Omron. Theo dõi các tai biến khi châm. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS 11.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc trưng của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu theo tuổi Nhóm châm Tổng cộng Không châm Tý nhu Thiên tuyền Nhóm tuổi 19-21 12 9 8 29 22-24 15 17 20 52 24-30 3 4 2 9 Tổng cộng 30 30 30 90 Chi – Square test = 0,68 > 0,05 (Khác biệt về tuổi giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê). Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo giới tính. Nhóm châm Tổng cộng Không châm Tý nhu Thiên tuyền Giới tính Nam 18 16 19 53 Nữ 12 14 11 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 98 Tổng cộng 30 30 30 90 Chi – Square test = 0,725 > 0,05 (Khác biệt về giới giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê). Bảng 3. Đặc điểm về phân độ BMI của nhóm nghiên cứu Nhóm châm Tổng cộng Không châm Tý nhu Thiên tuyền Phân độ BMI Gầy 7 3 6 16 Bình thường 21 21 23 65 Thừa cân 2 6 1 9 Tổng cộng 30 30 30 90 Chi – Square test = 0,17 > 0,05 (Khác biệt về phân độ BMI giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê). Đặc điểm về huyết áp của nhóm nghiên cứu Bảng 4. Đặc điểm huyết áp tâm thu. Nhóm châm Tổng cộng Không châm Tý nhu Thiên tuyền Phân độ huyết áp 90-119 22 25 23 70 120-139 8 5 7 20 Tổng cộng 30 30 30 90 Chi – Square test = 0,638 > 0,05 (Khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Bảng 5. Đặc điểm huyết áp tâm trương Nhóm châm Tổng cộng Không châm Tý nhu Thiên tuyền Phân độ huyết áp <60 0 2 0 2 60-79 20 22 25 67 80-89 7 6 5 18 >90 3 0 0 3 Tổng cộng 30 30 30 90 Chi – Square test = 0,092 > 0,05 (Khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Bảng 6. Thay đổi của mạch ở nhóm không châm Trung bình Độ lệch chuẩn t P Mạch trước chạy 76,67 9,04 Mạch sau chạy 30” 122,60 13,23 -18,27 0,01 Mạch sau 1’ 105,60 11,90 -12,23 0,01 Mạch sau 2’ 94,97 9,27 -9,31 0,01 Mạch sau 3’ 91,27 12,72 -5,39 0,01 Mạch sau 4’ 89,83 11,57 -5,50 0,01 Mạch sau 5’ 88,27 11,16 -5,40 0,01 Mạch sau 6’ 87,33 12,67 -4,48 0,01 Mạch sau 7’ 87,10 11,24 -5,17 0,01 Mạch sau 8’ 85,27 12,04 -3,72 0,01 Mạch sau 9’ 83,17 10,73 -3,31 0,01 Mạch sau 10’ 82,80 9,65 -3,41 0,01 Mạch sau 11' 80,73 8,06 -3,20 0,01 Mạch sau 12' 79,13 7,62 -2,73 0,01 Mạch sau 13' 77,40 7,50 -0,90 0,38 Mạch sau 14' 76,80 7,77 -0,30 0,76 Mạch sau 15' 76,57 7,89 0,21 0,83 Nhận xét: Mạch trở về bình thường sau 14 phút (P = 0,76> 0,05). Bảng 7. Thay đổi của mạch ở nhóm châm Tý nhu Trung bình Độ lệch chuẩn t P Mạch trước chạy 76,40 7,12 Mạch sau chạy 30” 122,43 16,15 -15,05 0,01 Mạch sau 1’ 105,30 11,91 -11,92 0,01 Mạch sau 2’ 96,20 11,49 -8,57 0,01 Mạch sau 3’ 93,53 13,13 -6,56 0,01 Mạch sau 4’ 92,07 12,07 -6,91 0,01 Mạch sau 5’ 90,80 13,32 -5,57 0,01 Mạch sau 6’ 90,87 12,29 -6,24 0,01 Mạch sau 7’ 89,60 10,78 -6,05 0,01 Mạch sau 8’ 89,13 12,00 -5,41 0,01 Mạch sau 9’ 87,00 10,34 -4,96 0,01 Mạch sau 10’ 85,80 9,16 -4,72 0,01 Mạch sau 11' 82,53 7,26 -4,34 0,01 Mạch sau 12' 81,00 7,23 -3,95 0,01 Mạch sau 13' 78,57 6,52 -2,29 0,01 Mạch sau 14' 77,13 6,38 -1,87 0,07 Mạch sau 15' 76,63 6,99 -0,92 0,36 Nhận xét: Mạch trở về bình thường sau 14 phút (P = 0,07>0,05). Bảng 8. Thay đổi của mạch ở nhóm châm Thiên tuyền. Trung bình Độ lệch chuẩn t P Mạch trước chạy 79,87 10,02 Mạch sau chạy 30” 119,27 11,79 -17,24 0,00 Mạch sau 1’ 103,30 12,21 -10,04 0,00 Mạch sau 2’ 94,93 11,79 -7,36 0,00 Mạch sau 3’ 93,60 10,74 -6,92 0,00 Mạch sau 4’ 90,67 9,65 -5,82 0,00 Mạch sau 5’ 90,20 10,36 -5,18 0,00 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 99 Mạch sau 6’ 89,27 8,44 -5,02 0,00 Mạch sau 7’ 88,87 8,15 -4,39 0,00 Mạch sau 8’ 87,07 8,00 -3,55 0,00 Mạch sau 9’ 86,13 7,56 -3,05 0,00 Mạch sau 10’ 86,07 6,74 -2,98 0,01 Mạch sau 11' 85,00 7,08 -2,88 0,01 Mạch sau 12' 84,20 6,69 -2,67 0,01 Mạch sau 13' 83,47 6,47 -2,23 0,03 Mạch sau 14' 81,67 7,32 -1,19 0,24 Mạch sau 15' 80,73 7,67 -0,57 0,58 Nhận xét: Mạch trở về bình thường sau 14 phút (P = 0,24>0,05). Bảng 9: So sánh ảnh hưởng của châm Tý nhu và Thiên tuyền đối với nhịp mạch. Không châm Tý nhu Thiên tuyền Mạch trước chạy 76,67 76,40 79,87 Mạch sau chạy 30” 122,60 122,43 119,27 Mạch sau 1’ 105,60 105,30 103,30 Mạch sau 2’ 94,97 96,20 94,93 Mạch sau 3’ 91,27 93,53 93,60 Mạch sau 4’ 89,83 92,07 90,67 Mạch sau 5’ 88,27 90,80 90,20 Mạch sau 6’ 87,33 90,87 89,27 Mạch sau 7’ 87,10 89,60 88,87 Mạch sau 8’ 85,27 89,13 87,07 Mạch sau 9’ 83,17 87,00 86,13 Mạch sau 10’ 82,80 85,80 86,07 Mạch sau 11’ 80,73 82,53 85,00 Mạch sau 12’ 79,13 81,00 84,20 Mạch sau 13’ 77,40 78,57 83,47 Mạch sau 14’ 76,80 77,13 81,67 Mạch sau 15’ 76,57 76,63 80,73 Anova F=0,20 P=0,82> 0,05 Nhận xét: Số nhịp mạch trung bình tại các lần ghi nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,82> 0,05). BÀN LUẬN Về đặc trưng của mẫu Kết quả so sánh cho thấy có sự phân bố đồng nhất về tuổi, giới tính, phân độ BMI, huyết áp giữa các nhóm nghiên cứu. Điều này giúp giảm thiểu sự sai lệch kết quả trong quá trình nghiên cứu. Về kết quả nghiên cứu Về biện pháp tạo nhịp nhanh xoang bằng vận động gắng sức: Kết quả cho thấy 100% (90/90) đối tượng tham gia nghiên cứu đều có nhịp nhanh xoang (nhịp mạch đều, lớn hơn 100 lần/ phút và dưới 140 nhịp/ phút (1, 4) phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Về ảnh hưởng của châm các huyệt Thiên tuyền và Tý nhu đối với nhịp nhanh xoang ở người bình thường. Trong cả 3 nhóm, nhịp mạch đều trở về bình thường ở phút 14. So sánh giữa 3 nhóm cho thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Huyệt Tý nhu nằm trên kinh Đại trường, tác dụng của huyệt theo tài liệu không có ảnh hưởng đến hệ thống Tâm. Bên cạnh đó,da vùng huyệt được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6(2, 3), tác giả không tìm thấy tài liệu nào cho thấy tác động đến vùng tiết đoạn thần kinh C6 có ảnh hưởng đến tim mạch. Điều này phù hợp với việc châm Tý nhu không làm ảnh hưởng đến nhịp tim. Huyệt Thiên tuyền nằm trên tiết đoạn thần kinh D2 (2, 3), là vùng tiết đoạn thần kinh có khả năng có ảnh hưởng đến nhịp tim. Đồng thời huyệt Thiên tuyền cũng nằm trên đường kinh Tâm bào. Theo lý luận của YHCT, tác động đến đường kinh này có ảnh hưởng đến Tâm. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cho thấy châm Thiên tuyền không làm ảnh hưởng đến nhịp tim. Điều này có thể do Thiên tuyền không thuộc vào nhóm huyệt quan trọng của đường kinh như nguyên, lạc, tĩnh, huỳnh, du, kinh, hợp huyệt của kinh Tâm bào nên không có ảnh hưởng trên nhịp tim nhanh. Đây là điều rất thú vị, vì phù hợp với kinh nghiệm của những nhà châm cứu: đó là các huyệt từ khuỷu tay (hoặc gối) đến ngọn chi thường có tác dụng mạnh (tác dụng ở xa, tác dụng theo đường kinh). Và lý thuyết của châm cứu cũng cho thấy hầu hết các huyệt nguyên, lạc, tĩnh, huỳnh, du, kinh, hợp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 100 đều nằm ở vị trí này(5). Để có thể có kết luận chắc chắn về huyệt Thiên tuyền dù nằm trên đường kinh Tâm bào nhưng không có tác dụng theo đường kinh rất cần có thêm những nghiên cứu về các chức năng khác của Tâm bào như ảnh hương trên giấc ngủ, trên hoạt động trí óc (thần minh). Trong quá trình nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tai biến nào khi châm Tý nhu và Thiên tuyền. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cho thấy việc châm Thiên tuyền và Tý nhu không gây giảm nhịp nhanh xoang ở người bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn sinh lý học, ĐHYD.TP.HCM (2005), Sinh lý học y khoa, NXB Y học, tr.147-155. 2. Frank H Netter (1999), Atlas giải phẫu người, NXB Y học, tr. 150. 3. Lê Quí Ngưu (2002), Học châm cứu bằng hình ảnh, NXB. Thuận Hóa, tr. 33, 133. 4. Nguyễn Huy Dung (2004), Tim mạch học- Bài giảng hệ nội khoa, NXB Y học, tr. 143-148. 5. Phan Quan Chí Hiếu (2002), Châm cứu học tập 2, NXB Y học, tr. 105-106.
Tài liệu liên quan